Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

HIV là gì? Sổ tay dành cho nhân viên y tê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 104 trang )

HIV là gì?
HIV là gì?
Sổ tay dành cho nhân viên y tế
ashm
Hiệp Hội Y Khoa HIV Australia
Biên tập: Arun Menon
Adeeba Kamarulzaman
HIV là gì? Sổ tay dành cho nhân viên y tế
Hội Y khoa HIV Australia xuất bản (ASHM)
Địa chỉ: Locked Bag 5057, Darlinghurst NSW 1300
Điện thoại: (61) (02) 8204 0700 | Fax: (61) (02) 9212 2382
Email: | Website: www.ashm.org.au
TREAT Asia
Địa chỉ: Đường 388 Sukhumvit, Suite 2104
Klongtoey, Băng Cốc 10110, Thái Lan
Điện thoại: (66) 2 663 7561 | Fax: (66) 2 663 7562
Website: www.treatasia.org
Biên tập: Arun Menon, Adeeba Kamarulzaman
Giám đốc sản xuất: Duc M Nguyen (2009)
Giám đốc chương trình quốc tế ASHM: Edward Reis
Thiết kế: Rahim Ahmad, Shehana Mohammed
Sửa bản in: Mary Sinclair, Annette H Sohn, Victoria Fisher
Phụ lục: Rahim Ahmad
Nhà in: công ty tiếp thị KP Marketing
Nhà tài trợ: Hội Y khoa HIV Australia với sự hỗ trợ của AusAID, Đại học Malaya và Quỹ trợ giúp giáo
dục Sdn Bhd của Pfizer Malaysia.
HIV là gì? Sổ tay dành cho nhân viên y tế
Darlinghurst, NSW: Hôi Y khoa HIV Australia, 2009
ISBN 978-1-920773-73-1
Bao gồm phụ lục
© Hiệp hội Y khoa HIV Australia 2009


ABN 48 264 545 457
CFN 17788
Theo Luật Bản quyền 1968, ngoài việc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, học tập, góp ý, phê bình,
bất cứ phần nào của cuốn sách này sẽ không được phép tái xuất bản nếu không có sự chấp thuận
bằng văn bản của Hội Y khoa HIV Australia (ASHM).
Cơ quan xuất bản đã cố gắng để có được sự cho phép chính thức sử dụng những tài liệu và thông
tin có bản quyền. Chúng tôi xin lỗi nếu như có bất kỳ thiếu sót hoặc chi tiết bị bỏ quên liên quan tới
bản quyền thông tin trong phạm vi cuốn tài liệu này và trân trọng đề nghị những người sở hữu bản
quyền sớm góp ý để chúng tôi kịp thời bổ xung ở những lần tái bản sau.
Những nội dung hoặc ý kiến bày tỏ trong cuốn sách này phản ánh những quan điểm của các tác giả
và không nhất thiết đại diện quan điểm của các biên tập viên hoặc nhà xuất bản. Chúng tôi đã cố
gắng giảm thiểu sai sót trong công tác xuất bản, tuy nhiên nhà xuất bản không chịu trách nhiệm đối
với các lỗi, thiếu sót hoặc thông tin không chính xác từ tài liệu gốc. Cơ quan xuất bản cũng không chịu
trách nhiệm về các hậu quả từ việc độc giả sử dụng thông tin trong cuốn tài liệu này trong thực tế công
việc của mình.
Tất cả các thuật ngữ trong cuốn sách nếu đã được coi như thương hiệu đều được đề cập một cách
thích hợp. ASHM và TREAT Asia không thể xác minh độ chính xác của thông tin này. Việc sử dụng
một thuật ngữ đề cập trong cuốn sách này không nên nhìn nhận dưới góc độ ảnh hưởng tới tính hiệu
lực của thương hiệu.
Chúng tôi đã rất cố gắng để đảm bảo tính chính xác về liều thuốc và các thông tin liên quan được trình
bày trong ấn phẩm này tuy nhiên trách nhiệm cuối cùng thuộc về các bác sĩ kê đơn. Để biết thông tin
chi tiết liên quan tới việc kê đơn hoặc hướng dẫn sử dụng của bất kỳ sản phẩm thuốc được mô tả
trong tài liệu này, hãy tham khảo thông tin chính thống liên quan tới qui trình kê đơn thuốc của nhà
sản xuất.
Quỹ từ thiện ASHM đã hỗ trợ việc xuất bản cuốn sách này. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Lời cảm ơn 4
Lời giới thiệu 5
Chương 1 Mở đầu 6
Patrick Chung-ki LI, Yi-Ming Arthur Chen

Chương 2 Chuyển đảo huyết thanh HIV 9
Tan Lian Huat
Chương 3 Bệnh lý hô hấp liên quan HIV 15
Rossana A. Ditangco
Chương 4 Bệnh lý thần kinh liên quan HIV 20
Subsai Kongsaengdao, Arkhom Arayawichanont,
Kanoksri Samintarapanya, Pichai Rojanapitayakorn
Chương 5 HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục 28
Arvin Chaudhary
Chương 6 Bệnh lý tiêu hóa và miệng liên quan HIV 32
Yee Tak Hui
Chương 7 Bệnh lý mắt liên quan đến HIV 46
Tajunisah Iqbal
Chương 8 Bệnh lý huyết học liên quan HIV 52
Poh-Lian Lim
Chương 9 Bệnh lý da liên quan HIV 57
Veronica A Preda, Margot J Whitfeld
Chương 10 Viêm gan liên quan HIV 66
Sanjay Pujari
Chương 11 Nhiễm HIV ở trẻ em 73
Nia Kurniati
Chương 12 Nhiễm HIV tại các cơ sở sản phụ khoa 78
Surasith Chaithongwongwatthana, Waralak Yamasmit
Chương 13 Nhiễm HIV ở người tiêm chích ma túy 81
Rachel Burdon
Chương 14 Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV 86
Kamal Kishore, Philip Cunningham, Arun Menon
Chương 15 Tư vấn và xét nghiệm HIV 93
Joanne Cohen, Jacinta M Ankus
Danh mục từ và thuật ngữ (Index) 100

Mc lc
Lời cảm ơn
Các tác giả
Patrick Chung-ki LI; Yi-Ming Arthur Chen; Tan Lian Huat; Rossana A. Ditangco; Subsai Kongsaengdao;
Arkhom Arayawichanont; Kanoksri Samintarapanya; Pichai Rojanapitayakorn; Arvin Chaudhary; Arun
Menon; Yee Tak Hui; Tajunisah Iqbal; Poh-Lian Lim; Margot J Whitfeld; Veronica APreda; Sanjay Pujari; Nia Kurniati;
Surasith Chaithongwongwatthana; Waralak Yamasmit; Rachel Burdon; Kamal Kishore; Philip Cunningham; Joanne
Cohen; Jacinta M Ankus.
Biên tập
Arun Menon (Bệnh viện Townsville, Queensland, Australia); Adeeba Kamarulzaman (Đại học tổng hợp Malaya,
Kuala Lumpur, Malaysia).
Biên tập bản in
Mary Sinclair, Annette H. Sohn, Victoria Fisher.
Hiệu đính
Annette H Sohn (TREAT Asia); Edwina J Wright (Bệnh viện Alfred, Melbourne, và khoa Nội, Đại học tổng hợp
Monash, Melbourne); Elizabeth M Dax (Tư vấn độc lập tại công ty tư vấn Liz, Australia)
Cộng tác viên
Kimberly Oman (Khoa Nha và Đại học Y khoa James Cook và bệnh viện Townsville, Queensland, Australia); Ian
Irving (Bệnh viện Townsville, Queensland, Australia); Nguyễn Thanh Liêm (nguyên trưởng Phòng khám Ngoại trú
HIV quận Bình Thạnh, Việt Nam); Vũ Ngọc Phịnh (Chương trình Chăm sóc và Điều trị, Tổ chức Sức khỏe Gia đình
Quốc tế tại Việt Nam).
Xuất bản:
Levinia Crooks; Edward Reis; Liza Doyle; Duc M Nguyen; Chantal Fairhurst; Shehana Mohammed.
Biên dịch và hiệu đính bản tiếng Việt
Ts.Bs Nguyễn Văn Kính; Ths.Bs. Nguyễn Kim Thư; Ths.Bs Nguyễn Thị Hoài Dung; Ths.Bs Vũ Quốc Đạt; Bs. Đặng
Ngọc Bích; CN Đặng Hoàng Ánh; (Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương). Ts.Bs Pham Thanh Thủy và Ts.Bs Đỗ
Duy Cường (khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai). Ths.Bs Cao Thị Thanh Thủy (Tổ chức CHAI).
Lời tựa
Chúng tôi bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Hội Y khoa HIV Australia (ASHM) và TREAT Asia đã hợp tác chặt chẽ
và làm việc tích cực để hoàn thành cuốn sách này. Cuốn sách là kết quả đóng góp của các tác giả, biên tập, hiệu

đính, các cộng tác viên và các cá nhân, tổ chức liên quan.
Năm 1993 ASHM đã từng xuất bản một ấn phẩm tương tự tại Australia “Đó có phải là HIV?”. Cuốn sách là tài liệu
tin cậy hỗ trợ các bác sỹ lâm sàng trong việc chẩn đoán phân biệt các nhiễm trùng cơ hội trong HIV. Cuốn sách
được Tạp chí Y khoa Australia phát hành và được tái bản năm 1994. Năm 2002 ASHM thay đổi hình thức cuốn
sách khi phát hành cuốn “HIV, Viêm gan virus và Bệnh lây truyền qua đường tình dục: Hướng dẫn chăm sóc ban
đầu”. Đây là tài liệu cơ bản trong các chương trình giảng dạy lâm sàng của chúng tôi.
Năm 2002 ASHM tổ chức khóa học ngắn hạn về HIV quy mô vùng đầu tiên tại Sydney, khi đó nhu cầu cần phát
triển tài liệu lâm sàng phù hợp với khu vực đã được thảo luận với TREAT Asia trong hội nghị của ASHM tại Cairns
năm 2003.
Cuốn sách là kết quả của quá trình cộng tác thực sự giữa các bên liên quan. Việc cuốn sách được xuất bản không
thể không kể đến đóng góp của rất nhiều hội viên ASHM và thành viên của của mạng lưới TREAT Asia.
Chúng tôi tin tưởng rằng, cuốn sách này sẽ hỗ trợ hoạt động đào tạo các nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực
HIV tại khu vực châu Á và Thái Bình Dương, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người đang
công tác trong lĩnh vực này. Chúng tôi cũng hi vọng rằng nó sẽ là chất xúc tác khởi đầu cho các hoạt động và các
chương trình hợp tác trong tương lai nhằm hỗ trợ và giúp đỡ nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ điều trị và chăm
sóc tối ưu nhất cho những người đang chung sống với HIV.
Levinia Crooks
Giám đốc điều hành
Hội Y khoa HIV Australia
Annette H Sohn
Giám đốc
TREAT Asia
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
4
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
5
LỜI GIỚI THIỆU
Với sự quan tâm của Chính phủ và Bộ Y tế, cùng với sự hỗ trợ của các dự án điều trị HIV/AIDS

do các tổ chức quốc tế tài trợ, số người nhiễm HIV được chăm sóc và điều trị tại Việt Nam ngày
càng tăng . Tính đến tháng 12 năm 2012 số người nhiễm HIV trên cả nước là 197.335 trong
đó có khoảng 75.000 bệnh nhân AIDS đang nhận thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú
(OPC) trên phạm vi toàn quốc. Đến cuối năm 2012 đã có 318 phòng khám ngoại trú ở các
tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Hội Y Khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam ra đời vào tháng 6/2012 đã phối hợp với Tiểu ban
điều trị AIDS; Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương liên tục đào tạo và nâng cao năng lực
chuyên môn, tạo cơ hội chia sẽ kinh nghiệm điều trị AIDS cho các cán bộ y tế trong nước và
nước ngoài, làm cho chất lượng điều trị được tăng cường, góp phần giảm tỷ lệ tử vong do AIDS
và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV.
Để cán bộ y tế có thêm tài liệu chuyên môn phục vụ công tác chăm sóc và điều trị HIV/AIDS,
Hội Y khoa Lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam với sự cho phép của Bộ Y tế đã biên dịch và xuất
bản cuốn sách “HIV là gì?”. Cuốn sách “HIV là gì?” do Hội Y khoa HIV Australia xuất bản và đã
được dịch sang nhiều thứ tiếng bản địa. Cuốn sách với 15 chương, cung cấp lý thuyết cơ bản
về HIV/AIDS với các minh chứng bằng các ca lâm sàng thực tế về bệnh nhiễm trùng cơ hội
hay gặp ở người nhiễm HIV/AIDS cũng như chẩn đoán HIV và tư vấn xét nghiệm cho người
nhiễm HIV.
Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với các đồng
nghiệp và các độc giả. Hy vọng cuốn sách sẽ là một tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong thực
hành lâm sàng của các thầy thuốc đang ngày đêm quên mình chăm sóc và điều trị cho bệnh
nhân HIV/AIDS.
Lần đầu xuất bản, chắc chắn cuốn sách không tránh khỏi các thiếu sót. Kính mong các bạn
đồng nghiệp và quí độc giả đóng góp ý kiến để cuốn sách ngày càng có chất lượng cao hơn
cho những lần tái bản sau.
Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam (VCHAS)
Chủ tịch
TS. Bs. Nguyễn Văn Kính
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
6

Mở đầu
Patrick Chung Ki LI
Khoa Y, Bệnh viện Queen Elizabeth, Đặc khu Hồng Kông, Trung Quốc
Yi-Ming Arthur Chen
Giáo sư, Viện Vi sinh và Miễn dịch học. Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và
Phòng chống AIDS, Đại học Quốc gia Yang-Ming, Đài Bắc, Đài Loan
Mục tiêu của cuốn sách này là tăng cường
nhận thức của nhân viên y tế và giúp họ làm
quen với các biểu hiện lâm sàng của các bệnh
lý liên quan đến virút gây suy giảm miễn dịch ở
người (HIV), từ đó có thể nhận biết được các
trường hợp nghi nhiễm HIV để chỉ định xét
nghiệm phù hợp.
Theo ước tính của Chương trình Phối hợp của Liên
Hợp Quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) và Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) có khoảng 4,9 triệu người sống
chung với HIV ở khu vực châu Á năm 2007, trong
đó có 440.000 trường hợp mới bị nhiễm virus trong
năm 2007. Ở khu vực Thái Bình Dương, ước tính
có 75.000 người sống chung với virus trong đó có
14.000 trường hợp mới nhiễm trong năm 2007. Ở
vùng này, Papua New Guinea (PNG) là nơi chịu
ảnh hưởng nhiều nhất chiếm hơn 70% số trường
hợp nhiễm HIV ở khu vực Thái Bình Dương.
1
Phần lớn các trường hợp nhiễm HIV không biết về
tình trạng nhiễm của mình và chỉ đến các cơ sở y
tế khi bệnh đã ở giai đoạn bệnh tiến triển, khi đáp
ứng với điều trị không được tốt
2,3

. Việc đến điều trị
muộn có thể do bản thân người bệnh không biết về
nguy cơ nhiễm HIV của mình hoặc do sợ bị kỳ thị,
cả hai lý do này đều ngăn cản khách hàng đi xét
nghiệm HIV. Ngoài ra, người nhiễm HIV còn bị mất
cơ hội được chẩn đoán sớm khi các nhân viên y tế
thăm khám không có kinh nghiệm về các bệnh
cảnh lâm sàng thường gặp ở người nhiễm HIV ở
các giai đoạn khác nhau của bệnh.
Phát hiện sớm nhiễm HIV có ý nghĩa rất quan trọng
vì nhiều lý do. Các biện pháp tư vấn và can thiệp có
thể được thực hiện nhằm dự phòng lây truyền HIV
cho người khác.
Các biện pháp giảm nguy cơ có thể được áp
dụng như sử dụng bao cao su thường xuyên,
tránh dùng chung bơm kim tiêm và dùng thuốc
kháng virut để phòng lây truyền từ mẹ sang con.
Bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn sớm có cơ hội
được theo dõi chặt chẽ để bắt đầu điều trị phối
hợp thuốc kháng virut ở thời điểm thích hợp
nhằm ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
Hiểu biết về dịch tễ học, về tình hình nhiễm HIV
ở mỗi vùng giúp nâng cao nhận thức của nhân
viên y tế. Ở châu Á, dịch đầu tiên được phát
hiện qua những ca bệnh lẻ tẻ liên quan đến
quan hệ tình dục với người nước ngoài hoặc
sử dụng các chế phẩm máu bị nhiễm. Đến năm
1998, một số nước ở châu Á ghi nhận sự gia
tăng đột biến tình trạng nhiễm HIV ở những
người tiêm chích ma túy và tiếp đó là phụ nữ

mại dâm. Hiện nay, tỷ lệ nhiễm HIV ở 2 nhóm
đối tượng này ở châu Á đã lên đến hơn 10% và
ở một số thành phố tỉ lệ này là hơn 60%.
1
HIV
đã thực sự xâm nhập vào châu Á và tiếp tục
lây lan mạnh trong khu vực.
Đại dịch HIV ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương phản ánh sự đa dạng liên quan đến các
vấn đề về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và điều
kiện kinh tế xã hội cũng như mức độ hạ tầng y
tế. Với việc lây truyền chủ yếu qua đường quan
hệ tình dục khác giới, tỷ lệ nhiễm của phụ nữ
cao hơn so với ở các nước phương Tây và ở
nhiều quốc gia số trẻ em sinh ra nhiễm HIV
ngày càng tăng. Hậu quả của nhiễm HIV ở gái
mại dâm và các khách hàng thường xuyên của
họ là HIV đã vượt ra ngoài các nhóm có hành
vi nguy cơ và lây lan vào cộng đồng.
Trong những năm qua, các khu vực đã chứng
kiến sự gia tăng đột biến các ca nhiễm HIV ở
những người đồng tính nam.
4
Ví dụ, báo cáo tình
hình quốc gia của Thái Lan tại phiên họp đặc biệt
của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (UNGASS) cho
thấy phần lớn các ca nhiễm HIV mới ở Thái Lan
xảy ra ở các cặp vợ/chồng của người nhiễm HIV
cũng như ở những người đồng tính nam.
5

Phần lớn các ca nhiễm HIV được báo cáo ở Thái
Bình Dương là của Papua New Guinea (PNG),
nơi hình thức lây truyền HIV chính là quan hệ
tình dục khác giới, với tỷ lệ cao quan hệ tình dục
không an toàn qua đường hậu môn, đường âm
đạo với nhiều bạn tình và không thường xuyên
sử dụng bao cao su.
1
Cần chú ý là phần lớn những người nhiễm HIV sẽ
không có triệu chứng trong thời gian ủ bệnh kéo
dài trung bình lên đến 10 năm. Trong thực hành
lâm sàng hàng ngày nhân viên y tế nên hỏi bệnh
nhân về các hành vi nguy cơ nhiễm HIV. Các câu
hỏi bao gồm tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, quan hệ tình dục không an toàn
với bạn tình cùng giới hoặc khác giới không rõ tình
trạng nhiễm HIV, hoặc dùng chung các dụng cụ
tiêm chích ma túy. Nguy cơ tăng nếu có nhiều bạn
tình hoặc bạn tình tình cờ. Đối với những người có
bạn tình thường xuyên, cũng nên hỏi thông tin về
các hành vi nguy cơ của bạn tình.
Nếu xác định được nguy cơ nhiễm HIV, bệnh
nhân cần được khuyến khích làm xét nghiệm HIV
với sự tư vấn và hỗ trợ đầy đủ. Cần nhấn mạnh
rằng đánh giá nguy cơ HIV phải được thực hiện
với thái độ cảm thông và không phán xét, làm sao
khuyến khích để người bệnh nói chuyện một cách
cởi mở với các nhân viên y tế về các mối quan tâm
của họ. Ngoài ra, các thông tin nhạy cảm phải
được bảo mật và các hành vi nguy cơ hay tình

trạng nhiễm HIV không dẫn đến sự phân biệt, đối
xử đối với người bệnh.
Bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm HIV tiên phát
thường là sốt, xảy ra khoảng 2-4 tuần sau khi phơi
nhiễm. Các triệu chứng có thể bao gồm phát ban
ngoài da, đau cơ, mệt mỏi, đau họng, tiêu chảy,
nổi hạch, gan lách to, và đôi khi là triệu chứng thần
kinh. Bệnh lý giai đoạn chuyển tính huyết thanh
này có thể gặp trong 70-80% trường hợp, thường
không được coi là nặng nề và không được coi là
có liên quan đến HIV, do thường tự khỏi.
Người nhiễm HIV tiên phát hiếm khi đến thăm
khám tại các cơ sở y tế. Bệnh nhân có bất kỳ các
dấu hiệu nào kể trên cần được hỏi về tiền sử
quan hệ tình dục không an toàn hoặc tiêm chích
ma túy gần đây. Điều quan trọng là phải cố gắng
xác định bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn cấp, vì
giai đoạn này có tải lượng virus rất cao và khả
năng lây nhiễm rất lớn. Điều trị có thể bao gồm
các biện pháp hỗ trợ chung cho các vấn đề về thể
chất, tâm lý và xã hội. Vai trò điều trị kháng virus
trong nhiễm HIV cấp vẫn còn tranh cãi.
Khi hệ thống miễn dịch bị phá hủy bởi HIV, biểu
hiện bằng số lympho CD4 giảm dần xuống 200-
350 tế bào/µl, người bệnh xuất hiện các triệu
chứng thường liên quan đến HIV. Các triệu
chứng bao gồm sốt kéo dài, ra mồ hôi đêm, sút
cân đáng kể, tưa miệng, herpes zoster và tiêu
chảy mạn tính. Xét nghiệm máu có thể thấy giảm
cả tiểu cầu và tế bào lympho. Khi có các triệu

chứng trên mà không xác định được nguyên
nhân, cần nghĩ đến nhiễm HIV và khuyến cáo
người bệnh xét nghiệm HIV.
Một tình huống lâm sàng khác cần nghi ngờ
nhiễm HIV là khi một người mắc một nhiễm trùng
thông thường nhưng diễn biến lâm sàng nặng
bất thường hoặc không đáp ứng các phương
pháp điều trị chuẩn. Những năm gần đây đã ghi
nhận những trường hơp nhiễm HIV dẫn đến biểu
hiện bệnh lý tại thận, tim mạch và bệnh ác tính
ngay cả khi số lympho CD4 còn trên 200 tế
bào/µl. HIV cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
hệ thần kinh gây suy giảm nhận thức.
Khi số lympho CD4 giảm xuống dưới 200 tế
bào/µl, người bệnh dễ mắc một loạt các bệnh
nhiễm trùng cơ hội, là những bệnh hiếm khi xảy
ra ở những người có chức năng miễn dịch
nguyên vẹn. Điều quan trọng cần biết là mô hình
nhiễm trùng cơ hội ở châu Á thường khác so với
các nước phương Tây, với ưu thế của bệnh lao
tiếp theo là viêm phổi do Pneumocystis jirovecii.
Viêm màng não do Cryptococcus là nhiễm trùng
cơ hội phổ biến nhất ở hệ thần kinh. Điểm đặc
biệt đối với khu vực châu Á là bệnh lý toàn thân
do nhiễm nấm Penicillium marneffei, một loại
Nam Trung Quốc.
6
Mặt khác, một số bệnh nhiễm
trùng cơ hội không được chẩn đoán do không
đủ điều kiện xét nghiệm.

HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
7
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
8
Cần chú ý là nhiễm trùng cơ hội có thể xuất hiện
ở bất cứ hệ cơ quan nào và biểu hiện lâm sàng
của hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(AIDS) rất đa dạng. Nhân viên y tế ở các chuyên
khoa khác nhau có thể gặp người bệnh nhiễm
HIV trong thực hành lâm sàng và cần cảnh giác
với mọi biểu hiện lâm sàng của bệnh.
Cùng với nỗ lực chẩn đoán sớm HIV và thúc đẩy
các chương trình điều trị kháng virút tại khu vực
châu Á và Thái Bình Dương, có nhiều vấn đề
khác nằm ngoài phạm vi của cuốn sách này cần
được đề cập. Các bác sĩ và điều dưỡng sẽ cần
được đào tạo phù hợp để có thể xử lý các tác
dụng phụ và hỗ trợ tuân thủ điều trị.
Việc tiếp cận với xét nghiệm đếm tế bào lympho
CD4 và đo tải lượng virus kịp thời là rất cần thiết
để theo dõi đáp ứng với điều trị bằng liệu pháp
kháng virus kết hợp (cART) và phát hiện sớm thất
bại điều trị. Thách thức lớn nhất hiện nay là làm
thế nào để có thể tiếp cận với các người bệnh
sống ở vùng nông thôn hẻo lánh trong khi các
chuyên gia lâm sàng lại tập trung ở các thành phố
lớn. Sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ và
các chương trình hỗ trợ người bệnh là một nhân

tố then chốt để đảm bảo sự khởi đầu thành công
điều trị thuốc kháng virus.
Lời cảm ơn
Chúng tôi cảm ơn Jen-Ru Chen đã giúp đỡ hoàn
thành chương này.
1. Joint United Nations Programme on
HIV/AIDS (UNAIDS) and World Health Or-
ganization (WHO). 2007 AIDS epidemic up-
date. Geneva: UNAIDS, December 2007.
2. World Health Organization (WHO). Progress
report April 2007: Toward universal access:
scaling up priority HIV/AIDS interventions in
the health sector.
Available at:
/>/Section2008_13202.htm (Last accessed 20
September 2009).
3. Zhou J, Kumarasamy N, Ditangco R, Ka-
marulzaman A, Lee CK, Li PC, et al. TREAT
Asia HIV Observational Database. The
TREAT Asia HIV Observational Database:
baseline and retrospective data. J Acquir Im-
mune DeficSyndr 2005;38:174-9.
4. Van Griensven F, de Lind van Wijngaarden
JW, Baral S, Grulich A. The global epidemic of
HIV infection among men who have sex with
men. Curr Opin HIV AIDS 2009;4(4):300-7.
5. UNGASS Country Progress Report, Thailand.
Reporting period: January 2006-December
2007.
Available at:

/>thailand_2008_country_progress_report_en.
pdf (Last accessed 20 September 2009).
6. Ustianowski AP, Sieu TP, Day JN. Penicillium
marneffei infection in HIV. Curr Opin Infect
Dis 2008;21:31-6.
Tài liệu tham khảo
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
9
Tổng quan
Chuyển đảo huyết thanh HIV
Tan Lian Huat
Chuyên gia bệnh truyền nhiễm
Trung tâm Y tế Sunway, Kuala Lumpur, Malaysia
Chẩn đoán nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở
người (human immunodeficiency virus - HIV) đặc
biệt trong giai đoạn sớm (nhiễm HIV tiên phát)
vẫn là một thách thức đối với các nhân viên y tế.
Mặc dù nhiễm HIV tiên phát (còn gọi bệnh lý
chuyển đảo huyết thanh HIV hay hội chứng nhiễm
retrovirus cấp tính) đã được mô tả từ năm 1985.
1
tình trạng này, bao gồm tất cả nhiễm HIV cấp tính
và mới xảy ra (trong vòng 6-12 tháng) thường bị
bỏ qua hoặc chẩn đoán không đầy đủ.
2-4
Tình
trạng chẩn đoán sai chủ yếu là do biểu hiện không
điển hình của bệnh, việc khai thác bệnh sử không
đầy đủ, do bác sỹ ít khi nghĩ tới và diễn giải kết

quả xét nghiệm không phù hợp.
5,6
Chẩn đoán nhiễm HIV tiên phát đặc biệt quan
trọng vì một số lý do. Thứ nhất, có bằng chứng
cho thấy người nhiễm HIV tiên phát có mức độ
lây nhiễm rất cao do tải lượng virus cực kỳ cao
trong máu và dịch sinh dục.
7-11
Kinh nghiệm cho
thấy, việc chẩn đoán HIV có thể dẫn đến giảm
hành vi nguy cơ ở những người nhiễm HIV.
12
Do
đó, phát hiện sớm nhiễm HIV tiên phát có thể làm
thay đổi hành vi ở những người nhiễm HIV dẫn
đến giảm thiểu sự lây truyền tiếp tục của virus.
Đối với người nhiễm HIV, bằng chứng cho thấy
tải lượng virus khi đạt mức ổn định trong giai đoạn
nhiễm HIV tiên phát và biểu hiện nhiễm HIV tiên
phát nặng có giá trị tiên lượng tiến triển bệnh
nhanh hơn.
13,14
Phát hiện sớm nhiễm HIV tiên
phát đem lại cơ hội thay đổi diễn biến bệnh. Mặc
dù còn có nhiều tranh cãi trong việc có nên bắt
đầu liệu pháp kháng virus cho các người bệnh
nhiễm HIV tiên phát hay không, ngày càng có
nhiều bằng chứng ủng hộ các lợi ích tiềm tàng về
virus học, miễn dịch học và lâm sàng của việc áp
dụng liệu pháp kháng virus, ngoài các lợi ích quan

trọng về mặt y tế công cộng liên quan đến sự
giảm nguy cơ lây truyền HIV.
15-19
Lợi ích tiềm tàng của việc can thiệp và điều trị
sớm bao gồm giảm nguy cơ lây truyền HIV, giảm
mức độ nặng của các triệu chứng nhiễm HIV cấp
tính, giảm đột biến virus, giảm sớm hơn các tế
bào làm ổ chứa virus và kéo dài thời gian mà
người bệnh có thể không phải duy trì điều trị mãn
tính.
15-19
Các lợi ích mang tính giả thiết của việc
điều trị sớm này phải được cân nhắc so với các
nguy cơ có thể xảy ra, bao gồm nguy cơ cao hơn
có các độc tính dài hạn của thuốc do thời gian
dùng thuốc kháng virus tăng lên đáng kể và sự
gia tăng kháng thuốc nếu điều trị không ức chế
hoàn toàn được sự nhân lên của virus. Khi chưa
có sự đồng thuận rõ ràng trong điều trị nhiễm HIV
cấp, việc quyết định bắt đầu hay trì hoãn điều trị
phải tùy thuộc vào từng người bệnh và phải trao
đổi với họ về lợi ích và khó khăn của điều trị.
Các đặc điểm lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng nhiễm
retrovirus cấp tính là không điển hình. Gần 93%
người bệnh có triệu chứng giống bệnh tăng bạch
cầu đơn nhân nhiễm trùng nhưng có nhiều hệ
thống cơ quan bị ảnh hưởng, gây ra nhiều triệu
chứng và dấu hiệu giống như các bệnh cảnh lâm
sàng khác (bảng 2.1).

20
Bảng 2.1: Chẩn đoán phân biệt nhiễm HIV-1
tiên phát
Lây nhiễm
Virus Vi khuẩn
Epstein Barr Liên cầu
Cytomegalovirus Giang mai thứ phát
Herpes simplex
tiên phát Bệnh thương hàn
Bệnh cúm Nhiễm leptospria
sang trang tiếp
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
10
Bảng 2.1: Chẩn đoán phân biệt nhiễm
HIV-1 tiên phát
(
tiếp theo)
Dengue Bệnh lyme
Bệnh Chikungunya Bệnh do rickettsia
Bệnh viêm gan virus
giai đoạn đầu Nhiễm lậu cầu lan tỏa
Parvovirus B.19 Ký sinh trùng
Rubella Nhiễm toxoplasma cấp
Sốt rét
Không lây nhiễm
Lupus ban đỏ hệ thống
Bệnh Still người lớn
Viêm mao mạch hệ thống
Dị ứng thuốc

Bảng 2.2: Những dấu hiệu gợi chẩn đoán
nhiễm HIV
Sốt kèm nổi ban da, niêm mạc
Hội chứng viêm não - màng não cấp tính hoặc
viêm màng não vô khuẩn
Loét da chuyển tiếp niêm mạc như niêm mạc
má, lợi, lưỡi gà, vòm miệng, thực quản, hậu
môn hay dương vật
Sốt cao không rõ nguyên nhân
Sốt kèm theo giảm bạch cầu, giảm lympho
bào, giảm tiểu cầu có hoặc không có tăng men
gan kèm theo.
Nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các triệu chứng thực thể như sốt, khó ở hoặc mệt
mỏi, chán ăn, sút cân, phát ban dạng rát sần, loét
niêm mạc, viêm họng và nổi hạch toàn thân là
những biểu hiện tương tự bệnh tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm trùng. Các triệu chứng tiêu hóa
như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, các triệu
chứng hô hấp như ho có đờm (đôi khi do viêm
phổi do pneunocytis); các triệu chứng thần kinh
và tâm thần như đau đầu, các biểu hiện viêm
màng não, viêm não hay viêm não-màng não;
những bất thường về huyết học như giảm bạch
cầu, giảm lympho bào và giảm tiểu cầu; biểu hiện
gan với tăng các men transaminase.
3,13,20,21,23
đều
đã được thông báo. Đôi khi có thể có tổn thương
thận như viêm cầu thận kiểu lupus và hiếm hơn là

hội chứng tiêu cơ vân và bệnh huyết tán do
ngưng kết tố lạnh.
20
Gần đây, một trường hợp suy
đa tạng ở giai đoạn nhiễm HIV tiên phát đã được
báo cáo.
24
Ước tính khoảng 40-90% người bệnh nhiễm HIV
tiên phát có hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính.
13, 21-23
Sự xuất hiện của hội chứng nhiễm retro-
virus cấp tính thường xảy ra đồng thời với tình
trạng virus trong máu cao và đáp ứng miễn dịch
ban đầu của vật chủ. Các triệu chứng thường
xuất hiện 2-6 tuần sau khi phơi nhiễm và kéo dài
14 ngày nhưng có thể kéo dài đến 10 tuần.
13,21-23
Sự hình thành kháng thể đặc hiệu HIV-1 đánh dấu
sự hoàn thành của chuyển đảo huyết thanh; các
kháng thể thường có thể phát hiện được sau 3-12
tuần sau khi nhiễm nhưng cũng có thể phải mất 6
đến 12 tháng mới có.
25
Người bệnh thường đến
thăm khám ở đâu?
Các cơ sở y tế tuyến đầu, khoa cấp cứu, phòng
khám đa khoa và phòng khám da liễu là nơi
thường xuyên tiếp xúc với những người bệnh có
hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính.
2,4,22

Tuy
nhiên do các triệu chứng của bệnh không đặc
hiệu và rất đa dạng nên người bệnh có thể đến
khám ở các chuyên khoa khác như thần kinh, tiêu
hóa, tâm thần, hô hấp và sinh dục-tiết niệu, phụ
thuộc vào biểu hiện cụ thể.
Khi nào người bệnh
đến khám?
Sốt là lý do thường gặp nhất khiến người bệnh đi
khám. Người bệnh cũng có thể đi khám do có các
biến chứng hoặc suy các cơ quan. Cần phải luôn
nghĩ đến khả năng nhiễm HIV ở người có tiền sử
phơi nhiễm với người đã biết hoặc có khả năng
nhiễm HIV và ở bất cứ người nào có những dấu
hiệu gợi ý sau (Bảng 2.2).
13
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
11
Các khó khăn trong việc
chẩn đoán
Đánh giá nguy cơ không đầy đủ
Trong một nghiên cứu thuần tập trên 46 người
bệnh nhiễm HIV tiên phát, hơn 85% người bệnh
đã tìm kiếm chăm sóc y tế nhưng chỉ có 25%
được chẩn đoán chính xác.
22
Trong một nghiên
cứu gần đây, 48% người bệnh nhiễm HIV tiên
phát không được chẩn đoán ở lần thăm khám

đầu tiên.
4
Hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính
được thống kê là bị chẩn đoán nhầm với một loạt
các loại bệnh khác, bao gồm tăng bạch cầu đơn
nhân nhiễm trùng, giang mai thứ phát, các bệnh
truyền nhiễm nhiệt đới và cận nhiệt đới khác
thường gặp như sốt do ricketsia, sốt dengue và
bệnh do leptospira.
26-28
Sự nhầm lẫn này đặc biệt
đáng lo ngại vì tỷ lệ người bệnh sốt dengue,
thương hàn và nhiễm leptospira ở châu Á và các
khu vực Thái Bình Dương rất cao, và rất nhiều
người bệnh được điều trị định hướng những bệnh
trên khi chỉ căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng.
Ngoài ra, một vấn đề khác là việc thiếu các phòng
xét nghiệm để chẩn đoán xác định các bệnh
truyền nhiễm kể trên. Do vậy, cơ hội chẩn đoán
nhiễm HIV tiên phát có thể dễ dàng bị bỏ qua nếu
các thầy thuốc ít nghi ngờ và không hỏi kỹ tiền
sử, đặc biệt là tiền sử quan hệ tình dục và sử
dụng ma túy.
Diễn giải kết quả xét nghiệm cận lâm
sàng không chính xác
Xem chương xét nghiệm chẩn đoán HIV phần
test nhanh
Ca lâm sàng 2.1: Sốt dengue hay bệnh
chuyển đảo huyết thanh cấp
Một người bệnh nam 31 tuổi, độc thân, nhập

viện vì sốt 10 ngày kèm theo đau cơ, đau
đầu, buồn nôn, nôn, khó ở và nổi ban ngoài
da. Khám thấy ban rát sần và một vài chấm
xuất huyết. Xét nghiệm công thức máu toàn
phần có Hb: 15,6 g/dL, Hct: 44%, Bạch cầu:
3.1 x 10
9
/L (đa nhân trung tính 63%, lympho
30%, mono 5%), tiểu cầu: 85 x 10
9
/L.
Xét nghiệm chức năng gan cho kết quả: AST:
103 IU/L, ALT: 85 IU/L. Người bệnh được chẩn
đoán lâm sàng sốt dengue. Người bệnh được
truyền dịch và cho xuất viện sau một ngày vì
bác sỹ nghĩ anh ta đã khỏi bệnh dengue khi đã
hết sốt. Bốn ngày sau, người bệnh quay trở lại
với triệu chứng sốt liên tục, nôn và loét miệng.
Thăm khám cho thấy có ban rát sẩn toàn thân,
loét miệng kèm theo chảy máu lợi và hạch ở
cổ. Không có dấu hiệu đáng kể nào khác.
Người bệnh không có tiền sử đi du lịch hay leo
núi trong thời gian vừa qua.
Tìm hiểu kỹ hơn, người bệnh thừa nhận đã có
quan hệ tình dục không an toàn với một bạn
tình nam khoảng 4 tuần trước khi xuất hiện
các triệu chứng. Tại thời điểm này, kết quả xét
nghiệm công thức máu của người bệnh là:
Hb: 16 g/dL, Hct: 46%, Bạch cầu: 4 x 10
9

/L
(đa nhân trung tính 62% , lympho 25%, mono
10%, 3% ái toan), số lượng tiểu cầu: 132 x 10
9
/L. Xét nghiệm chức năng gan cho kết quả:
AST: 480 IU/L, ALT: 393 IU/L. Cấy máu, test
nhanh chẩn đoán EBV, test sàng lọc sốt
dengue, bệnh do leptospira, ricketsia, thương
hàn và sốt rét đều cho kết quả âm tính.
Người bệnh được tư vấn làm xét nghiệm HIV.
Một xét nghiệm Combo HIV ELISA (kháng
nguyên p24 + kháng thể HIV) đã được thực
hiện và kết quả là dương tính. Người bệnh
được xét nghiệm HIV ELISA và phản ứng
ngưng kết hạt nhưng kết quả âm tính.
Dựa vào tiền sử quan hệ tình dục không an
toàn gần đây và các kết quả xét nghiệm cận
lâm sàng, người bệnh được chẩn đoán bệnh
lý chuyển đảo huyết thanh cấp. Xét nghiệm
kháng thể HIV được nhắc lại sau 7 ngày và
cho kết quả dương tính, biểu thị sự chuyển
đảo huyết thanh cấp tính. Số CD4 là 231 tế
bào/µL (chiếm 11%) và tải lượng HIV-1 lớn
hơn 100.000 phiên bản/mL.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
12
Bàn luận:
Ca lâm sàng trên minh họa rõ ràng rằng hội
chứng nhiễm retrovirus cấp tính có thể dễ

dàng bị chẩn đoán nhầm với sốt dengue do
các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm tương
tự nhau. Những biểu hiện giống bệnh tăng
bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng trong giai
đoạn này là rất khó phân biệt giữa 2 bệnh,
tương tự như ban trên da. Ca bệnh này tiếp
tục bị chẩn đoán nhầm khi có giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu và tăng men gan, là những dấu
hiệu thường gặp ở sốt dengue.
29
Bảng 2.3: Tổng hợp các đặc điểm phân biệt sốt xuất huyết dengue và bệnh chuyển đảo huyết
thanh nhiễm HIV cấp
Đặc điểm Sốt xuất huyết dengue Hội chứng nhiễm retrovirus cấp
tính
Sốt Có Có
Thời gian sốt trung bình Dưới 7 ngày Thường dưới 14 ngày
Khoảng dao động 2-10 ngày Vài ngày cho tới hơn 10 tuần
Phát ban trên da Có Có
Thoát huyết tương/ sốc Biểu hiện đặc trưng của Không có
dengue xuất huyết (DHF) và
hội chứng sốc dengue (DSS)*
Biểu hiện chảy máu Có đặc điểm điển hình của Không phải là đặc điểm điển
dengue xuất huyết (DHF) và hình
hội chứng sốc dengue (DSS)*
Giảm bạch cầu Tạm thời và ngắn Có thể kéo dài
Giảm tiểu cầu Tạm thời và ngắn Có thể kéo dài
Tăng các men transaminaza Tạm thời và ngắn Có thể kéo dài
Phơi nhiễm gần đây với HIV-1 Không liên quan Tiền sử là yếu tố quan trọng
(không chỉ giới hạn đối với tình
dục không bảo vệ)

*DHF Dengue haemorrhagic fever
*DSS Dengue shock syndrome
Tất cả những điều trên nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc hỏi tiền sử chi tiết, bao gồm
tiền sử quan hệ tình dục, khi gặp các trường
hợp có sốt khởi phát cấp tính ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bảng 2.3 cung
cấp vài gợi ý giúp chẩn đoán phân biệt sốt
dengue với hội chứng nhiễm retrovirus cấp
tính.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
13
Tài liệu tham khảo
1. Cooper DA, Gold J, Maclean P, Donovan B,
Finlayson R, Barnes TG, et al. Acute AIDS
retrovirus infection. Definition of a clinical ill-
ness associated with seroconversion. Lancet
1985;1;537-40.
2. Weintrob AC, Giner J, Menezes P, Patrick E,
Benjamin DK Jr, Lennox J, etal. Infrequent
diagnosis of primary human immunodefi-
ciency virus infection:missed opportunities
in acute care setting. Arch Intern Med
2003;163:2097-100.
3. Zetola NM, Pilcher CD. Diagnosis and man-
agement of acute HIV infection. Infect Dis
Clin North Am 2007; 21:19-48.
4. Sudarshi D, Pao D, Murphy G, Parry J, Dean
G, Fisher M. Missed opportunities for diag-

nosing primary HIV infection. Sex Transm In-
fect 2008;84(1):14-6.
5. Flanigan T, Tashima KT. Diagnosis of acute
HIV infection:it’s time to get moving! Ann In-
tern Med 2001;134 (1):75-7.
6. Schacker T, Collier AC, Hughes J, Shea T,
Corey L. Clinical and epidemiologic features
of primary HIV infection. Ann Intern Med
1996;125:257–64 (erratum: Ann Intern Med
1997;126:174).
7. Brenner BG, Roger M, Routy JP, Moisi D,
Ntemgwa M, Matte C, et al. High rates of for-
ward transmission events after acute/early
HIV-1 infection. J Infect Dis 2007;195:951-9.
8. Gray RH, Wawer MJ, Brookmeyer R, Se-
wankambo NK, Serwadda D, Wabwire-Man-
gen F, et al. Probability of HIV-1 transmission
per-coital act in monogamous heterosexual,
HIV-discordant couples in Rakai, Uganda.
Lancet 2001:357:1149-53.
9. Wawer MJ, Gray RH, Sewankambo NK, Ser-
wadda D, Li X, Laeyendecker O, et al. Rates
of HIV-1 transmission per-coital act, by stage
of HIV-1 infection, in Rakai, Uganda. J infect
Dis 2005;191:1403-9.
10. Pilcher CD, Eron JJ Jr, Vemazza PL, Batte-
gay M, Harr T, Yerly S, et al. Sexual transmis-
sion during the incubation period of primary
HIV infection. J Am Med Assoc 2001;
286:1713–4.

11. Pilcher CD, Tien HC, Eron JJ Jr, Vernazza
PL, Leu SY, Stewart PW, et al. Brief but effi-
cient: acute HIV infection and the sexual
transmission of HIV. J Infect Dis 2004;189
(10):1785-92.
12. Mark G, Crepaz N, Senterfitt JW, Janssen
RS. Meta-analysis of high risk sexual behav-
ior in persons aware and unaware they are
infected with HIV in the United States: impli-
cations for HIV prevention programs. J AIDS
2005;39:446-53.
13. Kassutto S, Rosenberg ES. Primary HIV
Type-1infection. Clin Infect Dis
2004;38:1447-53.
14. Lavreys L, Baeten JM, Chohan V, McClelland
S, Hassan WM, Richardson BA, et al. Higher
set point plasma viral load and more sever
acute HIV Type 1 (HIV-) illness predict mor-
tality among high-risk HIV-1 infected African
women. Clin Infect Dis 2006;42:1333-9.
15. Malhotra U, Berrey MM, Huang Y, Markee J,
Brown DJ, Ap S, et al. Effect of combination
antiretroviral therapy on T-cell immunity in
acute human immunodeficiency virus type 1
infection. J Infect Dis 2000;181(1):121-31.
16. Berrey MM, Schacker T, Collier AC, Shea T,
Brodie SJ, Mayers D, et al. Treatment of pri-
mary human immunodeficiency virus type 1
infection with potent antiretroviral therapy re-
duces frequency of rapid progression to

AIDS. J Infect Dis 2001;183 (10):1466-75.
17. Oxenius A, Price DA, Easterbrook PJ, O'-
Callaghan CA, Kelleher AD, Whelan JA et-al.
Early highly active antiretroviral therapy for
acute HIV-1 infection preserves immune
function of CD8+ and CD4+ T lymphocytes.
Proc Natl Acad Sci USA 2000;97 (7);3382-7.
18. Lacabaratz-Porret C, Urrutia A, Doisne JM,
Goujard C, Deveau C, Dalod M, Meyer L et
al. Impact of antiretroviral therapy and`
changes in virus load on human immunode-
ficiency (HIV)-specific T cell responses in pri-
mary HIV infection. J infect Dis
2003;187(5):748-57.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
14
19. Hecht FM, Wang L, Collier A, Little S,
Markowitz M, Margolick J, et al. A multicenter
observational study of the potential benefits
intiating combination antiretroviral therapy
during acute HIV infection. J Infect Dis
2006;194:725-33.
20. MacNeal RJ, Dinulos JGH. Acute retroviral
syndrome. Dermatol Clin 2006;24:431-8.
21. Kahn JO, Walker BD. Acute human immun-
odeficiency virus type 1 infection [review]. N
Engl J Med 1998;339:33–9.
22. Schacker T, Collier AC, Hughes J, Shea T,
Corey L. Clinical and epidemiologic features

of primary HIV infection. Ann Intern Med
1996;125:257–64 (erratum: Ann Intern Med
1997; 126:174).
23. Lyles RH, Muñoz A, Yamashita TE, Bazmi H,
Detels R, Rinaldo CR, et al. Natural history
of human immunodeficiency virus type 1
viremia after seroconversion and proximal to
AIDS in a large cohort of homosexual men. J
Infect Dis 2000;181:872–80.
24. Tattevin P, Camus C, Arvieux C, Ruffault A
and`Michelet C. Multiple organ failure during
primary HIV infection. Clin Infect Dis
2007;44:e28-29.
25. Busch MP, Satten GA. Time course of
viremia and antibody seroconversion follow-
ing human immunodeficiency virus exposure
[review]. Am J Med 1997;102:117–24 (dis-
cussion: 125–6).
26. Cabié A, Abel S, Lafaye JM, Béra O, Césaire
R, Sobesky G. Dengue or acute retroviral
syndrome? Presse Med 2000;29(21):1173-4.
27. Brook MG, Barnes A, Cook GC, Mabey
DCA.Typhus-like illness caused by acute HIV
seroconversion. Postgrad Med J 1991;67
(783):92-3.
28. Roth WW, Levett PN, Hudson CP, Roach TC,
Womack C, Bond VC. HIV type 1 envelope
sequences from seroconverting patients in
Barbados. AIDS Res Hum Retroviruses
1997;13(16):1443-6.

29. Malavige GN, Fernando S, Fernando DJ,
Seneviratne SL. Dengue viral infections. Post
Grad Med 2004;80:588-601.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
15
Các biểu hiện hô hấp liên quan tới HIV
Rossana A. Ditangco
Trưởng nhóm nghiên cứu AIDS
Khoa Y, Viện nghiên cứu Y học nhiệt đới, Philippines
Hệ hô hấp là một trong những cơ quan thường
có biểu hiện bệnh lý nhất ở người bệnh nhiễm
HIV (virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người); các triệu chứng hô hấp thường xuất hiện
muộn trong quá trình diễn biến bệnh. Chẩn đoán
chính xác và xác định đúng tình trạng nhiễm
trùng hoặc các quá trình bệnh lý ở phổi có thể là
bước đầu để khuyến cáo xét nghiệm HIV.
Bệnh lý hô hấp là một trong những vấn đề
thường gặp liên quan đến nhiễm HIV. Người
bệnh thường có ho, đau ngực và khó thở. Sốt có
thể có hoặc không. Nhận biết được khi nào phải
nghi ngờ một bệnh lý phổi là có liên quan đến
nhiễm HIV tiềm tàng là một thách thức đối với
nhân viên y tế. Khả năng nhiễm HIV phải được
đặt ra khi các triệu chứng ở phổi đi kèm với các
biểu hiện như nấm họng, bạch sản lông ở
miệng, sụt cân kéo dài hoặc đáng kể, rụng tóc,
da đổi màu và phát ban sẩn ngứa. Các bệnh lý
nhiễm trùng bất thường, các nhiễm trùng thông

thường có biểu hiện không điển hình hay diễn
biến nặng cũng gợi ý tình trạng suy giảm miễn
dịch và vì vậy phải đánh giá khả năng nhiễm HIV.
Nhiều loại bệnh có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp
trong nhiễm HIV và nhiều bệnh lý có thể xuất
hiện đồng thời, đặc biệt là khi suy giảm miễn dịch
nặng. Chương này trình bày một vài biểu hiện
hô hấp thường gặp.
Viêm xoang
Viêm xoang thường gặp ở người bệnh nhiễm
HIV và tỉ lệ xuất hiện cao hơn đáng kể dạng
bệnh nặng ở bệnh nhân giai đoạn AIDS so với
người bệnh nhiễm HIV chưa có AIDS.
1
Người
bệnh thường có các triệu chứng sốt, đau đầu,
ngạt mũi và đau vùng mặt.
Tuy nhiên, khi số CD4 dưới 200 tế bào/µL các
triệu chứng và dấu hiệu của bệnh có thể không
điển hình hoặc không xuất hiện trong khi bản
thân bệnh có thể nặng hơn, thường viêm đa
xoang, đáp ứng kém với kháng sinh và có thể
trở thành mạn tính.
2
Khi người bệnh không đáp
ứng với các thuốc kháng sinh có tác dụng với
các tác nhân gây bệnh thông thường như phế
cầu, liên cầu Viridans và Haemophilus influen-
zae, cần nghĩ đến trực khuẩn mủ xanh
(Pseudomonas aeruginosa). Mặc dù P. aerugi-

nosa hiếm khi gây viêm xoang ở những người
không nhiễm HIV, vi khuẩn này có thể liên quan
đến 16-18% các ca viêm xoang ở người nhiễm
HIV và gây tái phát với tỉ lệ cao. Khi số CD4 dưới
150 tế bào /µL, nên xem xét các tác nhân nấm
như Aspergillus.
3
Lao
Đối với rất nhiều người bệnh tại khu vực châu Á
và Thái Bình Dương, nhiễm lao (Mycobacterium
tuberculosis) là dấu hiệu đầu tiên của nhiễm HIV
tiềm tàng. Không giống hầu hết các bệnh nhiễm
trùng cơ hội khác liên quan đến HIV, bệnh lao có
thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào trong quá
trình bệnh HIV. Nhiễm lao có thể biểu hiện tại
phổi hoặc ngoài phổi. Ở thời kỳ đầu của suy
giảm miễn dịch, người bệnh có thể sốt và ho kéo
dài trên một tuần. Chụp X-quang phổi có thể thấy
đám mờ ở các thùy trên phổi có hoặc không có
tổn thương hang kèm theo.
Trực khuẩn kháng cồn kháng toan (AFB) (Hình
3.1) có thể xuất hiện trong đờm ở 40 – 60%
trường hợp. Ở một số ca bệnh, đặc biệt tại các
khu vực có tỉ lệ mắc lao cao, người bệnh có thể
có các triệu chứng gợi ý viêm phổi cấp tính do vi
khuẩn,
1
như sốt cao đột ngột, đau ngực và ho.

HHIIVV llàà ggìì??

sổ tay dành cho nhân viên y tế
16
X quang phổi có thể cho thấy hình ảnh đông đặc
có hay không có tràn dịch ở thùy giữa hay thùy
dưới phổi. Sốt dai dẳng sau khi đã điều trị kháng
sinh đầy đủ theo phác đồ có thể làm tăng sự nghi
ngờ bệnh lao.
Hình 3.1: Trực khuẩn kháng cồn kháng toan
trong đờm
Ở những người bệnh có số CD4 dưới 200 tế
bào/µL, thường gặp hạch trung thất và không có
tổn thương hang. X-quang phổi có thể cho thấy
đám mờ ở vùng giữa hoặc vùng dưới của phổi
hoặc thâm nhiễm lan tỏa không tạo hang. X-
quang phổi có thể bình thường ở 8 – 20% trường
hợp.
4
Nói chung xét nghiệm AFB đờm có thể kém
nhạy ở những người bệnh suy giảm miễn dịch
nặng. Các bệnh lý ngoài phổi, ví dụ như viêm
hạch cổ, tràn dịch màng phổi, lao trong ổ bụng,
viêm màng não và lao lan tỏa thường gặp hơn so
với người bệnh không có HIV.
5
Việc chẩn đoán lao ở người bệnh nhiễm HIV
thường khó và phải chẩn đoán phân biệt với các
nhiễm trùng khác như viêm phổi do Pneumocystis
và viêm phổi nặng do vi khuẩn. Sốt, sút cân và
hạch to cũng gặp ở những người bệnh u lympho.
Sinh thiết hạch lympho giúp chẩn đoán phân biệt

bệnh lao với các bệnh lý khác như u lympho, đặc
biệt khi X-quang phổi bình thường hoặc không
điển hình với Lao và AFB đờm âm tính.
Đối với người nhiễm HIV, việc chẩn đoán lao có
thể được thực hiện bằng cách thông thường:
chụp X-quang phổi, nhuộm soi và cấy đờm, xét
nghiệm mô bệnh học, nuôi cấy mô. Các phương
pháp chẩn đoán trên có độ nhạy hạn chế. Hiện
đã có các xét nghiệm mới trong thực hành lâm
sàng hoặc ở các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng
khác nhau để có thể rút ngắn thời gian chẩn đoán;
các xét nghiệm mới bao gồm nuôi cấy lao nhanh
trong môi trường lỏng (BACTEC), kỹ thuật xét
nghiệm chẩn đoán dựa vào mycobacteriophage
và phản ứng khuyếch đại axít nucleic.
6
Ngay khi có chẩn đoán xác định, cần điều trị lao
theo phác đồ chuẩn của mỗi quốc gia. Sự tuân
thủ điều trị phải được nhấn mạnh vì đây là yếu tố
quan trọng nhất liên quan đến sự xuất hiện lao
kháng thuốc. Nếu liệu pháp hóa trị liệu có giám
sát trực tiếp (DOT) không khả thi, lựa chọn tốt
nhất tiếp theo là điều trị có kiểm soát càng chặt
chẽ càng tốt.
7
Tất cả người bệnh nhiễm lao nên
được đánh giá nguy cơ nhiễm HIV, được tư vấn
và đề xuất xét nghiệm HIV tự nguyện.
Ca lâm sàng 3.1
Một người bệnh nam 38 tuổi có biểu hiện sốt

cơn và ho có đờm trên một tuần. Thăm khám
cho thấy nhiệt độ của người bệnh là 38,7
0
C,
người bệnh không bị suy hô hấp. Rì rào phế
nang giảm ở đáy phổi phải, gõ đục, rung
thanh tăng. X-quang phổi cho thấy đám mờ
ở thùy dưới phổi phải và đám thâm nhiễm
thùy dưới phổi trái (hình 3.2).
Hình 3.2: Rốn phổi phải đậm, đám mờ thùy
dưới phổi phải và dải mờ ở phổi trái.
Nhuộm soi đờm phát hiện song cầu Gram
dương, nhưng AFB cũng dương tính. Ở các
người bệnh nhiễm HIV, hình ảnh lao trên
phim X-quang lồng ngực có thể không điển
hình. Cũng có thể xảy ra nhiễm khuẩn cấp
tính trên nền nhiễm trùng mãn tính. Ở những
nơi bệnh lao lưu hành, sàng lọc lao phải được
tiến hành một cách thường qui ở những
người bệnh có biểu hiện nhiễm trùng ở phổi.
Ngoài ra, nên đề nghị xét nghiệm HIV cho
những người bệnh nhiễm lao.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
17
Viêm phổi do Pneumocystis
jirovecii
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii, trước đây
còn gọi là viêm phổi do Pneumocystis carinii
(PCP), một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội

thường gặp nhất gây tổn thương phổi ở người
bệnh AIDS. Bệnh thường xuất hiện khi số CD4
giảm xuống dưới 200 tế bào/µL.
8
Các triệu chứng
âm thầm, bao gồm sốt, ho khan và khó thở nặng
và tăng dần. Dấu hiệu lâm sàng thường nghèo
nàn. X-quang phổi có thể bình thường hoặc có
thâm nhiễm nhẹ trong giai đoạn đầu của bệnh.
9
Thâm nhiễm kẽ lan tỏa, thường được mô tả như
hình ảnh kính mờ hay hình ảnh giống phù phổi là
có thể gặp ở những trường hợp nặng.
10
Các biểu hiện khác liên quan đến AIDS như nấm
họng, có thể đi kèm và các bác sĩ cần nghĩ ngay
tới khả năng nhiễm HIV khi thấy người bệnh có
biểu hiện này. Chẩn đoán PCP thường dựa vào
lâm sàng nhưng cũng có thể khẳng định bằng
kích thích khạc đờm hay lấy dịch rửa phế quản
phế nang để xét nghiệm tìm các bào nang
P.jirovecii.
Chẩn đoán phân biệt bao gồm các bệnh nhiễm
trùng mạn tính khác như bệnh lao và nấm.
Những người bệnh không đáp ứng sau một đến
hai tuần điều trị PCP cần được xem xét soi phế
quản và ở những khu vực có tỉ lệ lưu hành bệnh
lao cao, cần chỉ định điều trị lao theo kinh nghiệm
cho những người bệnh này. Tất cả các người
bệnh được chẩn đoán PCP phải được tiến hành

tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.
Ca lâm sàng 3.2
Người bệnh nam 32 tuổi, tiền sử điều trị lao
phổi 4 năm trước, đến khám vì sốt nhẹ và ho
khan hơn 2 tuần kèm khó thở tăng dần. Tần
số thở khi đến viện là 37 chu kỳ/phút. Nghe
phổi có tiếng thở thô. Hỏi tiền sử cho thấy
người bệnh có ít tưa miệng trước đó 1 tháng
và người bệnh nói đã sụt khoảng 5% trọng
lượng cơ thể trong vòng 6 tháng. X-quang
phổi cho thấy hình ảnh tăng đậm khoảng kẽ
và thâm nhiễm ở thùy trên phổi phải kèm dày
đỉnh màng phổi (Hình 3.3).
Hình 3.3: Các tổn thương rõ khoảng kẽ và xơ
vùng đỉnh phổi.
Khi làm nghiệm pháp kích thích khạc đờm,
người bệnh không khạc được để làm xét
nghiệm AFB. Xét nghiệm HIV khẳng định
dương tính. Người bệnh được điều trị kinh
nghiệm theo hướng viêm phổi do P. jirovecii
và xuất viện sau 8 ngày. Ngoại trừ các tổn
thương xơ hóa vùng đỉnh vẫn còn, các vùng
phổi còn lại sáng.
Ở trường hợp này mặc dù khả năng nhiễm
bệnh mạn tính, đặc biệt là lao vẫn cần được
đánh giá, khó thở tiến triển nặng nề cộng với
bệnh cảnh lâm sàng tương đối nghèo nàn và
thay đổi trên phim X-quang là đặc trưng cho
viêm phổi do P.jirovecii. Tiền sử nấm họng
kèm theo gợi ý khả năng nhiễm HIV.

Viêm phổi cộng đồng
Viêm phổi do vi khuẩn thường gặp ở những
người nhiễm HIV và có thể do các tác nhân gây
bệnh thông thường ở cộng đồng như phế cầu
(Streptococcus pneumonia).
11,12
Các triệu chứng
sốt cao và ho có đờm thường xuất hiện cấp tính
trong vòng 3 ngày. X-quang phổi có thể có hình
ảnh đông đặc có hay không có tràn dịch màng
phổi kèm theo. Ở những người bệnh nhiễm HIV,
viêm phổi cấp tính do vi khuẩn có thể xuất hiện
ở bất kỳ mức CD4 nào. Trong giai đoạn đầu,
nhiễm HIV có thể bị bỏ sót do bệnh cảnh lâm
sàng và tiến triển của viêm phổi tương tự như ở
những người bệnh không nhiễm HIV.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
18
Tuy nhiên, khi chức năng miễn dịch suy giảm,
các đợt viêm phổi cấp do vi khuẩn có thể trở nên
thường xuyên hơn và biểu hiện lâm sàng có thể
nặng hơn. Vì vậy, khi người bệnh không có tình
trạng bệnh lý tiềm tàng khác (ví dụ tuổi cao, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính hay đái tháo đường),
viêm phổi cấp do vi khuẩn tái phát (ít nhất 2 lần
trong vòng 12 tháng) hoặc diễn biến nặng phải
gợi ý khả năng nhiễm HIV.
Bệnh nấm Penicillium
Bệnh do nấm Penicillium là một nhiễmm trùng

toàn thân do nấm Penicillium marneffei. Loại
nấm này lưu hành ở Đông Nam Á và Nam Trung
Quốc. Nấm Penicillium hiếm khi gây biểu hiện
triệu chứng ở người có hệ miễn dịch bình
thường. Ở người nhiễm HIV, bệnh có thể xuất
hiện khi số CD4 giảm xuống dưới 100 tế bào/µL.
Hầu hết người bệnh có sốt, sút cân, hạch to, gan
to và tổn thương da là các nốt sẩn lõm ở
giữa.
13,14
Có tới một phần ba số người bệnh có
ho và triệu chứng hô hấp. X-quang phổi có thể
có thâm nhiễm lưới nốt lan tỏa, thâm nhiễm lưới
lan tỏa, thâm nhiễm khu trú phế nang, thâm
nhiễm lưới khu trú hoặc tổn thương hang.
15
Các
nhân viên y tế phải nghi ngờ khả năng bệnh nấm
Penicillium khi gặp những người bệnh đến từ
khu vực bệnh lưu hành và có các dấu hiệu và
triệu chứng trên. Ngoài ra, do bệnh này chỉ gặp
ở giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng, sự xuất
hiện của các bệnh lý khác như nhiễm nấm Can-
dida ở miệng phải gợi ý chẩn đoán nhiễm HIV.
Chẩn đoán xác định bằng cấy nấm hoặc mô
bệnh học các mẫu bệnh phẩm từ máu, da, tủy
xương, hạch bạch huyết và gan.
Viêm phổi kẽ thâm nhiễm
lympho bào
Bệnh lý này gặp chủ yếu ở trẻ em nhiễm HIV và

hiếm khi gặp ở người lớn. Bệnh có thể khó phân
biệt với lao phổi hay lao kê dựa vào các triệu
chứng (ho, khó thở và hạch to) và tổn thương
lưới nốt lan tỏa và hạch to rốn phổi hoặc các
hạch trung thất trên phim X-quang lồng ngực.
16
Biểu hiện sưng tuyến mang tai và ngón tay dùi
trống ở một vài trường hợp làm tăng khả năng
viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho bào. Việc chẩn
đoán thường dựa vào lâm sàng.
Các bệnh ác tính
Các bệnh ác tính như sarcoma Kaposi, u lympho
không Hodgkin và ung thư biểu mô phổi có thể
ảnh hưởng tới hệ hô hấp nhưng sarcoma Kaposi
được đề cập tại đây.
Sarcoma Kaposi
Sarcoma Kaposi tại phổi có thể xuất hiện cùng
hoặc không cùng các biểu hiện ngoài da. Bệnh
có thể có biểu hiện đông đặc thùy phổi tương tự
như viêm phổi do vi khuẩn hay tổn thương dạng
nốt ở rốn phổi hoặc trung thất giống như lao
hoặc u lympho. Sự tồn tại của các tổn thương
sau khi đã điều trị đầy đủ bằng kháng sinh hay
thuốc chống lao phải gợi ý một tổn thương dạng
khối không do nhiễm trùng. Chẩn đoán xác định
dựa vào sinh thiết. Sarcoma Kaposi ở phổi vẫn
là một chẩn đoán khó khăn, ngay cả trong kỷ
nguyên điều trị kháng retrovirus kết hợp.
17
Ca lâm sàng 3.3

Người bệnh nam 43 tuổi đến khám vì sốt và
ho 5 ngày. Khám lâm sàng cho thấy rì rào phế
nang đáy phổi phải giảm. X-quang phổi có
hình ảnh đông đặc thùy dưới phổi phải. Người
bệnh được điều trị bằng kháng sinh và xuất
viện sau 3 ngày. Bốn tuần sau, người bệnh
phải nhập viện lại với triệu chứng tương tự.
Chụp X-quang phổi thấy tổn thương thùy dưới
phổi phải như lần trước. Người bệnh được nội
soi phế quản chẩn đoán và được phát hiện
sarcoma Kaposi. Người bệnh này không có
tổn thương da điển hình của sarcoma Kaposi.
Trong ca bệnh này, người bệnh nam 43 tuổi
tiền sử khỏe mạnh, không biết là bị nhiễm HIV
và không có các dấu hiệu chỉ điểm của sar-
coma Kaposi, có các biểu hiện rõ ràng của
viêm phổi. Bài học kinh nghiệm ở đây là cần
nghi ngờ HIV và thực hiện các thăm dò tiếp
theo nếu viêm phổi không tiến triển tốt như
mong đợi.
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
19
1. Tarp B, Fiirgaard B, Møller J. The occurrence
of sinusitis in HIV-infected patients with fever.
Rhinology 2001;39(3):136-4.
2. Jung AC, Paauw DS. Diagnosing HIV-related
disease using the CD4 count as a guide. J
Gen Intern Med 1998;13(2):131-6.
3. Shah AR, Hairston JA, Tami TA. Sinusitis in

HIV: microbiology and therapy. Curr Infect
Dis Rep 2005;7(3):165-9.
4. Nyamande K, Lalloo UG, John M. TB pre-
senting as community-acquired pneumonia
in a setting of high TB incidence and high HIV
prevalence. Int J Tuberc Lung Dis
2007;11(12):1308-13.
5. Harries AD. Tuberculosis and human im-
munodeficiency virus infection in developing
countries. Lancet 1990;335(8686):387-90.
6. Furin J, Johnson J. Recent advances in the
diagnosis and management of tuberculosis.
Curr Opin Pulm Med 2005;11(3):189-94.
Available at:
http :/ /c me .m ed sc ap e. co m/ vi ew ar ti -
cle/508659 (Cited on 20 April 2009).
7. World Health Organization. TB/HIV Clinical
Manual. Second edition. Geneva, 2004
(WHO/HTM/TB/2004.329.
8. Wallace JM, Hansen NI, Lavange L, Glass-
roth J, Browdy BL, Rosen MJ, et al for the
Pulmonary Complications of HIV Infection
Study Group. Respiratory disease trends in
the Pulmonary Complications of HIV Infec-
tion Study cohort. Am J Respir Crit Care Med
1997;155(1):72-80.
9. Gruden JF, Huang L, Turner J, Webb WR,
Merrifield C, Stansell JD, et al.High-resolu-
tion CT in the evaluation of clinically sus-
pected Pneumocystis carinii pneumonia in

AIDS patients with normal, equivocal, or non-
specific radiographic findings. AJR Am J
Roentgenol 1997;169(4):967-75.
10. DeLorenzo LJ, Huang CT, Maguire GP,
Stone DJ. Roentgenographic patterns of
Pneumocystis carinii pneumonia in 104 pa-
tients with AIDS. Chest 1987;91(3):323-7.
11. Koulla-Shiro S, Kuaban C, Bekec L . Caute
community-acquired bacterial pneumonia in
huan immunodeficiency virus (HIV) infected
and non-HIV infected adults in Camerron :
aetiology and outcome. Tuber Lung Dis
1996;77(1):47-51.
12. Magnenat JL, Nocod LP, Auckenthaler R,
Junod AF. Mode of presentation and diagno-
sis of bacterial pneumonia in human immun-
odeficiency virus-infected patients. Am Rev
Respir Dis 1991;144(4):917-22.
13. Sirisanthana T, Supparatpinyo K Epidemiol-
ogy and management of penicilliosis in
human immunodeficiency virus-infected pa-
tients. Int J Infect Dis 1998;3(1):48-53.
14. Supparatpinyo K, Khamwan C, Baosoung V,
Nelson KE, Sirisanthana T. Disseminated
Penicillium marneffei infection in southeast
Asia. Lancet 1994;344(8915):110-3.
15. Deesomchok A, Tanprawate S. A 12-case
series of Penicillium marneffei pneumonia. J
Med Assoc Thai 2006;89(4):441-7.
16. Zar HJ. Chronic lung disease in human im-

munodeficiency virus (HIV) infected children.
Pediatr Pulmonol 2008;43(1):1-10.
17. Palmieri C, Dhillon T, Thirlwell C. Pulmonary
Kaposi sarcoma in the era of highly active
antiretroviral therapy. HIV Med
2006;7(5):291-3.
Tài liệu tham khảo
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
20
Nhân viên y tế cần phải chú ý tới các biểu hiện
thần kinh mà không giải thích được nguyên nhân
trên người bệnh HIV, đặc biệt là các nhiễm trùng
cơ hội của hệ thần kinh trung ương (CNS), sa
sút trí tuệ và bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Tổng quan
Ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, bệnh lý
thần kinh thường gặp ở những người bệnh HIV
giai đoạn tiến triển, không được điều trị, có tỉ lệ
mắc và tỉ lệ tử vong cao. Một nghiên cứu gần
đây trên nhóm người bệnh HIV điều trị nội trú ở
7 nước Đông Nam Á và khu vực Thái Bình
Dương cho thấy 43% số người bệnh nhập viện
điều trị nội trú được chẩn đoán bệnh lý thần kinh
và nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm trùng cơ
hội hệ thần kinh trung ương.
1
Tương tự, trong một nghiên cứu trên 650 người
bệnh HIV điều trị ngoại trú ở khắp Đông Nam Á
và khu vực Thái Bình Dương, 20% người bệnh

có triệu chứng bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại
biên, 12% người bệnh suy giảm nhận thức mức
độ từ trung bình tới nặng và hơn 30% được chẩn
đoán trầm cảm.
2
Chương này sẽ đưa ra các
khuyến cáo giúp nhân viên y tế chú ý tới nguyên
nhân bệnh là do nhiễm HIV ở những người bệnh
có các rối loạn thần kinh.
Ở người bệnh
chưa được chẩn đoán
nhiễm HIV
Trong giai đoạn chuyển đảo huyết thanh và giai
đoạn sớm của nhiễm HIV, triệu chứng thần kinh
thường gặp nhất là đau đầu (Bảng 4.1). Tuy
nhiên người bệnh có thể có biểu hiện bệnh lý
thần kinh đơn độc như viêm màng não nước
trong, hội chứng Guillain-Barré tái diễn, liệt dây
thần kinh mặt cả 2 bên, co giật mới xuất hiện,
bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên cả 2 bên
và bệnh lý tủy sống (co cứng chi, dáng đi thất
thểu và rối loạn chức năng ruột-bàng quang).
Các bệnh lý chỉ điểm nhiễm HIV giai đoạn cuối
bao gồm: viêm màng não do cryptococcus, lao
màng não, bệnh viêm não chất trắng đa ổ tiến
triển (PML), viêm não do toxoplasma, hoặc u
lympho thần kinh trung ương nguyên phát. Phải
chú ý sa sút trí tuệ liên quan tới HIV-1 (HAD) ở
người trưởng thành, đặc biệt ở những thanh
niên có thay đổi nhận thức, hành vi và chậm tâm

thần vận động. Những chẩn đoán trên sẽ gợi ý
nhân viên y tế cần cân nhắc khả năng nhiễm HIV
ở người bệnh và chỉ định xét nghiệm cần thiết.
Bệnh lý thần kinh liên quan tới HIV
Subsai Kongsaengdao
Khoa Nội - Thần kinh Bệnh viện Rajavithi,
Phòng Dịch vụ Y tế và Nội khoa, Bộ y tế
Đại học Y Rangist, Bangkok, Thái Lan
Arkhom Arayawichanont
Khoa Nội, Bệnh viện Sappasithiprasong, Ubon Ratchathani, Bộ y tế Công cộng Thái Lan
Kanoksri Samintharapanya
Khoa Nội, Bệnh viện Lampang, Lampang, Bộ y tế Công cộng Thái Lan
Pichai Rojanapitayakorn
Khoa Nội, bệnh viện Surat Thani, Surat Thani, Bộ y tế Công cộng Thái Lan
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
21
Ở người bệnh đã được
chẩn đoán nhiễm HIV
Khi người bệnh nhiễm HIV có các bệnh lý thần
kinh (đau đầu, tình trạng ngủ gà, lẫn lộn, tổn
thương thần kinh khu trú, sa sút trí tuệ, rối loạn
khả năng nhận thức hoặc bệnh lý đau thần kinh
cảm giác), thì việc xét nghiệm số lượng tế bào
CD4 là rất cần thiết.
Ở những người bệnh có số lượng tế bào CD4
lớn hơn 200/µL, nhiễm trùng cơ hội hệ thần kinh
trung ương ít gặp, ngoại trừ viêm chất trắng đa
ổ tiến triển và lao màng não, cả 2 bệnh trên đều
có thể xuất hiện cả khi số lượng tế bào CD4 còn

cao.
Những người bệnh có số CD4 nhỏ hơn 200 tế
bào /µL thường tăng nguy cơ bệnh lý nhiễm trùng
cơ hội hệ thần kinh trung ương, sa sút trí tuệ liên
quan tới HIV (HAD) và triệu chứng bệnh lý thần
kinh cảm giác ngoại biên đối xứng (Bảng 4.1).
HAD xảy ra khoảng 20% người bệnh HIV không
được điều trị với số CD4 dưới 200 tế bào /µL.
3
Các bệnh nhân có tiền sử rối loạn hành vi và
nhận thức bao gồm kém tập trung, hay quên và
thay đổi tính cách trong 3-6 tháng. Thông thường
vợ chồng, bạn hoặc bạn tình của bệnh nhân là
những người thấy rõ những thay đổi này ở
người bệnh. Thêm vào đó, người bệnh có thể có
chậm tâm thần vận động biểu hiện bằng dáng đi
không ổn định, vụng về, phát âm chậm và giảm
khả năng vận động.
4
Chuyển đảo huyết thanh và
nhiễm HIV giai đoạn sớm
(số CD4>500 tế bào/µl)
• Đau đầu
• Viêm màng não nước trong
• Viêm não màng não
• Bệnh lý thần kinh ngoại biên
• Bệnh lý rễ dây thần kinh
• Viêm dây thần kinh cánh tay
• Hội chứng Guillain-Barré
Nhiễm HIV giai đoạn vừa

(200 tế bào/µl <số
CD4<500 tế bào/µl)
• Hội chứng Guillain-Barre
• Bệnh lý thần kinh mất
myelin mạn tính
• Viêm đa cơ
• Liệt Bell
• Lao màng não
• Viêm não chất trắng đa ổ
tiến triển
Nhiễm HIV giai đoạn cuối
(số CD4<200 tế bào/µl)
• Sa sút trí tuệ liên quan tới HIV-1
• Viêm não do toxoplasma
• Viêm màng não do Cryptococus
• Lao màng não
• Viêm não chất trắng đa ổ tiến
triển (PML)
• Áp xe não do Nocardia
• U lympho nguyên phát hệ thần
kinh trung ương
• Viêm võng mạc/viêm màng não
do CMV
• Thiếu máu não thoáng qua
• Đột quị
• Bệnh lý đau thần kinh
• Viêm nhiều dây thần kinh đơn
độc
• Bệnh lý hệ thần kinh thực vật
• Viêm mạch hệ thần kinh trung

ương
• Viêm não do Herpes zoster
• Hưng cảm mức độ nhẹ
• Bệnh lý tủy sống
Bảng 4.1: Các dấu hiệu thần kinh, triệu chứng và bệnh lý liên quan tới HIV theo số lượng tế
bào CD4
PML: Viêm chất trắng đa ổ tiến triển
CNS: Hệ thống thần kinh trung ương
CMV: cytomegalovirus
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
22
Chẩn đoán HAD dựa vào loại trừ các bệnh lý
khác có thể xuất hiện cùng lúc, bao gồm cả trầm
cảm lâm sàng. Vì vậy, xét nghiệm cận lâm sàng
bao gồm các xét nghiệm chung như chẩn đoán
hình ảnh hệ thần kinh-não để loại trừ các nhiễm
trùng cơ hội của hệ thần kinh trung ương, huyết
thanh giang mai và xét nghiệm chức năng tuyến
giáp. Điều trị bằng liệu pháp kháng virus kết hợp
(cART) bằng các thuốc ARV có khả năng thấm
vào dịch não tủy tốt
5
và có hiệu quả giảm triệu
chứng sa sút trí tuệ trên 50% số người bệnh.
6
Triệu chứng được cải thiện sớm sau bốn tuần
điều trị cART và có thể sau 18 tháng.
7
Ở các nước Đông Nam Á và khu vực Thái Bình

Dương, viêm màng não do cryptococcus, viêm
não do toxoplasma và lao màng não là những
nhiễm trùng cơ hội thường được chẩn đoán nhất
ở người bệnh nhiễm HIV.
1
Mô tả chi tiết những
dấu hiệu lâm sàng của ba nhiễm trùng cơ hội
của hệ thần kinh trung ương này được trình bày
trong Bảng 4.2.
Viêm màng não do
cryptococus
Triệu chứng
• Đau đầu
• Sốt
• Tình trạng ngủ gà
• Rối loạn thị giác
• Gáy cứng (có thể không có)
Dấu hiệu
• Giảm nhận thức
• Gáy cứng (có thể không có)
• Sợ ánh sáng
• Phù gai thị
8
(hiếm gặp)
• Liệt dây thần kinh sọ
• Biểu hiện của cơ quan khác (ví dụ phổi, tim…)
Kết quả cận lâm sàng
Xét nghiệm kháng nguyên cryptococus:
• Độ nhạy > 90%
• Nếu âm tính, xét tới nguyên nhân khác của viêm màng

não.
• Nếu dương tính, chụp CT hoặc MRI não, chọc dịch não
tủy nếu không có khối choán chỗ lớn.
Dịch não tủy:
• Xét nghiệm mực tàu dịch não tủy (70-90% dương tính),
và/hoặc
• Xét nghiệm kháng nguyên cryptococus,
• Số lượng tế bào bạch cầu trong dịch não tủy (thường <
20/mm
3
)
• Đường trong dịch não tủy (bình thường hoặc giảm) và
• Cấy dịch não tủy.
Bảng 4.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não do cryptococcus, viêm
não dotoxoplasma và lao màng não ở người bệnh nhiễm HIV*
Chi tiết
Nhiễm trùng cơ hội
hệ thần kinh trung ương
Tiếp trang sau
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
23
Viêm não do toxoplasma
Lao màng não
Triệu chứng
• Đau đầu
• Sốt
• Lẫn lộn
• +/- co giật
• Rối loạn phát âm

Dấu hiệu
• Rối loạn chức năng tiểu não
• Bất thường dây thần kinh sọ não
• Rối loạn vận động
• Rối loạn cảm giác
• Thu hẹp thị trường
Kết quả cận lâm sàng
Xét nghiệm kháng thể kháng toxoplasma IgG
• Dương tính, nhưng có thể âm tính lên tới 15%
Chụp CT hoặc MRI
• Tổn thương đa ổ
• Hạch nền sọ và chỗ nối vỏ hành tủy thường bị tổn thương
• Có hiệu ứng hình vòng nhẫn.
• Thường kèm theo phù não
Các xét nghim khác
• Xét nghiệm dịch não tủy thường không thực hiện
• Có thể chụp MRI để chẩn đoán phân biệt viêm não do
toxoplasma với u lympho não
• Xét nghiệm huyết thanh IgG dương tính với toxoplasma
có thể thay đổi tùy từng quốc gia.
Triệu chứng
• Sốt
• Đau đầu
• Tăng cảm giác đau
Dấu hiệu
• Phản ứng màng não
• Rối loạn nhận thức
• +/- Lao phổi tiến triển (gặp ở ~40% số ca)
Bảng 4.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não do Cryptococcus, viêm
não do toxoplasma và lao màng não ở người bệnh nhiễm HIV*

(tiếp theo)
Chi tiết
Nhiễm trùng cơ hội
hệ thần kinh trung ương
Tiếp trang sau

HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
24
Bệnh lý thần kinh cảm
giác ngoại biên đối xứng
ở ngọn chi
HIV có thể gây bệnh lý đau thần kinh ngoại vi có
tính chất đối xứng ở ngọn chi.
10
Người bệnh có
biểu hiện đau, tê bì, bỏng rát và ngứa ở hai
chân, mắt cá và bắp chân. Hiếm khi xuất hiện ở
vùng trên đùi và cánh tay.
Khám lâm sàng phát hiện thấy giảm cảm giác,
nhậy cảm và rung ở bàn chân đồng thời với giảm
hoặc mất phản xạ gân xương. Đôi khi phát hiện
các dấu hiệu tương tự ở đoạn gần. Các nguyên
nhân khác của bệnh lý thần kinh ngoại biên bao
gồm sử dụng các thuốc khác (ví dụ isoniazid),
tiểu đường và suy dinh dưỡng.
Ca lâm sàng 4.1
Một người bệnh nam 34 tuổi có các triệu
chứng đau lưng, đau đầu, cổ cứng, sốt cao,
nôn, yếu cả hai chi, bí đại tiểu tiện và lẫn lộn

tăng dần một cách từ từ trong hai tuần nay.
Người bệnh có tiền sử viêm phổi ba tháng
trước, đã được điều trị bằng ceftriaxone
2g/ngày. Xét nghiệm kháng thể HIV dương
tính.
• Chẩn đoán phân biệt của bạn là gì?
• Xét nghiệm cận lâm sàng nào cần được
chỉ định để chẩn đoán phân biệt?
Bệnh nhân xét nghiệm HIV dương tính
• Bạn có thể thấy hình ảnh gì trên X quang
phổi, CT và MRI não và tủy sống, và
nhuộm soi tìm trực khuẩn kháng cồn
kháng toan (Bảng 4.1)?
Cận lâm sàng
X-quang phổi
CT hoặc MRI não
• Tổn thương màng não ở nền sọ
• Có thể có u lao
Dịch não tủy
• Đo áp lực dịch não tủy
• Đường
• Nhuộm soi AFB - 25% dương tính.
9
• Cấy AFB - 40% dương tính và nhậy.
9
Bảng 4.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não do cryptococcus, viêm
não do toxoplasma và lao màng não ở người bệnh nhiễm HIV*
(
tiếp theo)
Chi tiết

Nhiễm trùng cơ hội
hệ thần kinh trung ương
RICP: tăng áp lực nội sọ; CSF: dịch não tủy; TB: lao; AFB: trực khuẩn kháng cồn kháng toan
* Có rất nhiều nguy cơ tương tác thuốc giữa các thuốc kháng virus cũng như các thuốc điều trị các
nhiễm trùng cơ hội hệ thần kinh trung ương được nêu ở trên.
Tham khảo tại hoặc
Tiếp trang sau
HHIIVV llàà ggìì??
sổ tay dành cho nhân viên y tế
25
A
E
F
G
B
CD
Ảnh 4.1 A: X quang có hình ảnh thâm nhiễm
phổi, B: CT có hình ảnh nhiều khối áp xe nhỏ
vùng dưới vỏ, C, D, E, F: MRI cho thấy có
nhiều khối áp xe trong cột sống, G: Nhuộm
soi đờm có trực khuẩn kháng cồn kháng acid
MRI thấy có nhiều ổ áp xe trong tủy sống và
não. Người bệnh được chọc dịch não tủy. Áp
lực dịch não tủy lúc mở/đóng là 29/20 cmH
2
O
và dịch não tủy hơi đục. Kết quả phân tích
dịch não tủy: Bạch cầu = 4.9 x 10
11
tế bào /L,

chủ yếu là tế bào lympho, protein dịch não
tủy=144 mg/dL; đường dịch não tủy/đường
máu 18/118 mg/dL; nhuộm Gram, nhuộm
mực tàu và nhuộm AFB cải tiến kết quả âm
tính. Cấy dịch não tủy âm tính với vi khuẩn kỵ
khí; kháng thể kháng toxoplasma dịch não tủy
âm tính; PCR dịch não tủy tìm cy-
tomegalovirus (CMV) âm tính. PCR dịch não
tủy tìm vi khuẩn lao dương tính (phát hiện
được gen IS6110 và Reg2-Reg3).
• Bạn sẽ điều trị người bệnh này thế nào?
Người bệnh đã được điều trị bằng thuốc
chống lao kết hợp với dexamethasone
12mg/ngày trong 3 tuần, sau đó giảm dần
trong 3 tuần nữa kèm theo truyền co-trimox-
azole phòng khả năng nhiễm Nocardia, ý
thức người bệnh và các triệu chứng khác đã
được cải thiện. Sau hai tháng điều trị, người
bệnh đã hồi phục ngoại trừ một vài di chứng
liệt.
Bàn luận
Những người bệnh có số tế bào CD4 rất thấp
kèm theo đau đầu bán cấp, sốt, tình trạng ngủ
gà, lẫn lộn, cổ cứng và có tổn thương ở phổi
có thể nhiễm lao. Cần cân nhắc khả năng
đồng nhiễm Nocardia spp.
Ca lâm sàng 4.1
(
tiếp theo)
Tiếp trang sau

×