Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

báo cáo nghiên cứu khoa học ' nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại trên đna bàn tỉnh thừa thiên huế'

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.68 KB, 7 trang )



163
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 51, 2009


NGHIÊN C
ỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN
ĐNA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hoàng Quang Thành, Phan Khoa Cương
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu thực tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ ra những yếu kém của các
trang trại trên địa bàn: đất đai manh mún và phân tán, khó khăn của các chủ trang trại trong
việc tiếp cận các nguồn tài chính, mức đầu tư thấp cho móc thiết bị phục vụ sản xuất. Để nâng
cao hiệu quả của kinh tế trang trại không những chỉ phải hoàn thiện các yếu tố bên trong của
hệ thống trang trại mà còn đòi hỏi phải có sự kết hợp đúng đắn, hữu hiệu giữa các chính sách
quốc gia và chính sách vùng về nông nghiệp, nông thôn.
I. Đặt vấn đề
V
ới lịch sử phát triển hàng trăm năm trên thế giới, kinh tế trang trại trở thành
m
ột trong những hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và hiệu quả nhất trong nông
nghi
ệp trên thế giới, nhất là tại các nước có nền nông nghiệp tiên tiến. Ở Việt Nam, từ
khi th
ực hiện đường lối đổi mới, trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình
thành các trang tr
ại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao
h


ơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng suất, hiệu quả và khả
n
ăng cạnh tranh.
Trong nh
ững năm gần đây, trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế, kinh tế trang trại đang
t
ăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia và đang trong quá trình
c
ố gắng phát huy tốt lợi thế của từng vùng. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp
ph
ần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi
tr
ọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm việc
làm cho lao
động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; tăng thêm nông sản hàng
hoá.
Tuy nhiên, quá trình phát tri
ển kinh tế trang trại đang đặt ra nhiều vấn đề cần
được giải quyết kịp thời liên quan đến các điều kiện và môi trường hoạt động cần thiết
c
ũng như các yếu tố tạo nên năng lực nội tại của các trang trại. Quan điểm hệ thống là
cách ti
ếp cận và phân tích các yếu tố có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại có tính
toàn di
ện, góp phần giải quyết các vấn đề này một cách cụ thể, đồng bộ và có hiệu quả.



164
II. Phương pháp nghiên cứu

Theo quan
điểm hệ thống, khi nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi
m
ỗi một trang trại cần phải được xem là một thực thể thống nhất cấu thành bởi các phân
h
ệ, các phần tử khác nhau trong mối quan hệ tương thuộc, chi phối và ràng buộc lẫn
nhau và s
ự tác động qua lại giữa nó với môi trường bên ngoài. Theo quan điểm này,
trang tr
ại với tư cách là một hệ thống được cấu thành bởi: phân hệ sản xuất, phân hệ
kinh t
ế, phân hệ xã hội, phân hệ quản lý và phân hệ pháplý.







































Hình 1: Các cấp độ phân tích và đánh giá hoạt động của trang trại
Cấp độ thứ ba
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực và hiệu quả hoạt động của trang trại

Hiệu quả sử dụng
đất đai
Hiệu quả sử dụng
lao động
Hiệu quả sử dụng
máy móc, thiết bị

Hiệu quả sử dụng
vốn
Cấp độ thứ hai
Chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoà nhập thị truờng
Phân hệ kinh tế
Mức độ hoà nhập thị trường
Chi phí sản xuất kd
Giá trị sản lượng
Thu nhập
Giá trị sản phNm hàng

hoá
Tỷ trọng sản phNm hàng

hoá

Tỷ trọng đầu vào hàng hoá
Cấp độ thứ nhất
Mức độ đáp ứng các nguồn lực và phương thức điều hành hạt động của trang trại
Phương thức điều hành các hoạt động
Phân hệ sản xuất Phân hệ xã hội Phân hệ quản lý Phân hệ pháp


Các yếu tố vật chất
- Đất đai
- Máy móc, thiết bị
- Vốn
- Vật tư
- Kỹ thuật
Lao động

- Thành phần
- Số lượng
- Chất lượng
- Quan hệ lao động
- Chính sách lao động
Chủ trang trại
- Thành phần
- Trình độ, năng lực
- Thông tin quản trị
- Chức năng quản trị
- Hiệp hội
Tính chất pháp lý
- Loại hình tổ chức
- Nguyên tắc
- Quyền
- Nghĩa vụ
- Trách nhiệm
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả môi trường
Mức độ đáp ứng các nguồn lực



165
Mỗi trang trại là một thực thể sống không ngừng vận động và biến đổi trong môi
trường. Môi trường là tổng thể các yếu tố, các điều kiện bên ngoài có tác động ảnh
hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của trang trại.
Theo quan điểm hệ thống, trang trại được phân tích và đánh giá qua 3 cấp độ với
hệ thống các chỉ tiêu tương ứng (Hình 1).

Thực trạng hoạt động của mỗi một phân hệ này cũng như của trang trại xét một
cách tổng thể được thực hiện chủ yếu qua tổng hợp và phân tích các số liệu sơ cấp được
thu thập qua điều tra phỏng vấn trực tiếp 75 chủ trang trại thuộc 4 mô hình là trang trại
trồng cây hằng năm, trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi và trang trại kinh
doanh tổng hợp tại 3 huyện Phú Vang, Phú Lộc và A Lưới của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Việc lựa chọn địa bàn nghiên cứu có tính đến tính đại diện của chúng về đặc điểm địa lý,
điều kiện kinh tế và xã hội của vùng.
III. K
ết quả nghiên cứu
V
ề mặt pháp lý, các trang trại ở Thừa Thiên Huế chưa thực sự được nhìn nhận
và đối xử công bằng với các loại hình tổ chức kinh doanh khác. Điều đó đã gây không ít
khó khăn cho các chủ trang trại trong việc tiếp cận các nguồn lực cũng như thiết lập và
vận hành hữu hiệu các quan hệ kinh tế với các loại hình chủ thể khác trong quá trình
hoạt động của nó. Điều này thể hiện sự cần thiết phải bổ sung các điều khoản quy định
rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với các trang trại với tư cách là những chủ thể thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Chất lượng hoạt động của phân hệ quản lý trong các trang trại ở Thừa Thiên Huế
chưa đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất hàng hoá - đặc trưng cơ bản nhất của kinh tế
trang trại. Mặc dù cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, các trang trại trên địa bàn
tỉnh có trình độ quản lý rất thấp mang tính đặc trưng của hình thức sản xuất nhỏ, tự
cung, tự cấp trước đây. Hầu hết các quyết định từ xác định phương hướng sản xuất, đầu
tư, kỹ thuật công nghệ đến tiêu thụ sản phNm đều được đưa ra một cách tự phát, cảm
tính dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc áp dụng rập khuôn theo người khác. Đại bộ
phận các trang trại hoạt động thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh, thiếu kiến thức
về quản trị, thiếu thông tin thị trường, đặc biệt là các thông tin dự báo. Đối với các chủ
trang trại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngoài kiến thức về kinh tế, kỹ thuật, thị
trường cần thực sự quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao kiến thức về quản lý để định
hướng, tổ chức và điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại.

Phân hệ xã hội của các trang trại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có đặc trưng
nhỏ về quy mô và thấp về chất lượng với lực lượng lao động gia đình là chủ yếu
(54,93%). Khoảng hai phần ba (65,17%) trong tổng số lao động và trên một phần ba
(38,67%) chủ các trang trại có trình độ tiểu học. Việc nâng cao chất lượng lao động


166
trong các trang trại là vấn đề bức thiết và lâu dài trong chiến lược phát triển nguồn nhân
lực ở khu vực nông thôn, đặc biệt là đối với các vùng sâu, vùng xa vốn có nhiều tiềm
năng, thế mạnh mang tính đặc thù trong phát triển các loại hình kinh tế trang trại.
Phân hệ sản xuất của các trang trại ở Thừa Thiên Huế chưa đáp ứng các yêu cầu
để trang trại có thể hoạt động hiệu quả và bền vững. Điều này thể hiện qua sự yếu kém
trong bản thân từng phần tử cấu thành và mối tương quan giữa chúng trong phân hệ sản
xuất. Sự phân tán và manh mún về đất đai, thô sơ, lạc hậu về kỹ thuật, hạn chế về vốn là
hiện tượng phổ biến trong các trang trại tại các địa phương. 70% trong tổng số trang trại
được điều tra có diện tích canh tác từ 3-7 ha. Bình quân mỗi trang trại tiến hành sản
xuất trên 6,72 thửa đất với diện tích bình quân mỗi thửa là 0,78 ha. 13,3% trong tổng số
trang trại điều tra có trên 10 thửa đất. Đầu tư cho việc mua sắm các loại máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất thấp (6,11%) trong tổng giá trị đầu tư hàng năm của các trang trại.
Sự thiếu đồng bộ trong đầu tư đối với các yếu tố sản xuất cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến kém tính hiệu quả của phân hệ sản xuất nói riêng và trang trại nói
chung.
Kết quả phân tích phân hệ kinh tế cho thấy, các trang trại ở Thừa thiên Huế có thu
nhập chỉ bằng 83% so với chỉ tiêu này tính bình quân trong cả nước. Kinh doanh tổng hợp
là loại hình trang trại có thu nhập bình quân cao nhất và ổn định nhất so với các loại hình
trang trại khác. Khoảng 90% chi phí bỏ ra của các trang trại là chi phí vật chất. Chi phí cố
định dao động từ 8-28% trong cơ cấu chi phí thực hiện tuỳ thuộc vào từng loại hình sản
xuất kinh doanh cụ thể của trang trại. Mặc dù các trang trại ở vùng đồng bằng và bán sơn
địa trên địa bàn tỉnh tỏ ra có hiệu quả hơn trong việc sử dụng đất đai, lao động và vốn so
với các trang trại miền núi, nhưng các trang trại miền núi lại thu được lượng thu nhập lớn

hơn từ một đơn vị giá trị sản xuất. Nhìn chung, trang trại ở Thừa Thiên Huế thể hiện rõ
tính chất sản xuất hàng hoá của nó qua giá trị và tỷ trọng sản phNm hàng hoá (96%) của
nó. Tuy vậy, các yếu tố đầu vào hàng hoá của trang trại vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp.
Qua so sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa các trang trại với các nông hộ trên địa
bàn nghiên cứu cho thấy, các trang trại ở Thừa Thiên Huế có quy mô sản xuất lớn hơn
nhiều so với kinh tế nông hộ cả về các yếu tố sản xuất chủ yếu: lớn hơn 5,75 lần về diện
tích đất đai sử dụng, 6,69 lần về vốn sản xuất, 4 lần về giá trị máy móc thiết bị sở hữu,
2,5 lần về số lượng lao động thường xuyên, cả về kết quả sản xuất: 5,76 lần giá trị sản
lượng, 6,64 lần về thu nhập. Kinh tế trang trại sử dụng có hiệu quả hơn các yếu tố sản
xuất, tuy nhiên, sự khác biệt về mức độ hiệu quả giữa kinh tế trang trại và kinh tế nông
hộ trên địa bàn cho đến nay vẫn chưa rõ nét do mâu thuẫn giữa một bên là sản xuất hàng
hàng hoá với quy mô tương đối lớn và một bên là trình độ tổ chức quản lý, phương tiện
máy móc và kỹ thuật canh tác lạc hậu, tính tự phát trong các quyết định được đưa ra, sự
mất cân đối giữa các yếu tố sản xuất


167
Bảng 1: Một số chỉ tiêu so sánh giữa kinh tế trang trại (TT) và kinh tế nông hộ (NH)
Chỉ tiêu Đơn vị
Theo vùng
Bình quân
Đồng bằng Bán sơn địa Miền núi
TT NH TT NH TT NH TT NH
TT /
NH
I. Các yếu tố nguồn lực bình quân một trang trại
1. Diệ
n tích
bình quân
ha 2,95 0,77 4,75 0,84 6,62 0,96 5,00 0,87 5,75

2. Lao độ
ng
bình quân
người 3,46 1,78 4,79 2,03 6,32 2,15 5,03 2,01 2,50
3. Lao độ
ng
gia đình
người 2,49 1,78 2,59 2,03 3,17 2,15 2,80 2,01 1,39
4. Vố
n bình
quân
Tr. đồng 78,73

22,98

111,4 21,52

112,29

5,18 102,58

15,33

6,69
5. Tỉ lệ hộ

máy cày riêng

% 12,50


6,25 5,56 - 4,35 - 7,02 1,75 4,01
6. Số
máy
cày/100 ha
Máy/100
ha
4,24 8,18 1,18 - 0,66 - 1,40 1,38 1,02
7. Chi ph
í
bình quân
Tr. đồng 63,32

14,74

70,49

11,96 52,06 8,04 61,04

11,16 5,47
8.
Chi phí bq/
ha
Tr.đồng/ha

21,45

19,14

14,84


14,24

7,86 8,38 12,21

12,83

0,95
9. Vốn/ha
Tr.đồng/ha

26,69

29,94

23.44

25,62

16,96 5,40 20,51

17,62

1,16
10. Vố
n
bq/lao động
Tr.đồng/ lđ

22,75


12,91

23,25

10,60

17,77 2,41 20,39

7,63 2,67
11. Diệ
n tích
bq/ lao động
ha/
lao động
0,85 0,43 0,99 0,41 1,05 0,45 0,99 0,43 2,30
II. Kết quả sản xuất và tình hình sản xuất hàng hoá bình quân một trang trại
1. Giá trị sả
n
lượng
Tr. đồng

84,10

18,89

94,92

15,87

79,18 11,25 85,53


14,85

5,76
2.Thu nhập Tr. đồng

20,77

4,15 24,43

3,91 27,12 3,21 24,49

3,69 6,64
3. Giá trị sả
n
phNm hàng hoá

Tr. đồng

81,98

9,06 90,30

6,66 75,75 4,05 82,09

6,28 13,07

4. Tỷ suấ
t hàng
hoá

% 97,48

48,01

95,13

41,90

95,66 36,01

95,98

42,31

2,27


168
III. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
1.Giá trị sả
n
lượng/diện tích

Tr.
đồng/ha
28,49

24,53

19,98


18,89

11,97 11,72 17,11 17,07

1,01
2. Thu nhập/

diện tích
Tr.
đồng/ha
7,04 5,39 5,14 4,65 4,10 3,34 4,90 4,24 1,16
3.Giá trị sả
n
lượng/lao động

Tr.đồng/lđ

24,31

10,61

19,81

7,82 12,53 5,23 16,99

7,39 2,30
4.Thu nhậ
p/lao
động

Tr.đồng/lđ

6,01 2,33 5,10 1,93 4,29 1,49 4,87 1,84 2,65
3.Giá trị sả
n
lượng/lđ g.đình

Tr.đồng/lđ

33,73

10,61

33,66

7,82 25,01 5,23 30,60

7,39 4,14
4.Thu nhậ
p/lđ
gia đình
Tr.đồng/lđ

8,33 2,33 9,43 1,93 8,57 1,49 8,76 1,84 4,76
5.Giá trị sả
n
lượng/vốn
Lần 1,07 0,82 0,85 0,74 0,71 2,17 0,83 0,97 0,86
6.Thu nhập/vốn


Lần 0,26 0,18 0,22 0,18 0,24 0,62 0,24 0,24 0,99
7.Giá trị sả
n
lượng/chi phí
Lần 1,33 1,28 1,35 1,33 1,52 1,40 1,40 1,33 1,05
8. Thu nhậ
p/chi
phí
Lần 0,33 0,28 0,35 0,33 0,52 0,40 0,40 0,33 1,21
9.Thu nhậ
p/giá
trị s.lượng
Lần 0,25 0,22 0,26 0,25 0,34 0,29 0,29 0,25 1,15
Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra của các tác giả năm 2005
III. Kết luận
Để kinh tế trang trại tiếp tục khẳng định và phát huy các lợi thế của mình so với
kinh t
ế nông hộ và dần trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu trong nền nông nghiệp hiện
đại, đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ, có hệ thống tất cả các vấn đề liên quan đến từng
y
ếu tố, từng phần tử của từng phân hệ cấu thành trang trại. Điều đó trước hết đòi hỏi
b
ản thân các chủ trang trại phải nhận thức đúng và nỗ lực không ngừng nhằm hoàn thiện
và nâng cao ch
ất lượng của các yếu tố nội bộ. Mặt khác, rất cần sự tác động dưới nhiều
hình th
ức từ nhiều phía: chính quyền nhà nước các cấp, các nhà khoa học và toàn xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005, 2006
2. Hoàng Quang Thành, Phan Khoa Cương. Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại ở địa
bàn miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo đề tài Khoa học cấp Bộ, 2003.


169
3. Dixon, J, A. Gulliver and D. Gibbon. Farming Systems and porvety. Improving farmers
livelihoods in a changing world, FAO and World Bank, 2001.
4. Hoang Quanh Thanh. Status and Problems in the Development of farms in the Thua
Thien Hue, Socialist Republic of Vietnam. Agricultural Economics and Management
Magazine, National Center for Agrarian Sciences. No.6-2007, p.54-63.
5. Hoang Quanh Thanh. Development of farm Agriculture in Vietnam. Agricultural
Economics and Management Magazine, National Center for Agrarian Sciences. No.1-
2008, p.53-63.

THE STUDY ON DEVELOPMENT OF FARM ECONOMIC
IN THE PROVINCE THUA THIEN HUE
Hoang Quang Thanh, Phan Khoa Cuong
College of Economics, Hue University

SUMMARY
The result from the empiric research in the province Thua Thien Hue confirmed the
weaknesses of farms in Vietnam: small size of parcels and land fragmentation, difficulties with
the access to financial sources, small share of investment for machines and equipment, which is
an expression of the low level of mechanizaton of farms. For increasing the effectiveness it is
important that not only the inner-elaboration of the farm system elements is developed, but the
purposeful regional and national agrarian politics should cooperate as well.

×