1
§ 39: Thực hành: TÌM HIỂU THÀNH TỰU
CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
STT Tên giống Hướng sử dụng Tính trạng nổi bật
1
Các giống bò
Bò sữa Hà Lan
Bò Sind
Lấy sữa
Lấy thịt
Có khả năng chịu nóng, cho nhiều sữa, tỉ lệ bơ cao
2
Các giống lợn
Ỉ Móng cái
Bớc Sai
Lấy giống
Lấy thịt
Phát dục sớm, đẻ nhiều con, nhiều nạc, tăng trọng nhanh. Khả
năng kháng bệnh cao. Chất lượng thịt cao .
3
Các giống gà
Gà Rốt ri
Gà Hồ Đông Cảo
Gà Tam Hoàng
Lấy thịt và trứng Tăng trọng nhanh, đẻ nhiều trứng.
4
Các giống vịt
Vịt cỏ
Vịt Bầu bến
Vịt Kali cambell
Vịt Super meat
Lấy thịt và trứng Dễ thích nghi, tăng trọng nhanh, đẻ nhiều trứng, thịt ngon
5
Các giống cá trong và
ngoài nước
Cá rô phi đơn tính
Cá chép lai
Cá chim trắng
Lấy thịt Dễ thích nghi, tăng trọng nhanh
CÁC GIỐNG BÒ
2
BÒ SỮA HÀ LAN
Nguồn gốc: Hà Lan
Màu sắc: lang trắng đen hoặc lang trắng đỏ
Bò đực: 750 - 1100 kg
Bò cái: 550 - 750 kg
Sản lượng sữa/chu kỳ: 5000 - 6000 l/ck
Kỷ lục: 18000 l/ck
Bơ sữa : 3,5 - 3,7%
Khả năng sản xuất sữa rất cao (khoảng 10 kg/con/ngày)
BÒ REDSINDHI
3
Nguồn gốc: Từ tỉnh Sind (Pakistan), được nhập vào nước ta từ Ấn Độ và Pkistan từ những năm 1923.
Phân bố: Được nuôi phổ biến khắp cả nước, hiện nay được nuôi nhiều tại vùng Ba Vì – Hà Tây.
Hình thái: Là giống bò kiêm dụng thịt - sữa.
Màu đặc trưng của chúng là màu nâu đỏ, có thể có một số cá thể có những mảng đen ở dọc lưng, hai bên cổ hoặc có thể
có một vài đốm trắng nhỏ cũng có thể được chấp nhận.
Bò có tai to, rũ xuống, u to, yếm rộng, âm hộ có nhiều nếp nhăn. Da có thể rung cục bộ để đuổi ruồi - muỗi.
Khối lượng trưởng thành: bò đực 450 – 500 kg/con; bò cái 350 – 400 kg/con.
Khối lượng bê sơ sinh 20 – 21 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 50%.
Năng suất, sản phẩm: Tuổi đẻ lứa đầu là 48 tháng. Năng suất sữa bình quân 1500 – 1600 kg/chu kỳ (240 – 270 ngày), tỷ
lệ mỡ sữa 5,2%.
CÁC GIỐNG LỢN
4
Ỉ MÓNG CÁI
Lợn Ỉ Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Do có các đặc tính ưu việt
hơn lợn ỉ nên giống lợn này nhanh chóng phát triển ra các vùng lân cận.
Ở miền Bắc Việt Nam, hiện lợn Móng Cái dùng làm nái nền chủ yếu để lai với lợn đực ngoại như Đại Bạch, Yorkshire
cho sản phẩm con lai F1 nuôi thịt.
Có đặc tính di truyền ổn định, màu lông đồng nhất.
Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần. Nửa trước
màu đen kéo dài đến mắt, nửa sau màu trắng kéo dài đến vai làm thành một vành trắng kéo dài đến bụng và bốn chân.
Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
Lợn Ỉ x lợn Móng Cái lợn Ỉ – Móng Cái
BỚC SAI
5
Nguồn gốc từ nước Anh
Chịu nóng , sinh sản cao , chất lượng thịt cao , dùng làm con giống để lai với lợn nái Ỉ địa phương
CÁC GIỐNG GÀ
6
GÀ RỐT RI
Giống gà kiêm dụng trứng - thịt do Viện Chăn nuôi Việt Nam lai gà Ri với gà Rôt tạo ra, được công nhận nhóm giống
năm 1985.
Lông màu nhạt.
Con trống một năm tuổi nặng 2,8 - 3 kg, con mái 2,2 - 2,5 kg.
Sức đẻ năm đầu 160 - 180 trứng; trứng nặng 48 - 54 g, vỏ màu hồng nhạt. Gà con hai tháng tuổi nặng 600 - 800 g.
Thích hợp với phương thức nuôi chăn thả ở nông thôn.
Gà mái có thể nuôi nhốt để lấy trứng theo lối công nghiệp.
Còn tập tính đòi ấp tự nhiên, nên có thể tự nhân giống ở nông thôn.
Sau khi nuôi lấy trứng, có thể giết thịt. Thịt thơm ngon.
GÀ HỒ ĐÔNG CẢO
7
Gà Hồ x Gà Đông Cảo
Con lai tăng trưởng nhanh , đẻ nhiều trứng .
GÀ CHỌI
8
Gốc ở vùng Đông Nam Á, chủ yếu ở Malaixia, được chọn lọc và tạo ra theo tập quán chơi chọi gà của cư dân vùng này.
Lông đen hoặc đen pha nâu đỏ. Mào nụ hoặc mào đơn kém phát triển. Cổ to và dài. Thân dài. Ngực rộng, cơ ngực và cơ
đùi phát triển rất khoẻ. Chân dài, xương chân to khoẻ. Cựa to dài. Gà con mọc lông chậm. Gà mái nuôi con vụng. Gà
trống tính hung hăng, rất ham chọi nhau. Hàng loạt giống gà công nghiệp lấy thịt đều có máu GC.
GÀ TAM HOÀNG
9
Có màu lông tương đối đồng nhất. Dòng Jiangcun: màu vàng nhạt, trọng lượng lúc 10 tuần tuổi đạt 1,4kg/con, số lượng
trứng 155 quả/mái/năm, lượng thức ăn tiêu tốn 2,85kg/kg tăng trọng. Dòng 882: màu vàng sậm, chân cao, da vàng, mào
đơn, nuôi 3-5 tháng đạt 1,6 - 2kg, lượng thức ăn tiêu tốn 2,75kg/kg tăng trọng.
Tỷ lệ nuôi sống (sau ba tháng) có thể đạt 91- 96%, số lượng trứng hằng năm 148 quả/con, trọng lượng 40g/trứng, tỷ lệ nở
80 - 85%, thời gian khai thác: 52 tuần.
CÁC GIỐNG VỊT
10
VỊT CỎ
Giống vịt đẻ trứng của Việt Nam, được nuôi phổ biến trong nước.
Có nhiều màu lông khác nhau, phổ biến là màu xám, màu cánh sẻ, màu loang, vv. Mỏ màu xanh hoặc vàng xanh.
Sản lượng trứng 160 - 200 quả/mái/năm, nhóm VC có màu lông cánh sẻ đã chọn lọc, cho sản lượng trứng 220 - 240
quả/mái/năm.
Khối lượng cơ thể của VC lúc trưởng thành phổ biến 1,3 - 1,4 kg/con.
VC chiếm 65 - 70% số vịt của cả nước và được nuôi ở các vùng sinh thái Việt Nam.
VỊT BẦU BẾN
11
Giống vịt thịt nguồn gốc ở vùng Chợ Bến, tỉnh Hoà Bình, Việt Nam.
Lông con cái màu cánh sẻ; con trống cổ và đầu màu xanh cánh trả, lông đuôi màu xanh đen.
Sản lượng trứng 80 - 110 quả/mái/năm.
Khối lượng trứng 68 - 73 g.
Con mái lúc trưởng thành nặng 2,1 - 2,3 kg; con trống nặng 2,4 - 2,5 kg.
VịT KALI CAMBELL
12
Vịt siêu trứng Kalicambell là giống vịt chuyên đẻ trứng của nước Anh.
Vịt có thân hình nhỏ, lông màu kaka, mỏ và chân màu xám chì.
Vịt bắt đầu đẻ trứng từ 140-145 ngày tuổi.
Trọng lượng vịt mái 1,6-1,8 kg/con, vịt trống 2-2,1kg/con.
Sản lượng trứng đạt 260-280 quả/con/năm. Trọng lượng trứng to 65-75g/quả.
Trứng chất lượng tốt bán rất chạy trên thị trường nội địa.
Nhiều hộ dân đã trở nên thoát đói, giảm nghèo nhờ nuôi giống vịt này.
VỊT SUPER MEAT
13
Là vịt chuyên thịt có năng suất cao nhập từ Anh. Vịt có màu lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt, ngực sâu, rộng,
đùi phát triển. Vịt bố mẹ có tuổi đẻ ở tuần thứ 25, năng suất trứng 180 - 220 quả/mái/67 tuần tuổi. Nuôi thương phẩm,
nuôi thịt 8 tuần tuổi đạt 3 - 3,4 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg/P.
CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH
Cá rô phi là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6kg/con. Rô
phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại
động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị.
14
CÁ CHÉP LAI
Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá
chép vàng Indonesia), vừa được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Bộ Thủy sản) chọn tạo thành công.
Cá chép giống V1 nuôi mau lớn, cho năng suất cao, thịt thơm ngon, bán được giá trên thị trường.
15
CÁ CHIM TRẮNG
Cá chim trắng nước ngọt được nhập vào Việt Nam từ năm 1998.
Về đặc điểm hình thái, cá có đường kính mắt bằng 1/4,5 chiều dài đầu. Răng có hai hàm, hàm trên và hàm dưới. Hàm trên
có hai hàng răng, hàng ngoài có 10 răng, hàm trong có 4 răng. Hàm dưới cũng có hai hàng răng, hàng ngoài có 14 răng
với 6 răng lớn và 8 răng nhỏ, hàng trong có 2 răng. Mặt răng có dạng răng cưa. Số lược mang của cung mang thứ nhất:
30-36. Số vẩy đường bên: 81-98. Số vẩy trên đường bên: 31-33. Số vẩy dưới đường bên: 28-31. Tia vây không có gai
16
cứng. Số vây lưng: 18-19. Số vây ngực: 14 (có 13 tia phân nhánh, 1 không phân nhánh). Số vây bụng: 8 (7 tia phân
nhánh, 1 không phân nhánh). Số vây hậu môn: 26 (24 tia phân nhánh, 2 tia cứng không phân nhánh).
Các vây bụng và vây hậu môn của cá có màu đỏ. Vây đuôi có điểm vân đen ở diềm đuôi. Cá có khả năng biến đổi màu
sắc theo môi trường sống. Dạ dày của cá tương đối to, có hình chữ U. Chiều dài của ruột bằng 2,5 chiều dài thân. Xung
quanh ruột và nội tạng có nhiều mỡ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
STT
Tên Giống Tính trạng nổi bậc
17
1
Lúa CR 203
Lúa CM 2
Lúa BIR 352
- Ngắn ngày, có khả năng kháng rầy, năng suất cao.
- Không chịu được rầy nâu.
- Không cảm quang
2
Ngô lai LNV4
Ngô lai LNV20
- Khả năng thích ứng rộng, năng suất từ 8 - 10 tấn/ha
- Chống đổ tốt, năng suất từ 6 - 8 tấn/ha
3
Cà chua hồng lan
Cà chua P375
Thích hợp với vùng thâm canh, năng suất cao.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THAM KHẢO KHÁC
18
Con la
(Ngựa cái x Lừa đực)
Con Bacđơ
(Lừa cái x Ngựa đực)
GÀ LƠGO
19
(Leghorn), giống gà gốc từ Italia, phát triển ở vùng Địa Trung Hải; năm 1835, được nhập vào Hoa Kì, tại đây được chọn
lọc và cải tiến thành giống gà chuyên dụng đẻ trứng kỉ lục, là loại đẻ trứng nhiều nhất so với các giống gà đẻ trứng khác.
Được nuôi rộng rãi trên thế giới.
Lông màu trắng và màu nâu; giống gà lông màu trắng tuyền được nuôi rộng rãi hơn gà màu nâu. Mào đơn, tích và dái tai
rất phát triển. Mào to, ngả che cả mắt.
Ở 5 - 6 tháng tuổi, con trống nặng 1,8 - 2 kg, con mái 1,6 - 1,8 kg.
Sức đẻ năm đầu 280 - 300 trứng. Trứng nặng 60 - 65 g, vỏ trứng màu trắng, dễ kiểm tra phôi trong quá trình ấp.
LỢN LANĐRAT
(Đan Mạch: Landrace; tk: lợn Đan Mạch), giống lợn gốc Đan Mạch.
Hướng nạc cao.
20
Lông da trắng tuyền. Tai cúp, mình dài, bụng thon. Có 12 - 14 vú.
Lợn trưởng thành con đực nặng 300 - 320 kg, con cái 220 - 250 kg.
Lợn nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỉ lệ nạc trên 56%.
Việt Nam nhập nuôi LL Cuba từ những năm 70; những năm 1985 - 86, nhập LL Bỉ, Nhật Bản. LL Cuba sinh
sản cao, nuôi con khéo; LL Nhật Bản trường mình; LL Bỉ có tỉ lệ nạc cao, mông lộ rõ. Cả ba nhóm này được
dùng lai kinh tế với lợn nội lấy con nuôi thịt nâng cao tỉ lệ nạc (đạt 45% trở lên).
LÚA LAI (ƯU THẾ LAI)
Năng suất cao
21