Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

đề tài đa dạng sinh học vườn quốc gia cát bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.65 KB, 24 trang )

Bài Luận
Đề Tài:
Đa dạng sinh học vườn quốc gia
Cát Bà
1
MỤC LỤC
PHẦN I.MỞ ĐẦU
-ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Vị trí địa lý
2.2 Khí hậu thuỷ văn
2.3 Địa hình, địa thế
2.4 Địa chất đất đai
PHÂN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở khoa học
3.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.3 phương pháp tiến hành xử lý dữ liệu
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Đa dạng về thành phần loài trong Vườn quốc gia Cát Bà và khu vực nghiên
cứu
4.2 Vai trò và ý nghĩa của sinh vật đối với môi trường
4.3 Tính đa dạng sinh học theo các dạng sinh cảnh
4.4 Ảnh hưởng của công tác QLTNR tới sinh vật.
4.5 ảnh hưởng của du lịch tới sinh vật và môi trường
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
5.2 KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ TNSV
PHẦN VI. PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đối với mỗi sinh viên thì việc tiếp xúc với thực địa sau khi đã học xong lý thuyết các


môn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với những môn chuyên ngành, việc
thực tập không chỉ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học, nắm vững chuyên môn
mà còn giúp cho sinh viên tiếp xúc với thực tế làm việc sau này .
Tài nguyên sinh vật là môn khoa học chuyên ngành, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sinh viên ngành khoa học môi trường nói riêng và sinh viên một số ngành khác trong
trường như quản lí tài nguyên rừng , lâm nghiệp xã hội.
Nghiên cứu môn học này không chỉ để hiểu được thế nào là đa dạng sinh học mà còn giúp
chúng ta đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học, thực trạng suy thoái cũng như công
tác bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay như thế nào. Đồng thời môn học này còn giúp
chúng ta làm quen, tiếp cận với công tác điều tra, giám sát đa dạng sinh học để xem xét
diễn biến các tài nguyên sinh vật theo thời gian ở một khu vực cụ thể nào đó.
Vì vậy để bổ sung kiến thức lý thuyết đã học đồng thời tập làm quen với công tác điều tra
giám sát đa dạng sinh học, được sự đồng ý của nhà trường, khoa QLTNR&MT, dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn thế nhã và các thầy cô, chúng em đã được tiến
hành thực tập 1 tuần ở Vườn quốc gia Cát Bà. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy
giáo Nguyễn thế nhã, cùng toàn bộ thầy cô trong đoàn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
chúng em trong thời gian thực tập. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, kinh
nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn, để bản báo cáo hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Sinh viên thực hiện

Đỗ Văn Đông

3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học
cao nhất trên thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô tạo nên môi
trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam

được Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận có 3 trong hơn 200 vùng sinh
thái toàn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) công nhận là một trong 5 vùng chim
đặc hữu; Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng
về thực vật. Việt Nam còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng,
vật nuôi như có hàng chục giống gia súc và gia cầm.
Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái đa dạng sinh học đang trở nên ngày
càng nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái đa dạng
sinh học là sự tuyệt chủng loài do môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài
đang ở mức báo động.
Vườn quốc gia Cát Bà là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao nhất
nước ta, là nơi tập trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu
vực.Nên cần phải có những nghiên cứu đánh giá cụ thể về tính đa dạng sinh học của khu
vực này để có được những giải pháp bảo tồn hợp lý và tốt nhất.
Bò sát, Ếch nhái cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên cạnh các tài
nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái nhân văn ở mọi
miền của nước ta, nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái có vai trò vô cùng quan trọng trong
cuộc sống đối với các cộng đồng. Trong cuộc sống hàng ngày Bò sát, Ếch nhái là đội quân
cần mẫn giúp con người tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho nông - lâm nghiệp và tiêu
diệt những vật chủ trung gian mang mầm bệnh lây truyền cho con người và gia súc. Nhiều
loài Bò sát, Ếch nhái là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích của nhân dân ta như: các
loài Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái, Nhiều loài còn là nguyên liệu để bào chế các loại thuốc
quý hiếm phục vụ cho đời sống con người. Trong các phòng thí nghiệm phòng thực hành
Bò sát, Ếch nhái còn được dùng làm tiêu bản và một đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và nguồn tài
nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều loài đã trở nên rất hiếm,
thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
4
Chính vì vậy chúng em đã được tiến hành thực tập 1 tuần tại Vườn quốc gia Cát Bà để
bước đầu điều tra đánh giá tính đa dạng sinh học tại khu vực này.
* Đối tượng nghiên cứu

Vì thời gian và nguồn nhân lực có hạn nên chúng em chỉ tập trung nghiên cứu về nhóm
bò sát- ếch nhái và nhóm côn trùng cùng với một số hệ động thực vật của vươn quốc gia
Cát Bà.
*MỤC TIÊU:
- Đánh giá được thành phần loài của khu vực, xác định được mật độ, sự phân bố của các loài
theo sinh cảnh và đai cao.
- Đánh giá được tính đa dạng sinh học (đa dạng về loài, đa dạng về quần xã) của thành phần bò
sát ếch nhái tại khu vực nghiên cứu và ở Vườn quốc gia
- Xác định được giá trị tài nguyên, giá trị bảo tồn của các loài bò sát ếch,côn trùng ,chim,thú tại
khu vực Vườn quốc gia
-
Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý bảo vệ và
phát triển rừng một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra sự phát triển bền vững.
- Nắm được điều kiện tự nhiên của Vườn quốc gia.
- Nắm được phương án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc gia.
- Nắm được những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành các giải pháp bảo tồn ĐDSH tại
Vườn quốc gia (bảo tồn nội vi, bảo tồn ngoại vi, bảo tồn bằng pháp chế, bảo tồn có sự
tham gia của cộng đồng, ).
* Nội dung
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của Vườn quốc gia và các sinh cảnh khu vực khảo sát.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học của VQG và khu vực khảo sát.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học theo sinh cảnh ở khu vực khảo sát
- Giám sát các nhóm loài Côn trùng tại khu vực khảo sát.
- Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý, quy hoạch bảo tồn tại Vườn quốc gia
* Địa điểm
5
toạ độ địa lý: 20
0
43' 50" đến 20
0

51' 29" vĩ độ bắc và 106
0
58' 20" đến 107
0
10' 05" kinh độ đông
- Vườn quốc gia rất đa dạng về hệ động thực vật và các hệ sinh thái vì vậy chúng
em được điều tra theo 3 tuyến là:tuyến đi Ao ếch,tuyên đi động trung trang,tuyến
điều tra đỉnh kim giao

PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Vị trí địa lý
• VQG Cát Bà thành lập năm 1986 nằm trong quần đảo Cát Bà thuộc huyện
Cát Hải, thành phố Hải Phòng cách Hải Phòng 50km, cách Hà Nội 150km và
tiếp giáp Vịnh Hạ Long ở phía Bắc Vườn Quốc gia Cát Bà có toạ độ địa lý:
20
0
43' 50" đến 20
0
51' 29" vĩ độ bắc và 106
0
58' 20" đến 107
0
10' 05" kinh độ
đông.
• Diện tích 16.196,8 ha trong đó 10.931,7ha là đồi núi và đảo; phần đảo là
5.265,1ha => VQG Cát Bà là VQG đầu tiên có khu hệ sinh thái rừng và biển.
6
• Vườn được chia thành 3 phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
4.914,6ha; phân khu phục hồi sinh thái 11.094ha ; phân khu hành chính dịch

vụ 91.3ha
• Chức năng , nhiệm vụ chính là: bảo tồn, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái và giáo dục môi trường.
2.2Khí hậu thuỷ văn: Vườn Quốc gia Cát Bà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu ven biển Nhiệt độ bình quân năm:
20
0
C.Tổng lượng mưa bình quân năm: 1700 - 1800mm.Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau Độ ẩm bình quân năm:
85%, tháng 4 ẩm nhất và tháng 1 khô nhất Lượng bốc hơi bình quân là
700mm/năm Gió mùa đông bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau gió đông nam
từ tháng 4 đến tháng 8, mỗi năm có trung bình 2 - 3 cơn bão.
2.3Địa hình, địa thế: Vườn quốc gia Cát Bà có độ cao phổ biến là 100m, những đỉnh
cao trên 200m rất hiếm, cao nhất là đỉnh 331m nằm trên dãy núi Hang dê và núi
Cao Vọng (322m).Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst
bị ngập nước biển. Nhìn chung Cát Bà có các kiểu địa hình chính như sau:
- Địa hình núi đá vôi
- Địa hình đồi đá phiến
- Địa hình thung lũng giữa núi
- Cánh đồng Karst
- Thung lũng đá vôi
- Kiểu địa hình bồi tích ven biển
2.4Địa chất đất đai: Đặc điểm chung của vùng núi đá vôi Cát Bà là vùng cacxtơ có
mức độ phong hoá mạnh, ở đây có những thung lũng rộng, nơi tập trung khu dân
cư.Dòng chảy trên mặt rất ít, chảy ngầm là chính, xen kẽ các dãy núi đá vôi, có
các núi đá mẹ chủ yếu là mác ma axít, trên nền các loại đá mẹ đã hình thành các
loại đất ở vùng Cát Bà
7
Sinh vật chính :
+ Hệ sinh thái (HST) khác nhau: HST rừng thường xanh trên núi đá vôi, HST rừng

ngập nước trên núi cao, HST rừng ngập mặn vùng duyên hải, HST vùng biển với
các rạn san hô gần bờ, hệ thống hang động với đặc trưng riêng biệt là nơi cư trú của
họ nhà Dơi
+ Tài nguyên động thực vật:
Thực vật : bước đầu xác định được 1.561 loài thực vật bậc cao thuộc 842 chi, 186
họ và 5 ngành thực vật khác nhau. Trong đó theo thống kê có đến 58 loài nằm
trong Sách đỏ Việt Nam (2002), Sách đỏ thế giới (IUCN, 2004) có 29 loài, nhóm
cây làm thuốc 661 loài và có 1 loài mới ghi nhận cho hệ thực vật Việt Nam và khoa
học trong những năm đầu thế kỷ XXI, đó là Tuế hạ long (Cycas tropophylla
K.D.Hill& PhanK.Loc ).
Khu hệ động vật có xương sống trên cạn ở Vườn quốc gia Cát Bà theo kết quả
nghiên cứu ban đầu đã thống kê được 279 loài bao gồm :53 loài thú, 160 loài chim;
45 loài bò sát và 21 loài lưỡng cư, trong đó có 22 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam
và 7 loài ghi trong danh lục đỏ thế giới. Đặc biệt Vooc CatBa, loài linh trưởng đặc
hữu và quý hiếm và nguy cấp, chỉ có thể thấy trên quần đảo Cát Bà với số lượng
khoảng 70 cá thể.
PHẦN III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở khoa học
- Tham khảo một số tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến, phương pháp ô tiêu chuẩn và kết hợp với
phương pháp điều tra nhanh để đánh giá diễn biến đa dạng sinh học tại khu vực nghiên
cứu.
- Sử dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để đánh giá, phân chia các sinh cảnh và diễn biến đa
dạng sinh học của khu vực nghiên cúu.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ của VQG.
3.2 Phương pháp thu thập số liệu
8
1. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng công tác quản lý,
quy hoạch bảo tồn tại Vườn quốc gia

- Tham khảo từ các nguồn tài liệu (thư viện, internet, trung tâm du khácht, ).
- Tham dự các báo cáo chuyên đề.
- Phỏng vấn cán bộ Vườn quốc gia
2. Chuẩn bị khu vực khảo sát thực địa
- Lựa chọn khu vực khảo sát trên bản đồ và ngoài thực địa.
- Phân chia khu vực đã lựa chọn thành một số dạng sinh cảnh chính
- Lập một số tuyến-điểm điều tra, giám sát trong khu vực.
3. Điều tra theo tuyến
Đối với nhóm thực vật ta tiến hành điều tra theo tuyến dạng băng với chiều rộng của
tuyến là 5m, chiều dài tuyến là 1500m, sau khi tiến hành điều tra xác định các loài cũng
như số lượng các loài xuất hiện trên tuyến điều tra ta ghi kết quả vào mẫu biểu 01
Mẫu 01: PHIẾU ĐIỀU THỰC VẬT
(điều tra cây gỗ)
Người điều tra: ngày điều tra
MST điều tra: KV điều tra:
Tt điểm
đt
Loài Số lượng(cá
thể)
Sinh
cảnh/tọa độ
Ghi chú về dấu hiệu
nhận biết hoặc mã số
mẫu vật
3.3 phương pháp tiến hành xử lý dữ liệu
1. Biên tập các bản đồ chuyên đề (sinh cảnh, tuyến- điểm khảo sát, điểm ghi nhận các loài
động vật) của Vườn quốc gia và khu vực khảo sát.
- Tham khảo bản đồ giấy (tỉ lệ 1: 25.000) và bản đồ số của Vườn quốc gia
- Lựa chọn lớp thông tin để biên tập các bản đồ chuyên đề (Scan trên giấy bóng mờ)
- Phóng to (giảm tỉ lệ) các bản đồ chuyên đề thể hiện khu vực khảo sát

2. Lập danh lục các nhóm sinh vật điều tra thấy (thú, chim, Bò sát-Ếch nhái,)của Vườn
quốc gia: theo biêủ mẫu số 03:
Tt
điểm
Thời
gian(giờ
loài Số lượng
(cá thể/dấu)
Sinh
cảnh/tọa độ
Dấu
hiệu
9
đt phút) nhận biết
- Căn cứ vào hệ thống phân loại trong bản danh lục của các nhóm sinh vật trên toàn quốc.
Đối với nhóm chim thú, bò sát-ếch nhái ta căn cứ vào hệ thống phân loại của Nguyễn Văn
Sáng và cộng sự năm 2005
- Căn cứ vào 4 nguồn thông tin: Tham khảo tài liệu, Phỏng vấn, Phân tích mẫu vật, Khảo
sát thực tế
- Căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam- 2007, Nghị định 32/2006-CP, Sách Đỏ thế giới, và
công ước CITES để xác định giá trị bảo tồn cho các loài trong khu vực nghiên cứu.
2.1 lập bảng điều tra côn trùng với biểu sô 04
PHIẾU ĐIỀU TRA CÔN TRÙNG
Số hiệu tuyến điều tra:
Ngày điều tra: người điều tra
Tt điểm đt Loài côn trùng Số lượng cá
thể
Tóm tắt đặc
điểm nơi thu
được mẫu

Mã số mẫu vật
3. Thống kê sự phân bố của các quần thể loài theo sinh cảnh và tính các chỉ số đa dạng
sinh học
Trên mỗi dạng sinh cảnh khác nhau ta tiến hành điều tra, quan sát để xác định thành phần
và số lượng các cá thể xuất hiện trong mỗi sinh cảnh, từ đó thống kê được sự phân bố của
các loài theo các dạng sinh cảnh khác nhau.
- Chỉ thống kê các loài quan sát thấy ngoài thực địa (điều tra theo tuyến- điểm, điều tra ô
tiêu chuẩn và bẫy bắt) Kết quả điều tra được thống kê vao mẫu biểu
- Tính các chỉ số đa dạng
* Đa dạng về loài trong mỗi sinh cảnh ( tính chỉ số đa dạng Margalef - d).
Chỉ số đa dạng Margalef được sử dụng để đánh giá tính đa dạng loài trong mỗi sinh cảnh
do ông Margalef xây dựng năm 1958.Trong các dạng sinh cảnh khác nhau nếu sinh cảnh
10
nào có chỉ số đa dạng d càng lớn thì chứng tỏ tính đa dạng về loài của sinh cảnh ấy càng
cao. Như vậy chỉ số đa dạng Margalef có thể dùng để so sánh tính đa dạng về loài giữa các
sinh cảnh khác nhau trong khu vực. Công thức xác định được tính như sau:

S: Tổng số loài ghi nhận được trong sinh cảnh
N: Tổng số cá thể ghi nhận được trong sinh cảnh
* Mô tả quy mô về đa dạng loài (đa dạng alpha, đa dạng bêta, đa dang gamma) trong khu
vực khảo sát
+ Đa dạng alpha: là tổng số loài trong một sinh cảnh hay một quần xã
+ Đa dạng bêta: là mức độ dao động thành phần loài giữa các sinh cảnh hay quần xã khi
môi trường thay đổi
+ Đa dạng gamma: là tổng số loài tồn tại trong một quy mô địa lý
* Đa dạng về quần xã sinh vật trong mỗi sinh cảnh (tính chỉ số đa dạng Simpson-D)
Chỉ số đa dạng Simpson được sử dụng để xác định tính đa dạng về quần xã sinh vật trong
mỗi sinh cảnh do ông Simpson xây dựng năm 1949. Với hai kiểu sinh cảnh khác nhau nếu
sinh cảnh nào có chỉ số đa dạng D cao hơn thì sinh cảnh ấy có tính đa dạng về quần xã cao
hơn và ngược lại. Như vậy sử dụng chỉ số này ta có thể so sánh được tính đa dạng về quần

xã sinh vật giữa các sinh cảnh khác nhau. Công thức xác định chỉ số đa dạng Simpson
được tính như sau:
Pi: Xác suất “vai trò”của loài i
S: T Tổng số loài trong sinh cảnh
Pi = ni/N
ni: Số lượng cá thể (hay sinh khối/đối với cây gỗ) của loài thứ i
N: Tổng số cá thể (hay sinh khối/đối với cây gỗ) của các loài trong sinh cảnh
4. Xác định mật độ một số loài chỉ thị/ (M= Số cá thể/ha).
Dựa vào tuyến điều tra, diện tích của tuyến điều tra và số cá thể qua sát được trên tuyến điều tra
ta có thể ước lượng được mật độ số cá thể loài trên một đơn vị diên tích.
Công thức:

11
N: Tổng số cá thể loài quan sát được.
n: Số đơn vị (tuyến/điểm) điều tra
S: Diện tích mỗi đơn vị quan sát
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Đa dạng về thành phần loài trong Vườn quốc gia Cát Bà và khu vực nghiên cứu
Khi đề cập đến tính đa dạng sinh học thì ta có thể thấy rằng cấp độ đa dạng loài là quan
trọng nhất, vì đa dạng về loài là yếu tố quyết định đến đa dạng gen cũng như ảnh hưởng
sâu sắc đến đa dạng hệ sinh thái.
* Ở Vườn quốc gia
. Thực vật : bước đầu xác định được 1.561 loài thực vật bậc cao thuộc 842 chi, 186
họ và 5 ngành thực vật khác nhau. Trong đó theo thống kê có đến 58 loài nằm
trong Sách đỏ Việt Nam (2002), Sách đỏ thế giới (IUCN, 2004) có 29 loài, nhóm
cây làm thuốc 661 loài và có 1 loài mới ghi nhận cho hệ thực vật Việt Nam và khoa
học trong những năm đầu thế kỷ XXI, đó là Tuế hạ long (Cycas tropophylla
K.D.Hill& PhanK.Loc ).
Khu hệ động vật có xương sống trên cạn ở Vườn quốc gia Cát Bà theo kết quả

nghiên cứu ban đầu đã thống kê được 279 loài bao gồm :53 loài thú, 160 loài chim;
45 loài bò sát và 21 loài lưỡng cư, trong đó có 22 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam
và 7 loài ghi trong danh lục đỏ thế giới. Đặc biệt Vooc CatBa, loài linh trưởng đặc
12
hữu và quý hiếm và nguy cấp, chỉ có thể thấy trên quần đảo Cát Bà với số lượng
khoảng 70 cá thể.
* Ở khu vực khảo sát
Sau 1 tuần thực tập, chúng em tiến hành điều tra theo 3 tuyến với các dạng sinh cảnh
khác nhau và đã ghi nhận được 20 loài côn trùng,17 loài chim ,bò sát và ếch nhái cùng với
trên 40 loài thực vật:
Kết quả điều tra được thể hiện :
Ta có bảng phân loại như sau:
TT Tuyến/Điểm
điều tra
Đặc điểm sinh cảnh Ghi chú
1 Tuyến I: Đỉnh ngự lâm: Những đặc điểm cơ bản của 3 tuyến điều
tra.
Cổng VQG - Đỉnh Ngự lâm: 2km
I
01
Rừng cây, tràng cỏ Cách khu nhà sàn 10m
(đi về trung tâm vườn)
I
02
Rừng trồng keo thuần loài Cách khu nhà sàn 10m
(đi về trung tâm vườn)
I
03
Rừng trồng hỗn giao Cách khu nhà sàn 20m
(đi về trung tâm vườn)

I
04
Rừng trồng bản địa thuần loài
I
05
Rừng phục hồi trên núi đá vôi
I
06
Rừng phục hồi Chân Đỉnh Kim Giao
I
07
Rừng trung bình Đường lên Đỉnh Kim
Giao
I
08
Rừng trên núi đá vôi Đỉnh Kim Giao
2 Tuyến II: Cổng VQG-Động Trung Trang hoặc rừng quanh động : 1km
II
01
Khu vườn cây vải Cách cổng VQG khoảng
100m
II
02
Rừng hỗn giao cây bản địa Cách cổng vườn VQG
khoảng 600m
II
03
Rừng tái sinh hỗn loài Cách cổng khoảng 700m
3 Tuyến III: Cổng VQG - Ao Ếch: 6km
13

III
01
Đỉnh dốc sẻ đôi Cách trạm soát vé 300m
III
02
Sinh cảnh thung lũng của núi đá
vôi
Cách đỉnh dốc sẻ đôi
200m
III
03
Rừng hỗn giao lá rộng thường
xanh rụng lá
III
04
Rừng lá rộng thường xanh Biển chỉ cách Ao Ếch
4km
III
05
Ngã ba Ao Ếch Biển chỉ cách Ao Ếch
2km
III
06
Sinh cảnh xung quanh Ao Ếch Cách Ao Ếch 30m
III
07
Sinh cảnh Ao Ếch Ao Ếch
Thành phần sinh vật khu vực điều tra
Thành phần sinh vật: động vật, thực vật, côn trùng của khu vực điều tra được
thông kê theo bảng sau:

TT Tên Việt
Nam
(loài
hoặc
họ/bộ)
Tên khoa học Địa điểm
(ghi
tuyến,
điểm thu
mẫu)
Vai trò, ý nghĩa (tra cứu tài
liệu chuyên môn)
Thực vật
1 Sưa I
05
Cây cảnh, rụng lá vào mùa
đông
2 Hồng
rừng
I
03
3 Mơ Ameniara vulgaris lam
rosa ceae I
01.
Cây ăn quả và có giá thị thẩm
mỹ
4 Mọ I
03
5 Kim
Giao

Nageria fleuryi Hickel I
01,
I
03,
I
03,
II
02.
Làm mỹ nghệ nhạc cụ.
Hạt chứa dầu dùng trong công
nghiệp
Tán đẹp dùng làm cảnh
14
6 Sấu Dracontanelum
duperreanum
I
01
, II
02
,
III
02
,
III
04.
Cây cho bóng mát, có giá trị
thực phẩm và y học
7 Lát Hoa Chuknasia tabularis A.Juss II
01.
Đóng đồ mộc cao cấp, các đồ

dùng quý trong gia đình
8 Mò lá
tròn
II
01.
9 Tèo
lông
I
02
, III
03.
10 Nhội Bischofia javanice B1 I
01
, II
02.
Lá non co thể nấu canh, ăn gỏi
cá, dùng làm thuốc chữa bệnh
11 Keo lá
tràm
Acacia auriculiformis I
01,
II
02
,
II
03.
làm cây cảnh, cây lấy bóng
râm và trồng để lấy gỗ
12 Giổi
găng

Paramichelia bainllonii I
01.
Làm thuốc
13 Lim xẹt Peltophorum tonkinense
A.Chev
I
01
, I
02
,
III
02
,
III
03.
Làm nhà cửa, đóng đồ…
14 Lim
xanh
Erythrofloeum fordii
Oliver
I
01,
II
02.
Làm nhà cửa, đóng tầu
Vỏ làm thuốc nhuộm
15 Lau III
01.
16 Cỏ xước III
01.

17 Cỏ tranh III
01.
18 Trám
trắng
Canarium album
BURCERACEAE
I
01
,

III
03.
Chủ yếu dùng để lấy gỗ
Quả có thể dùng làm thức ăn
và làm thuốc chữa đau đầu,
đau họng
19 Ba bét II
03.
15
20 Mỡ II
03.
21 Vàng
anh
III
02
,
III
03.
22 Côm
tầng

III
03
, III
04
23 Mạnh
tèo
III
02,
III
03.
24 Lòng
mang
Pterospermum
heterophyllum
STERCULIACEAE
I
01
, II
03
,
III
01
,III
03.
Dùng để đóng đồ dùng thông
dụng trong gia đình
Vỏ dùng để làm nguyên liệu
giấy, sợi đan lát
25 Lọng
bàng

III
05
,
III
06.
26 Kè đuôi
nhông
Markhamia caudafelin
BIGNONIACEAE
I
01.
Gỗ có thể dùng trong xây
dựng
27 Và nước Salix tetrasprma
SALICACEAE
I
01
, III
07.
Cây làm thuốc chữa bệnh
28 Re
hương
Cinamomum iners
LAURACEAE
I
01
, II
02.
Gỗ dùng trong xây dựng và
đóng đồ dùng gia đình. Lá, gỗ

thân và nhất là gỗ, rễ chứa tinh
dầu có giá trị. Hạt chứa nhiều
dầu béo.
29 Chò nhai Anogeissus acuminata
Guill. et Perr.
COMBRETACEAE
I
01.
Cây lấy gỗ
30 Keo dậu Leucaena leucocepnala I
01
, II
03
,
III
01.
Cây trồng phục hồi rừng và
làm thức ăn cho gia súc, gia
cầm
31 Phượng

Delonix regia (Hook.)
Raf.*
CAESALPINIACEAE
I
01.
Dùng làm cảnh và lấy gỗ
32 Lát khét III
06
33 Đa

nhộng
vàng
Ficus chrysocarpa Reiw
Moraceae
I
01
, III
01
,
III
03
Làm cảnh
16
34 Chẹo
trắng
III
06
35 Sắn trâu III
05
36 Keo tai
tượng
Acacia mangium Willd I
01
,

II
02,
II
03
Che phủ và cải tạo đất, làm

giấy…
37 Gội nếp Amoora gigatea Prerre
MELIACEAE
II
02
, III
04.
Dùng làm nhà cửa, báng
súng,đóng đồ mộc,
38 Dâu da
xoan
III
04.
39 Phay III
01.
40 Chẹo tía III
04.
41 Muồng
ràng
ràng
II
02
Động vật bậc cao ( chim., bò sát , ếch nhái)
TT Tên Việt
Nam ( loài
hoặc họ /bộ )
Tên khoa học Địa điểm
(tuyến
điểm thu
mẫu)

Vai trò ý nghĩa (tra cứu tài
liệu chuyên môn)
1 Chim đớp
ruồi
Muscicapa dauurica I
01.
Ăn một số côn trùng
2 Chim chích I
01,
I
03
,
II
02.
Ăn sâu
3 Chim sâu I
01
, II
03.
Ăn sâu
4 Chim Chích
chòe
Copsychus saularis II
03.
Làm cảnh
5 Chim sẻ II
01
, II
02,
III

02,
III
03.
6 Diều hâu II
01.
7 Ếch nhái I
01
, II
02
,
II
03
.
8 Chim chích
chạch má-họ
Họa my
Macronus kelleyi III
06.
Làm cảnh
9 Chim chèo
bẻo- họ chèo
bẻo
Dicrurus
macrocercus
II
03.
Làm cảnh
10 Ếch cây mép III
03.
17

trắng
11 Chuột đồng II
01.
13 Quạ III
02
,
III
04.
14 Sóc đen Ratufa bicolor III
05.
Có giá trị thương mại về da và
lông , thực phẩm
15 Ô rô III
02.
16 Nhái bầu III
02.
Tiêu diệt côn trùng , sâu hại
cây rừng
có giá trị thương mại
17 Chim dẻ quạt III
05.
Côn trùng
T
T
Tên Việt Nam
( loài hoặc họ hoặc bộ)
Tên khoa học Địa điểm Vai trò ,ý nghĩa
1 Bọ xít II
01
, Hút dịch

2 Cào cào II
01
,
Châu chấu
Dissosleira carolina
II
01
, II
02
,
Làm hại cây
trồng, ăn lá non
phá hoại mùa
màng. Ngoài ra
chúng còn là
nguồn thức ăn
cho con người
Mối I
01
, I
02
,
I
03
, II
03
,
Kiến I
01
, I

02
,
I
03
, II
01
,
II
02
, II
03
,
III
02,
III
03
Dế II01,
Tò vò II01,
Gián II02,
18
Bướm II01,
II02,
II03,
Sâu róm II02,
Chuồn chuồn kim I03
Nhện II02
Sâu cuốn chiếu II02
=> Như vậy có thể thấy rằng chỉ trong một thời gian điều tra rất ngắn mà chúng em đã
điều tra được khá nhiều loài chim,bò sát,ếch nhái,côn trùng thuộc nhiều họ khác
nhau. Chứng tỏ ở khu vực nghiên cứu là điều tra có tính đa dạng về loài là khá cao.

Điều đó cũng có nghĩa là sinh cảnh, điều kiện môi trường sống ở khu vực này rất phù
hợp cho nhóm động thực vật phát triển.
4.2 Vai trò và ý nghĩa của sinh vật đối với môi trường
- Qua quá trình điều tra và khảo sát ảnh hưởng của sinh vật tới môi trường đất,
nước,không khí chúng ta nhận ra rằng vai trò của những loài côn trùng, chim ,thú,ếch
nhái,bò sát và các loài thực vật có vai trò rất quan trọng trong chuỗi thức ăn tạo ra lưới
thức ăn và từ đó tạo nên hệ sinh thái. Chúng có rất nhiều ảnh hưởng tích cực như : phân
hủy các chất hữu cơ, xác chết làm cho môi trường đất trong sạch và tạo ra mùn cho đất.
Các loài thực vật tạo nên một khu vực xanh làm trong lành không khí và là nơi ở của các
loài động vật, chim thú. Bên cạnh đó vẫn còn một số ảnh hưởng tiêu cực do các sinh vật
gây ra…
4.3 Tính đa dạng sinh học theo các dạng sinh cảnh
Theo kết quả điều tra ở 3 dạng sinh cảnh chính như trên, dựa vào công thức tính chỉ số đa
dạng sinh học của Simpson và Margalef ta tính được chỉ số đa dạng ở các sinh cảnh như
sau:
Dạng sinh cảnh Chỉ số Simpson - D Chỉ số Margalef - d
Sinh cảnh 1 0,8512 1,958
Sinh cảnh 2 0,9030 2,589
19
Sinh cảnh 3 0,8472 1,953
4.4 Ảnh hưởng của công tác QLTNR tới sinh vật.
lực lượng cán bộ lớn, làm việc nhiệt tình, hiệu quả, có trách nhiệm.
+ Người dân sống xung quanh vườn có ý thức bảo vệ rừng.
- Khó khăn:
+ Nhu cầu lương thực thực phẩm, giải trí của con người càng cao đe doạ đến tài nguyên
thiên nhiên.
+ Trình độ chuyên môn của một số cán bộ Vườn còn thấp đặc biệt là lực lượng kiểm lâm,
có một số được chuyển sang từ bộ đội và đã quá già nên không thể đào tạo lại.
* Các biện pháp quản lý, bảo tồn:
- Thực hiện giao đất khoán cho người dân các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đã bị chặt

phá trước đây để phục hồi.
- Làm các chương trình nhân nuôi một số loài trong điều kiện nuôi nhốt cũng như bán
hoang dã như: Ong, Công,
- Xây dựng các công trình điện, đường, trường, trạm phục vụ người dân.
- Xây dựng lực lượng kiểm thành như các đại sứ quán tại địa phương. Có trách nhiệm
tham mưu cho chính quyền địa phương, phối hợp cùng quản lý, bảo vê.
- Có các nhóm tuyên truyền về công tác bảo tồn tới các trường học.
- Phối hợp với Đoàn thanh nhiên các địa phương xây dựng các chương trình tuyên truyền
thông qua văn nghệ, kịch, tới người dân.
4.5 ảnh hưởng của du lịch tới sinh vật và môi trường
-với một hệ động thực vật đa dạng và phong phú bậc nhất của việt nam .đây là cơ sơ
quan trọng để phát triển nganh du lịch.nhưng đi đôi với sự phát triển này là sự hủy
hoại môi trường do nhiều nguyên nhân bởi vậy du có phát triển du lịch như một nganh
mũi nhọn thi chúng ta cũng cần bảo vệ sự đa dang sinh học một cách bền vững.
-ảnh hưởng tích cực:các loài được chú trọng bảo vệ
20
-ảnh hưởng tiêu cực:làm mất đi môi trường sống tự nhiên của các loài, bị ảnh hưởng
nhiều bởi ô nhiễm môi trường
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua quá trình điều tra tìm hiểu về nhóm chim ,thú,côn trùng, bò sát ếch nhái em có thể rút
ra một số kết luận như sau:
Khu vực điều tra có mức độ đa dạng sinh học ơ mức cao.
Trong đó:
- Lớp côn trùng ghi nhận được 20 loài.
- Lớp ếch nhái ghi nhận được 4 loài …
- lớp chim ghi nhận được 17 loài
- thực vật với trên 40 loài
5.2 Khuyến nghị

Qua một tuần thực tập tại VQG Cát Bà, em xin có một vài khuyến nghị như sau:
- Trong quá trình thực tập cần mở rộng các tuyến điều tra, đại diện cho nhiều dạng sinh
cảnh khác nhau.
- Cần phải nghiên cứu kĩ môi trường sống của từng loài, cũng như số lượng các cá thể để
có thể lựa chọn được các loài giám sát hợp lý nhất.
- Trong công tác bảo tồn ví dụ như các mô hình bảo tồn ngoại vi, đối với các loài cần tìm
hiểu thật kĩ sinh thái từng loài để công tác bảo tồn đạt hiệu quả cao nhất, và trước khi thả
về tự nhiên cần phải trải qua giai đoạn nuôi bán tự nhiên đồng thời sau khi thả về tự nhiên
cần có những đánh giá theo dõi cụ thể về quá trình sinh trưởng phát triển của chúng ở môi
trường tự nhiên.
- Các sinh viên trước khi vào rừng phải đọc trước đề cương thực tập để nắm được những
công việc cần làm.
21
- Trong quá trình điều tra cần phải trung thực với số liệu, tránh tình trạng khi điều tra mà
bịa số liệu.
- Cần tăng thời gian thực tập để sinh viên được đi điều tra nhiều hơn ngoài thực địa.
- Cần bổ sung và thay mới một số dụng cụ và trang thiết bị phục vụ cho thực tập như:
Thước đo độ cao, địa bàn, bẫy chuột,

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách đỏ Việt Nam 2007
22
2. Sách đỏ thế giới
3. Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã.(Công ước cites)
4. Bò sát loại bò sát ếch nhái Việt Nam
23
24

×