Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.23 MB, 99 trang )

LUẬN VĂN:

Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Nhà nước một thành viên Xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội


Lời nói đầu

Lao động có vai trị cơ bản trong q trình sản xuất kinh doanh, các chế độ
chính sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ
thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương có
vai trị tác dụng là địn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân
công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cwongf công tác quản lý lao động, cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của
người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân
cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm…
Từ các lý do đã trình bày trên nên dẫn tới việc chọn đề tài: “ Tổ chức công tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội”.
Đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn cơng việc kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương ở đơn vị, song do trình độ và thời gian thực tiễn cịn hạn hẹp
nên khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự thơng cảm, giúp đỡ và
góp ý bổ sung của các thầy cô để bài viết được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1 : Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư
Hà Nội


Chương 3 : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương
chương i
Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại cơng ty
TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp.


1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất,
lao động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động
như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động
vào giới tự nhiên, biến chúng thành những vật có ích đối với đời sống của mình”.
Theo định nghĩa trên thì q trình lao động chính là q trình sử dụng sức lao
động tức là sử dụng toàn bộ thể lực và trí tuệ tồn tại trong cơ thể sống của con người mà
con người có thể vận dụng trong quá trình sản xuất. Thực chất sức lao động mới chỉ là
khả năng của lao động mà thơi.
Lao động có một vai trị quan trọng đối với xã hội lồi người. Loài người ngay từ
khi xuất hiện để tồn tại được trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất
định để thoả mãn những nhu cầu sinh học cơ bản như ăn, mặc, ở... Muốn có được của cải
vật chất này khơng cịn cách nào khác là phải lao động và chính nhờ lao động con người
mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật của tự nhiên và chinh
phục tự nhiên. Đứng trên góc độ tồn xã hội thì lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng
mang tính chủ động,tích cực nhất,vai trò của lao động ngày càng tăng. Nếu thiếu lao
động thì 2 nhân tố cịn lại sẽ trở thành vô dụng. Hơn thế nữa lao động là nguồn gốc của
giá trị thặng dư - phần giá trị mới sinh ra là cơ sở cho việc tái sản xuất mở rộng theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Như chúng ta đă biết, trong quá trình sản xuất tư liệu sản xuất
và đối tượng sản xuất chuyển hết giá trị sức lao động vào sản xuất mà còn tạo ra thêm
một phần giá trị mới nữa, phần giá trị mới này nếu nhìn ở góc độ các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh thì đó chính là lợi nhuận - mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu lao
động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Mà các yếu tố này không phải là vô
cùng vô tận nên cần phải tái tạo lại, hay tái sản xuất các yếu tố này. Đối với tư liệu lao
động và đối tượng lao động thì tái tạo lại có nghĩa là mua sắm cái mới, nhưng sức lao
động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người là thể lực, trí lực
con người, cho nên muốn tái tạo lại sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống của
con người, người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định. Phần vật chất này do người sử


dụng lao động trả cho người lao động dưới hình thức hiện vật, hay giá trị và được gọi là
tiền lương.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như
sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho cơng nhân viên
cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.Tiền lương
phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao
động”. Quan niệm này đã bác bỏ tiền lương là giá trị sức lao động. Bây giờ tiền lương chỉ
làm một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ quản lý phân phối. Dưới chủ nghĩa
xã hội việc phân phối là do nhà nước lên kế hoạch., ở nước ta quan tâm về tiền lương như
vậy đã tồn tại trong một thời gian rất dài. Khi hệ thống chủ nghĩa xã hội sụp đổ, để tồn
tại đất nước ta đã phải tiến hành một cuộc cải cách thật toàn diện trên mọi lĩnh vực đặc
biệt là trong lĩnh vực tư tưỏng. Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có thay đổi lớn
trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có
được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý mới,khái niệm về
tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
+ Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức lao
động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động.
+ Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của người lao

động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất - kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho người lao động đủ đẻ tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức
lao động. Tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: đúng chế độ
tiền lương của nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật
và tăng cường thi đua lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và
hiệu suất công tác. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống
lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động , theo chế độ tài chính


hiện hành Doanh nghiệp cịn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi
phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó BHXH được trích lập để tài
trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau,
thai sản nghỉ hưu...BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
ngươi lao động. KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của người lao động
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động. Các loại bảo hiểm và KPCĐ được hình
thành và thực hiện theo cơ chế tài chính nhất định .
Với những nét khái quát như vậy về tiền lương và các khoản trích theo lương ta có
thể thấy rằng tiền lương có một vai trị quan trọng và một vị trí quyết định trong việc thực
hiện các quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế nói chung tiền lương chính là một bộ phận của sản phẩm xã
hội mới sáng tạo được, biểu hiện bằng tiền mà người lao động được hưởng dựa trên số
lượng và chất lượng lao động của mỗi cá nhân để bù đắp lại cho hao phí sức lao động của
họ trong q trình sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình tái sản xuất xã hội được
diễn ra liên tục và cũng chính nhờ tiền lương mà người lao động đã tạo lập nên quỹ tiêu
dùng đê nuôi sống bản thân và gia đình mình.
Xét trên phạm vi của Doanh nghiệp thì tiền lương nếu được đánh giá đúng nó có
thể trở thành một địn bẩy kinh tế tại nên sức mạnh nội lực từ bên trong giúp doanh

nghiệp thành công trong sản xuất kinh doanh. Một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất
là lao động, và tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Sử
dụng lao động hợp lý, trả lương một cách đúng đắn không những giúp đảm bảo đời sống
người lao động mà còn thúc đẩy tăng năng xuất lao động, khuyến khích tính sáng tạo
trong sản xuất, từ đó làm hạ giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường ngày nay
Doanh nghiệp nào càng hạ thấp được chi phí sản xuất thì lợi nhuận mà Doanh nghiệp thu
được sẽ càng lớn. Do đó có thể nói lao động, tiền lương chính là một trong những giải
pháp thiết yếu góp phần dẫn tới sự thành cơng của Doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các khoản tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ đã tạo nên chi phí về lao động
sống trong tổng chi phí của Doanh nghiệp. Việc tính tốn và xác định chi phí về lao động


sống phải dựa trên cơ sơ quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó một trong
những yêu cầu quản lý quan trọng nữa là phải tính đúng, đủ thù lao lao động và thanh
toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động, mặt khác góp
phần đánh giá chính xác khoản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm .
Trong các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày nay, tổ chức và quản lý tiền
lương phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tính đủ, tính đúng, chính xác và thanh tốn
kịp thời tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động và các cơ quan quản lý
chức năng.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở Doanh nghiệp phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu
cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người
lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp động giao khoán theo đúng chế độ nhà nước, phù
hợp với các quy định quản lý của từng doanh nghiệp.

- Tính tốn, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tiến hành tổ chức phân tích tình hình sử dụng
lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho các bộ phận có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương.
2. Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp.
Tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý khác nhau của Doanh nghiệp nên việc tính lương và trả chi phí lao động có thể bị
thay đổi dưới nhiều hình thức, nhưng về cơ bản vẫn phải đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002,


Nhà nước quy định cụ thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước bao
gồm:
2.1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ):
áp dụng với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ,
những người làm việc theo dây chuyền cơng nghệ, máy móc thiết bị và những người làm
công việc mà trả lương thời gian không có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai loại: Trả lương theo thời gian giản đơn
và trả lương theo thời gian có thưởng.
*) Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lươngvà thời gian làm việc
thực tế. Hình thức này lại không xét đến thái độ và kết quả lao động. Chế độ trả lương
này thường được chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức và tính tốn chặt
chẽ cơng việc.
Lương tháng: Tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng và được áp
dụng cho cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp .
Lương ngày: áp dụng cho người làm việc tạm thời đối với từng CNV.

Lương ngày =


Lương tháng
Số ngày làm việc chế độ

Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc và được tính bằng tiền lương của
một ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của lao động là không quá 48 giờ/tuần.
*) Trả lương theo thời gian có thưởng.
Hình thức này dựa trên sự kếp hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với
các chế độ tiền thưởng. Hình thức này khơng chỉ xét đến thời gian lao động và trình độ tay
nghề mà còn xét đến thái độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao
động.

Mức lương

=

Lương theo thời gian giản đơn

+

Tiền thưởng


2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm áp dụng với những cá nhân hoặc tập thể người lao động
căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm được giao. Việc trả lương
theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả lương sản phẩm
trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo
sản phẩm luỹ tiến...
Hình thức trả lương này tuân thủ theo nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất

lượng lao động gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do vậy
kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến khích cơng nhân ra sức học tập văn hố
kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chun mơn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật, cải tiến phương thức lao động, sử dụng tốt máy móc, thiết bị nâng cao năng suất
lao động....Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức: Tiền lương trả theo sản
phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
*) Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp :
Theo hình thức này, tiền lương của cơng nhân được xác định theo số lượng sản
phẩm sản xuất ra và đơn giá tiền lương sản phẩm. Đơn giá tiền lương của phương thức
trả lương này là cố định và được xác định theo công thức sau:
L = Q x Đg
Trong đó :

L: Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách.
Đg: Đơn giá lương một sản phẩm .

Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành và
được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hay định
mức sản lượng cho cơng việc đó. Ngồi ra trong đơn giá cịn được tính thêm tỷ lệ khuyến
khích trả lương sản phẩm và phụ cấp khu vực (nếu có).
Cơng thức xác định:
ML x Đt x ( 100 + K1 + K2)
Đg

=
100

Hoặc:



ML x ( 100 + K1 + K2)
Đg

=
Đt x 100

Trong đó :
ML: Mức lương giờ (ngày) của cấp bậc cơng việc.
Đt : Định mức thời gian đơn vị sản phẩm (giờ hoặc ngày )

K1:

Tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm do nhà nước quy định ( %).
K2: Tỷ lệ phụ cấp khu vực ( nếu có ).
*) Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể.
Tiền lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính
lương cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho từng người trong tổ. Tuỳ theo tính chất cơng
việc sử dụng lao động doanh nghiệp có thể áp dụng các cách sau:
- Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
- Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình cơng chấm điểm
- Chia lương theo bình cơng chấm điểm .
*) Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp :
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân mà cơng việc của họ có
ảnh hưởng đến kết quả lao động của cơng nhân chính, hưởng lương theo sản phẩm như
công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh trong nhà máy...
Tiền lương của công nhân hưởng lương theo sản phẩm gián tiếp được xác định
bằng cách nhân số lượng sản phẩm thực tế của cơng nhân chính người đó phục vụ với
đơn giá lương cấp bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hồn thành định mức sản lượng bình
qn của những cơng nhân chính.

*) Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này thì ngồi tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp thì cịn phải căn cứ vào số sản phẩm vượt định mức để tính thêm
số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hồn thành vượt định mức càng cao
thì số tiền lương tính thêm càng nhiều.
*) Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm,thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu...


*) Trả lương theo khốn cơng việc : Hình thức này áp dụng cho cơng việc có tính
đơn giản, đột xuất.
*) Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này được áp dụng
đối với những đơn vị đã có biên chế lao động. Đơn vị tính quỹ tiền lương chế độ của tổng
số lao động trong định mức biên chế và giao khốn cho từng phịng, từng bộ phận theo
ngun tắc hồn thành cơng việc. Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập cơng
nhân cao và ngược lại.
Ngồi việc trả lương theo thời gian và theo sản phẩm doanh nghiệp còn áp dụng
các cách trả lương khác để tính cho ngày cơng, giờ cơng ngừng vắng. Bên cạnh đó cơng
nhân viên cịn được hưởng chế độ tiền thưởng, tiền thưởng có thể được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ (nếu mang tính thường xun), có thể được trích từ quỹ
khen thưởng của cơng ty. Trong Doanh nghiệp có các loại tiền thưởng như: thưởng tỷ lệ
sản phẩm hỏng, thưởng tiết kiệm vật tư....
Căn cứ vào các bảng lương tháng thống nhất do nhà nước quy định cịn có các
khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ cấp độc hại. Chế độ phụ cấp
đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích cơng nhân đang làm việc
ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền cơng họ nhận được phải cao hơn tiền lương
bình thường.
Tiền lương trả thêm giờ cụ thể như sau:

Tg = Tt x Hg x Gt


Trong đó:
- Tg: Tiền lương trả thêm giờ.
- Tt: Tiền lương thực tế trả.
- Hg: Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm.
- Gt: Số giờ làm thêm.
Mức lương trả thêm, nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.


- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngồi lương thưởng theo thời gian
cịn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
Trong việc tính lương cho cơng nhân cịn phải tính lương cho ngày nghỉ phép năm
của công nhân, nhưng do việc nghỉ phép của cơng nhân khơng đều đặn giữa các tháng, do
đó để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì Doanh nghiệp có thể thực hiện trích trước
tiền lương cơng nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Mức

trích

trước

tiền

lương

=


cơng nhân nghỉ phép

Tiền lương thực tế phải trả
người lao động trong tháng

x

Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch
Tỷ lệ trích trước

=

Tổng số tiền lương chính kế hoạch
của người lao động

Tỷ lệ trích
trước


3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT & KPCĐ.
3.1. Quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ tiền lương tính trả cho cơng
nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả
Nội dung của quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền trả theo thời gian, tiền trả theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho công nhân viên ngừng việc đi học tập, tự vệ, hội nghị, nghỉ
phép năm...
- Các loại phụ cấp đêm, làm thêm giờ,...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun...

- Trong cơng tác hạch tốn và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính
và tiền lương phụ:
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động...
+ Tiền lương phụ là tiền lương được trả cho người lao động thực hiện các nhiệm
vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian
công nhân nghỉ phép năm theo chế độ.
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch tốn tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng, trên cơ sơ đó để xác định và tính tốn chính xác
chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm .... Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp
luôn luôn gắn tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ
tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương.
3.2. Bảo hiểm xã hội
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu là sự bảo vệ
của xã hội với các thành viên của mình, thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để
chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, mất khả năng lao động ...BHXH là một hệ thống gồm ba tầng :
Tầng 1: Là cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Trong đó
yêu cầu là người nghèo mặc dù khả năng đóng góp của người này là rất thấp nhưng khi
có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp .


Tầng 2 : Là tầng bắt buộc cho những người có cơng ăn việc làm ổn định .
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao .
Theo quy định quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và một phần từ sự hỗ trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử
dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của nhà nước và theo chế độ hạch tốn độc
lập. Bên cạnh đó quỹ BHXH lập tại Doanh nghiệp trích từ tổng quỹ lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng theo mức là 20% tiền
lương cơ bản phải trả cho người lao động, trong đó :

+) 15% do đơn vị hay chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh .
+) 5% cịn lại do người lao động đóng góp và được trừ và lương tháng
Việc chi các chế độ BHXH ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
do Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện. Đối với việc chi chế độ hưu trí tử tuất
do Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội đảm nhận.
3.3. Quỹ BHYT.
BHYT thực chất là sự trợ cấp cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một
phần nào đó tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí và thuốc thang. Về đối tượng , BHYT áp
dụng cho người tham gia đóng BHYT thơng qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu
là người lao động. Theo quy định của của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được
hình thành từ hai nguồn:
- 1% tiền lương cơ bản do người lao động đóng góp.
- 2% quỹ lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu,
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ.


3.4. Kinh Phí Cơng Đồn.
Cơng Đồn là một đại diện của người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động. Để hoạt động Cơng Đồn cần phải có kinh phí. Kinh phí Cơng Đồn được hình
thành do việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hàng tháng
theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó
Doanh nghiệp cần phải nộp 50% KPCĐ thu được lên Cơng Đồn cấp trên, cịn lại 50%
để chi tiêu tại Cơng Đồn cơ sở.
4. Hạch tốn lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả .
4.1. Hạch toán lao động :
Mục đích hạch tốn lao động trong Doanh nghiệp, ngồi việc giúp cho cơng tác
quản lý lao động cịn là đảm bảo tính chính xác cho từng lao động. Nội dung của hạch
toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động :

Hạch toán số lượng lao động là hạch toán vể mặt số lượng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, tính chất cơng việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật CNV. Việc hạch toán
này thường do phòng tổ chức lao động – tiền lương theo dõi và các số liệu lao động được
thể hiện trong “Sổ danh sách lao động của Doanh nghiệp ”.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phịng trong Doanh nghiệp. Thơng thường từng
bộ phận sử dụng lao động ghi chép thời gian lao động của từng người trong tháng vào
“Bảng chấm công” và đến cuối tháng gửi “Bảng chấm cơng” cho phịng Tổ chức - Lao
động – Tiền lương, thông báo kịp thời việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian
công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính tiền lương đối với những người
hưởng lương theo thời gian .
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn
thành của từng người hay từng tổ nhóm lao động. Để hạch tốn kết quả lao động, thông
thường các Doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ như : Hợp đồng giao khoán,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, phiếu báo làm thêm giờ...Hạch toán
kết quả lao động là cơ sở để Doanh nghiệp tính tiền lương cho người lao động hay bộ


phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh việc xác nhận kết quả lao
động, Doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá chất lượng lao động như năng suất lao
động, ý thức lao động, chất lượng sản phẩm hồn thành...
Như vậy, hạch tốn lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao
động đồng thời là cơ sở để Doanh nghiệp tính tiền lương phải trả cho người lao động.
Cho nên để tính đúng tiền lương cho cơng nhân viên thì điều kiện trước tiên phải là hạch
tốn lao động chính xác, đầy đủ, khách quan.
4.2. Tính lương và trợ cấp BHXH.
Cuối tháng, trên cơ sở các tài liệu hạch toán lao động và chính sách xã hội về lao
động - tiền lương và BHXH do nhà nước ban hành mà Doanh nghiệp đang áp dụng, kế
tốn tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho cơng nhân viên.

Việc tính tốn tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao
động đã được trình bầy ở phần trên. Tiền lương được tính riêng cho từng người, sau đó
được tổng hợp riêng cho từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động và được kế toán phản ánh
vào “Bảng thanh tốn lương” lập cho từng bộ phận đó. Việc trả lương có thể được thực
hiện làm hai lần trong tháng. Lần 1 được tạm ứng 60% - 70% lương tháng. Số lương cịn
lại lần 2 thanh tốn nốt và các khoản trợ cấp trả sau cùng. Trường hợp công nhân viên
được hưởng trợ cấp BHXH trong tháng thì căn cứ vào các chứng từ liên quan như : Phiếu
nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động...để tính tốn và tổng hợp vào
“Bảng thanh tốn BHXH ”, “Bảng thanh toán tiền lương” của các bộ phận trong Doanh
nghiệp là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho công nhân viên, đồng thời là cơ sở để kế
tốn tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH (lập Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH), “ Bảng thanh tốn BHXH ” có thể được lập theo từng bộ phận sử dụng lao động
hay lập chung toàn Doanh nghiệp và làm căn cứ để chi trả BHXH cho công nhân viên
được hưởng trợ cấp BHXH.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho cơng nhân viên , cần tính tốn và phản ánh
vào “Bảng thanh toán tiền lương” để theo dõi và chi trả cho đúng.
Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên phải kịp
thời, đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. Công nhân viên khi nhận tiền cần kiểm tra


các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ...và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào
“Bảng thanh toán lương”.
Những vấn đề trên được trình bày theo sơ đồ sau:

Chứng từ hạch tốn
LĐ:
Bảng chấm cơng,
phiếu xác nhận SP

Tính

lương
thời gian

Tính
lương sản
phẩm

Chứng từ

Chứng từ

Về tiền
thưởng

trợ cấp
BHXH

Bảng
Thanh toán tiền
thưởng

Bảng

Bảng

Thanh toán
lương

Bảng
Thanh toán

BHXH

Phân bổ lương
và các khoản
trích theo

Sơ đồ 01: Bảng thanh tốn lương và BHXH ( Chi

trả + Khấu trừ )

5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
5.1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
5.1.1. Chứng từ kế toán.
Hạch toán tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHYT chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính tốn tiền lương, BHXH, thanh tốn tiền lương, tiền thưởng như sau:


- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL). Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng
(ban) quản lý mở rộng một bảng thanh tốn lương, trong đó kê tên và các khoản lương
được lĩnh của từng người trong đơn vị; cơ sở để lập bảng này là “Bảng chấm cơng”,
“Phiếu xác nhận sản phẩm và cơng việc hồn thành ” .
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL), mở và theo dõi cho cả doanh
nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được
hưởng trong tháng; cơ sở để lập bảng này là các phiếu như : “Phiếu nghỉ trợ cấp BHXH
”, “Biên bản về tai nạn lao động ”...
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL), lập cho từng tổ sản xuất, từng
phòn ban, bộ phận kinh doanh,... cơ sở để thành lập bảng này là “Quyết định khen
thưởng”.
- Các phiếu chi, chứng từ, các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan....

Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở trực tiếp để
ghi sổ, tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
5.1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản
chủ yếu: TK334, TK338.
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: được dùng để phản ánh tiền lương và các
khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,...thanh tốn khác có liên quan đến thu nhập
của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 như sau:
TK 334
*) Các khoản tiền lương và *) Tiền lương, tiền công và
khoản khác đã trả cơng nhân

các khoản thanh tốn khác

viên.

phải trả cho công nhân viên

*) Các khoản khấu trừ vào trong kỳ
tiền lương và thu nhập của
công nhân viên


*) Các khoản tiền lương và
thu nhập công nhân viên
chưa lĩnh chuyển sang các
khoản thanh tốn khác.
Dư nợ (nếu có): Số tiền trả Dư có: Các khoản tiền lương,
thừa cho cơng nhân viên


tiền cơng và các khoản khác
cịn phải trả CNV.

TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt khi số tiền thanh toán
vượt quá số tiền phải trả cơng nhân viên .
Việc hạch tốn trên TK 334 phải theo dõi chi tiết, riêng biệt theo các nội dung
thanh toán tiền lương và các khoản khác
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: được dùng để phản ánh tình hình thanh
tốn các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, các
khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK338 gồm 6 tài khoản cấp 2:
- TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 – Kinh phí cơng đồn.
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
Kết cấu và nội dung các tài khoản cấp 2 này được thể hiện như sau:
TK 338
*) Các khoản đã nộp cho cơ quan *) Các khoản trích BHXH, BHYT,
quản lý

KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh,

*) Khoản BHXH phải trả CNV

khấu trừ vào lương công nhân viên.

*) Các khoản đã chi về kinh phí *) Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

cơng đồn

*) Số đã nộp, đã trả lớn hơn số


*) Xử lý giá trị tài sản thừa, các phải nộp,phải trả được cấp bù.
khoản đã trả, đã nộp khác.

*) Các khoản phải trả khác.

*) Phân bổ doanh thu chưa thực *) Doanh thu chưa thực hiện
hiện
Dư nợ( nếu có):

Dư có:

*) Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi *) Số tiền cịn phải trả, phải nộp.
chưa thanh tốn.

*) Giá tri tài sản thừa chờ xử lý.

Ngoài các TK 334, TK 338, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương còn
liên quan đến các tài khoản như : TK 335 – Chi phí phải trả, TK 622 - Chi phí nhân cơng
trực tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí
quản lý Doanh nghiệp, TK 111, 112, 138,... Những tài khoản này dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền cơng của cơng nhân viên vào tài khoản tính giá thành và tài khoản
xác định kết quả kinh doanh.
5.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, kế tốn tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối
tượng sử dụng (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm...) và tính tốn trích BHXH, BHYT,

KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH ”.
Bảng 01
bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng .....năm....
Đơn vị:
Ghi



TK 334- Phải trả CNV

TK
TT

Ghi

Lươn

Nợ TK
Đối
dụng

tượng

sử

Phụ Khá

g


cấp

c

Cộng
TK
334

TK 338- PTPNK
KP

BH BH Cộ

CĐ XH YT

ng

338 338 338 TK
2

3

4

338

TK3

Tổn


35

g

CF

cộn

PT

g


TK

1

622-

CFNCTT

....

PX ( Sản phẩm )

....

PX ( Sản phẩm )


....

..........

2

TK 627- CF SXC

....

PX ( Sản phẩm )

....

PX ( Sản phẩm )

...

...............

3

TK 641- CF BH

4

TK

642-


CF

QLDN

5

TK 142- CF TT

..

................
Tổng cộng
Ngày......tháng......năm200...
Người lập bảng
(Ký, họ tên)

Kế tốn trưởng
( Ký, họ tên )

Ngồi tiền lương và các loại BHXH, BHYT và KPCĐ, trên bảng phân bổ số 1 này
cịn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả (trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất...).
Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ” như sau: Hàng tháng,
trên cơ sở các Bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp thanh toán lương và các chứng từ
gốc về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản
phẩm ở từng phân xưởng, quản lý và phục vụ sản xuất của từng phân xưởng, quản lý
chung của tồn Doanh nghiệp ) trong đó cần phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và
các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 - Phải trả cơng nhân viên ở
các dịng phù hợp.



Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ quy định về các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi các cột phần ghi Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác như TK 3382, TK 3383, TK 3384 ở các dòng phù hợp.
Ngồi ra, cịn căn cứ vào các tài liệu liên quan như căn cứ vào tiền lương chính và
tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất....để tính và ghi vào bên Có
TK335 - Chi phí phải trả.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước
các khoản được sử dụng cho kế tốn chi phí sản xuất ghi sổ kế tốn cho các đối tượng có liên
quan.


5.3. Trình tự kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
TK 333, 138,
141

TK 334

TK
622,627,641,64

Các khoản khấu
trừ
TK 335
Trích trước
lương nghỉ
phép của CNSX
TK 431


TK 338

BHXH, BHYT do
người LĐ đóng
góp

Khoản
phải
trả

Tiền thưởng
từ
quỹ khen

TK
111,112,512,3331

Thanh tốn các
khoản cho
người LĐ

TK 338

BHXH

Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ vào
chi phí
TK111,112


Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, chi tiêu
KPCĐ

Số chi
vượt được
cấp bù

Sơ đồ 02: Trình tự Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương

5.4. Sổ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương thường sử dụng các sổ kế toán
sau :
- Sổ cái tài khoản 334, tài khoản 338.
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Bảng phân bổ tiền lương.


- Các sổ kế tốn khác có liên quan : Sổ cái TK 622, 627, 641, 642....
+) Trình tự ghi vào các sổ kế tốn trên tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị
áp dụng; tuỳ thuộc vào cơng tác kế tốn được tiến hành thủ cơng hay được làm trên máy
vi tính. Trên thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế tốn:
- Hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ.
5.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện áp dụng Kế tốn
máy.
Trong điều kiện phát triển về khoa học kỹ thuật hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, các doanh nghiệp đã có thể áp dụng các phần mềm kế toán cho bộ

phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo chương trình đã lập sẵn thì
kế tốn chỉ cần căn cứ vào các chứng từ như: Sổ lao động, bảng chấm công, phiếu xác
nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng kê khối lượng hồn thành... kế tốn sẽ vào
các thơng số cơ bản cho phần mềm và máy tính sẽ tự động tính tốn số tiền lương phải trả
cũng như các khoản trích có liên quan. Đồng thời chương trình sẽ tự tạo các bảng phân
bổ tiền lương và tự động tập hợp chi phí vào bảng tập hợp chi phí để tính giá thành phần
chi phí nhân cơng trực tiếp (TK 622), phần chi phí nhân cơng trong chi phí sản xuất
chung (TK 6271) hoặc chi phí nhân cơng trong tài khoản 641, 642 để xác định được kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc áp dụng kế toán máy trong phần hành kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn, vì để có thể vận hành được
phần mềm kế tốn địi hỏi ở kế tốn viên bên cạnh trình độ chun mơn vững chắc phải
có được một trình độ về tin học nhất định và các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo. Bên
cạnh đó mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các hình thức tổ chức quản lý sản xuất khác
nhau, sử dụng lao động với những mục đích khác nhau và phương thức trả lương cũng
như việc hạch tốn chi phí tiền lương khác nhau. Do đó phần mềm kế tốn áp dụng cho
mỗi đơn vị là khơng giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp mà
các chương trình kế tốn máy có thể được thiết kế chi tiết và phù hợp hơn.



Chương II
Thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Cơng ty
TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội

1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và
đầu tư Hà Nội
1.1. Vài nét khái quát về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu
và đầu tư Hà Nội.
Công ty vốn chỉ là một trung tâm sản xuất, dịch vụ của Trường Đoàn cao cấp (

Học viện thanh thiếu niên ngày nay ), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực may mặc theo
các hợp đồng gia công, với cơ sở vật chất thiếu thốn gồm 250 m2 nhà cấp 4 và 50 máy
may do Liên Xô cũ cung cấp,.... Sự ra đời của công ty gắn liền với yêu cầu bức xúc là
giải quyết công ăn việc làm cho Đoàn viên Thanh niên.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất đồ gỗ dân dụng, tư vấn thương mại,
du lịch, kinh doanh xây dựng và kinh doanh dịch vụ XKLĐ.
Thời gian đầu mới hình thành, do sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, nguồn vốn hạn
hẹp, kinh nghiệm quản lý dẫn tới sản xuất bị đình trệ, sản phẩm của công ty không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Thời gian sau, do có sự giúp đỡ của các nghành các cấp, với
sự nỗ lực của tập thể CB CNV, đặc biệt là sự mạnh dạn đầu tư đổi mới nâng cao năng lực
sản xuất, công ty đã vay vốn trung và dài hạn của Ngân hàng để mở rộng quy mô sản
xuất hàng may mặc, đã cho ra đời Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập
khẩu và đầu tư Hà Nội với hơn 400 máy may công nghiệp và hơn 50 máy chuyên dùng
của Nhật Bản, giải quyết cho gần 700 lao động mỗi năm. Sự mạnh dạn trong cách làm ăn
kinh doanh đã đưa công ty ngày càng phát triển, sản phẩm của công ty được đa dạng hố
và đã có mặt trên khắp thị trường trong nước và thị trường một số nước tư bản. Hiện nay,
công ty vẫn đang không ngừng phát triển, ngồi 2 Cơng ty may đang hoạt động ổn định
tại Hà Nội và Ninh Bình, cơng ty cịn thành lập thêm trung tâm xuất khẩu nông sản số I,


×