Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHUYEN DE BD VAN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.44 KB, 19 trang )

Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


5.Đại ý.
Đại ý là g
ì
?-Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần
của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì cha hình thành đợc chủ
đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. Trong cuốn Ngữ văn8 có rất nhiều đoạn trích.
Vd: Bài thơ Qua Đèo Ngang của bà Huyên Thanh Quan.
-6 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
-4 câu thơ cuối : Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý)
->Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn của li khách bớc tới Đèo Ngang trong ngày tàn.
6.Đa chủ đề.
Một tác phẩm chỉ có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có nhiều chủ
đề. (Đa chủ đề)
Vd.Bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) rút trong tập Nhật kí trong tù có chủ đề: Tình
yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của ngời chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù
đầy.
*Nhật kí trong tù là một tập thơ đa chủ đề:
+Những khổ cực đày đoạ của thân tù.
+ý chí kiên cờng, bất khuất, lạc quan.
+Lòng khao khát tự do
+Lòng yêu nớc
+Lòng thơng ngời
+Tình yêu thiên nhiên
+Phong thái ung dung, tự tại
->Đó là những phẩm chất cao đẹp của ngời chiến sĩ cách mạng vĩ đại.
+Hiện thực nhà tù tăm tối, vô nhân đạo
*Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang nh Tam quốc chí, Tây du kí thuỷ
hử, Chiến tranh và hoà bìnhđều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu, nhng có những tác phẩm


có quy mô nhỏ cũng có thể óc nhiều chủ đề. Bài thơ Bánh trôi nớc là một cí dụ . có các chủ đề
sau:
+Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.
+Ca ngợi phẩm chất của ngời phụ nữ Việt Nam (nhan sắc , thuỷ chung)
+Cảm thông với thân phận, số phận của ngời phụ nữ trong xã hội cũ.
*Bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến có ngời chỉ bảo có một chủ đề :Tình bạn
cố tri chân thành, chung thuỷ. Có ngời lại cho răng có 2 chủ đề. Một là tình bạn đẹp, chân thành,
chung thuỷ. Hai là cuộc đời thanh bạch của một nhà Nho. ý kiến của em nh thế nào?
7.Tính thống nhất của chủ đề.
Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiếtlà xơng thịt của tác phẩm, thì chủ đề là
linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm đợc toàn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình
dung đợc chủ đề, tính t tởng của tác phẩm. Các chi tiết, bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với
nhau tạo thành chủ đề. Tựa nh nền, móng, cột, kèo, xà, tờng, nóc, ngói, tranhhợp thành mới ra cái
nhà (Cái nhà ngày xa)
Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của các bộ
phận tác phẩm nh nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ, hình tợngk, giọng điệu (thơ), cốt
truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- Tạo thành một chỉnh thể. Sự
thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tợng biểu lộ sự non yếu của tác giả đã phá vỡ tính
thống nhất của chủ đề.
Những truyện ngắn dở,, những bài thơ đở thờng thừa chi tiết, thừa câu, thừa đoạn, hoặc khấp
khểnh, điều đó phản ánh một sự non kém về tay nghề.
Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện,
các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ:
-Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm
-Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vờn ngồi một mình, thì em gái theo ra.
-Hai anh em chia đồ chơi
-Thành dẫn Thuỷ về trờng cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4b
2
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009



-Trớc lúc lên xe Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bêThành nhìn theo bóng dáng
em gái rồi khóc.
->Qua đó có thể rút ra chủ đề của truyện:
-Sự đau khổ của tuổi thơ trớc bi kịch của gia đình (cha mẹ bỏ nhau)
-Tình yêu thơng của anh em , bè bạn trong bi kịch gia đình.

Ngày soạn: 03/12/2008
Ngày dạy:
Tiết 33,34,35
II.Xây dựng đoạn văn trong văn bản:
1.Đoạn văn là gì?
Một văn bản có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy đoạn văn là phần văn bản. đoạn
văn chỉ có một câu văn hoặc do một số câu văn tạo thành. đoạn văn biểu đạt một ý tơng
đối trọn vẹn của văn bản. Về hình thức, chữ đầu đoạn văn phải viết hoa lùi đầu dòng
(khoảng 1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng
Ngoại trừ tục ngữ (Văn bản ngắn nhất), còn tất cả các loại văn bản đều gồm có một số câu
và đoạn văn. Câu văn , đoạn văn là những tế bào gắn bó hữu cơ trong cơ thể văn bản. Cha biết đặt
câu (đúng, hay) cha biết dựng đoạn (Hợp lí, đúng quy cách) thì khó mà hình thành đợc văn bản.
Đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành, đoạn móc xíchphải trở thành kĩ năng lúc nói và
viết, và biết cách phối hợp vận dụng, biến hoá.
Vd(a):
Tình thơng của Bác Hồ mênh mông. Yêu nớc, thơng nhà, thơng đồng bào chiến sĩ, thơng các
cháu nhi đồng gần xa. Tết kháng chiến đầu tiên( Đầu năm 1947), Bác gửi th cho các chiến sĩ
Quyết tử quân đang đánh nhauvới giặc Pháp trong lòng Hà Nội: Các em ăn tết thế nào? Vui vẻ
lắm chứ? Tôi và nhân viện chính phủ vì nhớ đến các em nên cũng không ai nỡ ăn tết. Mùa
đông, Bác gửi áo ấm cho các chiến sĩ. Năm học nào ,ngày khai giảng, Bác Hồ cũng gửi th cho học
sinh trên mọi miền đất nớc, khuyên các cháu chăm học, chăm làm, ngoan ngoãnTrung thu đến,
Bác gửi các cháu nhiều cái hôn:
Trung thu trăng sáng nh gơng,

Bác Hồ ngắm cảnh nhớ thơng nhi đồng.
Với Bác Hồ thì Miền Nam là Thành đồng Tổ quốc, là máu của máu Việt Nam, thịt của
thịt Việt Nam Trong những năm dài đất nớc bị quân thù chia cắt, Bác nhớ Miền Nam khôn nguôi.
Bác nói: Miền Nam luôn luôn trong trái tim tôi.
Vd(b)
Chúng ta tự hào có nhiều cụ ông cụ bà, 70, 80 tuổi vẫn hăng hái học tập và lao động,
lập ra những bạch hầu quân, trồng cây gây rừng, đôn đốc phong trào Bình dân học vụ và vận
động vệ sinh phòng bệnh.
Phụ nữ ta có thành tích lớn trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp; có nhiều anh hùng,
chiến sĩ thi đua , đội trởng sản xuất trong các nhà máy, chủ nhiệm hợp tác xã, đội trởng dân quân,
bác sĩ, giáo viênrất giỏi.
Thanh niên ta tích cực xung phong cố gắng làm tròn nhiệm vụ đầu tầu trong mọi hoạt động
kinh tế, văn hoá, quốc phòng, thực hiện khẩu hiệu Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh
niên
Các cháu nhi đồng ta rất ngoan, chăm học, chăm làm; Nhiều cháu đã dũng cảm cứu bạn
trong cơn nguy hiểm, nhiều cháu thật thà đem trả của rơi, thơng yêu giúp đỡ nhau và thi đua làm
nghìn việc tốt
( Trích Báo cáo tại hội nghị chính trị đặc biệt
Hà Nội 11.4.1964-Hồ Chí Minh)
Vd (c)
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để
ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc, th-
ơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc đ luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để nòi giống ta suy nhợc
(Trích Tuyên ngôn độc lập-Hồ chí Minh)
3
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009



->Năm đoạn văn trên đây trích trong bản tuyên ngôn độc lập2.9.1945. Mỗi một đoạn văn
ghi lại một tội ác vô cùng dã man của thực dân Pháp. Qua 5 đoạn văn này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
căm thù nlên án 5 tội ác ghê tởm về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong
suốt 80 năm trời. Lí lẽ và dẫn chứng rất đanh thép, hùng hồn.
2.Câu chủ đề của đoạn văn.
Câu chủ đề của đoạn văn còn gọi là câu chốt của đoạn văn.
Câu chủ đề mang nội dung kháI quát lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần chính C-V; nó
có thể đứng đầu đoạn văn (Đoạn diễn dịch) cuáng có thể đứng cuối đoạn văn (đoạn quy nạp)
Vd:
* Đảng ta vĩ đại thật . Trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là Thánh Gióng
đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo
hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi ggơng Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp
(Hồ Chí Minh)
*Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do của dân tộc.
Tuổi trẻ Việt Nam đợc cắp sách tới trờng, đợc hởng thụ một nền độc lập hoàn toàn tự do. Một chân
trời mới tơi sáng bao la rộng mở trớc tầm mắt thanh thiếu niên nhi đồng. Học không phải để làm
quan. Học để làm ngời, ngời lao động sáng tạo, có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật đẻ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Ngời ngời học tập, nhà nhà học tập để nâng cao
dân trí. Vì vậy, học tập là nghã vụ của chúng ta.
3.Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn.
Trong một đoạn văn các câu có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Có thể bổ sung ý nghĩa cho
nhau; có thể liên kết, phối hợp với nhau về ý nghĩa
Vd:
Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu . Trời bớt nặng.Gió heo đã rải đồng. Trời canh
và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Cánh dồng dậy thì. Lúa xanh tít trải dài từ
những bìa làng đến tận chân trời. Những thửa ruộng cấy sớm,cấy muộn đã xanh kịp nhauđể cùng
vào thu. Lúa thì con gái nh một tấm nhung xanh, khiến cho trời thu càng đẹp. Những làng quê với
màu tre, màu cây nh những chiếc đảo xanh, cúng xanh đậm thêm đôi chút. Thành ra thửa ruộng

thôn quê , anù sắc nh màu mùa , đua nhau đẹp. Nắng nhạt dần , thứ nắng nh tơ tằm,nh lụa, nh sa,
nhng gam mà vàng thật óng ả, thật dịu dàng.
Mùa thu là mùa của dịu dàng, êm đềm, thơ thới. Đến làn sơng mù, một bữa nào đó hiện ra, la
đà mặt đất, trong cái màu trắng đục nh sữa, bỗng xanh nhẹ màu lơ, nh thể cái nền trời thu sẻ một
chút nào đó cho mặt đất. Rồi những khói chiều thu cũng xanh ngắt bay lên trời, lại nh đất quê nhắc
với trời quê Màu xanh của trời, đất này cũng có!
( Chiền chiện bay lên -Ngô VănPhú)
Đây là hai đoạn văn tả cảnhvẻ đẹp thu của đồng quê.
-Đoạn 1 có 13 câu văn nói về mây, nắng, gió, cánh đồng lúa, màu tre, màu câyđều đợm
sắc thu xanh ngắt, vàng tơi dịu dàng.
Đoạn 2 có ba câu nói về sơng khói mùa thu, một màu xanh dịu dàng, êm đềm, thơ thới.
->Các câu đã phối hợp với nhau làm nổi bật ý nghĩa : cảnh thu, sắc thu, tình thu. Giọngvăn
nhẹ nhàng, trong sáng. Cả hai đoạn văn không có câu chủ đề.
Vd(2)
Dân không đủ muối, Đảng phải lo. Dân kông có gạo ăn đủ no, dân không có vải mặc đủ ấm,
Đảng phải lo . các cháu bé không có trờng học, Đảng phải lo. Tất cả mọi việc, Đảng phải lo
(Hồ Chí Minh)
->Đoạn quy nạp: Câu tất cả mọi việc, Đảng phải lo là câu chủ đề.
4.Cách trình bày nội dung đoạn văn.
Ngoài việc viết đúng (dùng từ đúng, viết đúng chính tả, đặt câu đúng) cách diễn đạt trôi
chảy, có hình ảnh và cảm xúc, học sinh còn phải biết dựng đoạn, biết cách trình bày nội dung đoạn
văn cho đúng, hợp lí.
Có những cách dựng đoạn văn nh sau :
-Dựng đoạn diễn dịch.
-Dựng đoạn quy nạp.
-Dựng đoạn song hành.
-Dựng đoạn móc xích.
-Dựng đoạn tam luận.
Làm văn, viết văn là phải sáng tạo. Không thể đơn điệu, cứng nhắc, dễ gây nhàm chán. Do
đó, các em phải biết sử dụng nhiều cách dựng đoạn trong một bài văn, từng bài văn, luyện thành kĩ

năng, kĩ xảo.
a.Đoạn diễn dịch.
4
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, ý khái quát dến ý sụ thể, chi tiết. Đoạn diễn
dịch thì câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn; các câu đi kèm sau minh hoạ cho câu chốt.
Vd:
1Ví dụ
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở Trung, Nam, Bắc để
ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn tr-
ờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc thơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc
khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để làm cho nòi giống chúng ta suy nhợc
( Trích Tuyên ngôn độc lập)
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác vô cùng dã
man về mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm ròng. Câu văn
ngắn, diễn đạt trùng điệp, đanh thép, hùng biện.
*.Viết đoạn văn diễn dịch.
*Em rất kính yêu và biết ơn mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia đình nên đợc mẹ dành cho
nhiều tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh đến tám áo cho chồng,
con. Mùa hè cho đến mùa đông, mẹ đều thức khuya dậy sớm, nét mặt đôn hậu, cử chỉ mẹ dịu dàng.
Mẹ hi sinh, mẹ chăm chút việc học hành cho đàn em thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mấy chị em phải chăm
chỉ, học hành, nay mai thi vào đại học, học nghề, có công ăn việc làm chắc chắn. Mỗi lần đ ợc điểm
10 về khoe mẹ, mẹ rất vui. Mẹ vui sớng, hãnh diện khi thấy đàn con ngày một khôn lớn. Tóc mẹ
ngày một bạc thêm các con cha đỡ đần mẹ đợc bao nhiêu. Em chỉ cầu mong mẹ đợc vui, đợc khoẻ
mãi mãi.

*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng. ở Hồ Chí Minh thể hiện toàn vẹn
đức tính chí công vô t, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với nội dung mới, mà Ngời đã
đề ra cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc biệt của Hồ Chí Minh là khiêm tốn, giản dị, sự khiêm tốn.
giản dị chân thành và hồn nhiên của ngời bao giờ cũng là chính mình, và chỉ cần là chính mình.
Địa vị càng cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng khiêm tốn và giản dị. trớc tất cả và hơn hết mọi
ngời trong mỗi ngày, mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm đúng điều mà ngời nhắc nhở mọi ngời cán bộ
cách mạng; là chân thành ,tận tuỵ và làm đầy tớ của nhân dân. ở cơng vị đứng đầu Đảng và Nhà n-
ớc, đợc tín nhịêm rất cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một ngời Đảng viên và một ngời lao động bình
thờng, tôn trọng quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của những ngời học trò và mọi
ngời sống quanh mình, khi chuẩn bị một chủ trơng quan trọng cũng nh khi viết một bài báo.
Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ và sâu sắc ý thức tổ chức và ý
thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi phải có ý thức sâu rộng của cả
tập thể, từ đó mới có thể động viên đợc sức mạnhvô tận của khối đại đoàn kết toàn dân và đây là
nhân tố quyết định.
Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nớc mà ngời lãnh tụ
đợc cả dân tộc yêu mến và tin tởng đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy ra sùng bái cá nhân với
những tệ nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí Minh và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Con ngời Hồ
Chí Minh trớc sau nh một, vợt qua thử thách của vinh quang, của quyền lực, của tuổi tác, của thời
gian làm sáng lên sự cao cả của ngời.
*Tình yêu thiên nhiên là một tình cảm đẹp in đậm trong thơ Nguyễn Trãi. Thế giới các loài
hoa nh nhà, sen, mẫu đơn, mai, lan, cúcđợc ông nói đến với bao tình nâng niu quý mến. Ông cần
mẫn Đìa thanh phát cỏ ơng sen. Ông thao thức Hè cửa đêm chờ hơng quế lọt Cửa sổ nhà ông,
án sách của ôngngào nhát hơng hoa, cái ao trong đầy ánh trăng Song có hoa mai, trì có nguyệt-án
còn phiến sách, triện còn hơng. Cây niềng niễng, lảnh mồng tơi, bè rau muống, cây xoan, cây
chuốibình dị nh đã ôm trọn tâm hồn ức trai. Với Nguyễn Trãi, trăng là bạn bầu tri kỉ. Trăng đến
chia vui cùng chén rợu Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén. Gió mát, trng trong càng làm cho
tâm hồn thêm thanh cao:
Say minh nguyệt chè ba chén,
Thú thanh phong, lều một gian
( Mạn thuật-5)

Với ông ,suối Côn Sơn là đàn cầm, đá là đệm chiếu, thông là lọng xanh rủ bóng, trúc là nghìn mẫu
vẻ xanh mát rợi. Từ núi đến mây, từ chim đến trăng đều tình thơng đến đậm đà:
Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách hứa, nguyệt anh tam (Tam= em)
(Thuật hứng19)
5
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


*Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinmh thần yêu nớc của dân ta. Hình
ảnh ngời anh hùng làng Gióng có ngựa sắt phun lửa, có roi sắet và gốc tre làm vũ khí đánh đuổi
giặc ân là niềm rtự hào của tuổi thơ Việt Nam. Lí Nam Đé đánh đuổi giặc Lơng lập lên nớc Vạn
Xuân độc lập. Bà Trng, Bà Triệu đánh đuổi quân giặc Phơng Bắc. Ngô Quyền, Lê Đại Hành, Trần
Quốc Tuấn đã dùng kì mu giệt giặc Nam Hán, giặc Tống, giặc Mông Cổ trên sông Bạch Đằng. ải
Chi Lăng, gò Đống Đa là mồ chôn quân xâm lợc Phơng Bắc. Cuốc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ là những bản anh hùng ca của nhân dân ta trong thời đại Hồ Chí Minh. Lòng yêu nớc của
nhân dân ta đã tô thắm những trang sử vàng chói lọi
(Nguyễn Kì Nam-học sinh lớp 8c trờng Nguyễ Nghiêm-Quảng Ngãi)
b.Đoạn quy nạp
Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, kháI quát. Trong
đoạn quy nạp, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trớc, câu chủ đề (câu chốt) đứng cuối đoạn văn.
Chú ý : đoạn diễn dịch có thể đảo lại thành đoạn quy nạp ; hoặc đoạn quy nạp có thể đảo lại
thành đoạn diễn dịch.
.Ví dụ
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tớc khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc bỏ
chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ , trái lại trong 5 năm, chúng bán
nớc ta hai lần cho Nhật.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nớc ta nổi dậy giành chính quyền lập
lên nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp
( trích Tuyên ngôn độc lập -Hồ Chí Minh)
Nhận xét:
Từ những sự kiện lịch sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5 nămPháp bán nớc ta hai lần cho
Nhật; từ mùa thu năm 1940, Việt Nam đã thành thuộc địa của Nhật; Nhật đầu hàng đồng
minh;nhân dân ta đã giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà- Tác giả đi
đến kết luận ( quy nạp): Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp, đó là một chân lí lịch sử hùng hồn mà kẻ thù của dân tộc ta không thể nào
chối cãi đợc.
.Viết các đoạn văn quy nạp
*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và tác dụng của sách giáo khoa.
Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những tri thức của nhân loại xa nay, sách chứa đựng biết bao
nhiêu cái hay, cái đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc sống của con ngời trên hành trình vơn tới văn
minh, tơi sang. Sách mở ra trớc mắt chúng ta những chân trời. Có áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao
cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Có áng văn dẫn chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu lu, ru
hồn ta lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống,
khí trời để thở đối với học sinh chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và
thiếu sách. Nhng sách phải hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển
sách tốt đều là ngời bạn hiền.
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất học là
một bất hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi sáng. Học văn
hoá, học ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời để hiểu vì sao Tiên
học lễ, hậu học văn . Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong sách vở, học trong cuộc đời, Đi
một ngày đàng, học một sàng khôn Học đi đôi với hành. Biết học còn phải biết hỏi. Tóm lại
chúng ta phải chăm chỉ, sáng tạo học tập, học tập một cách thông minh và có mục tiêu học tập đúng
đắn
*Tình bạn phải chân thành, tôn trọng nhau, hết lòng yêu thơng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Lúc vui, lúc buồn, khi thành đạt, khi khó khăn, bạn bè phảI san sẻ cùng nhau. Có bạn chí thiết, có
bạn tri âm, tri kỉNhân dân ta có rất nhiều câu tục ngữ rất hay nói về tình bạn nh Giàu vì bạn,

sang vì vợ hay Học thầy không tày học bạn. Nhà thơ Nguyễn Khuyến có bài Bạn đến chơi nhà
đợc nhiều ngời yêu thích. Trong đời ngời hầu nh ai cũng có bạn. Bạn học thời tuổi thơ, thời cắp sách
là trong sáng nhất. Thật vậy, tình bạn là một tình cảm cao đẹp nhất của chúng ta.
*Sông, hồ, ao , biểnlà nguồn nớc tự nhiên. Quan trọng nhất là nguồn nớc ngọt và sạch.
Cũng nh không khí và ánh sángnớc để duy trì , nuôi dỡng sự sống trên tráI đất. Nớc để nuôi sống
con ngời. Nớc đem lại màu xanh cho cây cỏ, nớc làm cho ruộng vờn tơi tốt quanh năm. Nớc sạch
cho miền núi, hải đảo, cho nông thôn và đo thị là một yêu cầu cấp bách hiện nay để cải thiện dân
6
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


sinh. Nhiều nguồn nớc quanh ta đang bị ô nhiễm. Do đó bảo vệ nguồn nớc sạch là nhiệm vụ của
toàn xã hội.
*Hải âu báo trớc cho ngời đi biển những cơn bão. Lúc trờ sắp nổi bão, chúng càng bay
nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn. Tiếng hải âu kêu tha thiết, giục giã. Chúng còn kiếm mồi sẵn cho lũ
con trong nhiều ngày chờ khi biển lặng. Ai đã từng lênh đênh trên biển dài ngày, mỗi làn thấy cánh
hải âu, lòng lại không cháy bùng lên hi vọng? Đàn hải âu bay lợn quanh cột buồn, quanh con tàu,
báo hiệu đất liền, báo bến cảng, báo sự bình an. Có thể xem hải âu là ngời bạn thân thiết của ngời đi
biển.
c.Đoạn song hành.
Đoạn song hành là đoạn văn đợc sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp
nhau diễn để tả ý chung. đoạn song hành không có câu chủ đề.
Vd
*Đi giữa Hạ Long vào mùa sơng, ta cảm thấy những hòn đảo vừa xa lạ, vừa quen thuộc, mờ
mờ, ảo ảo. Chung quanh ta, sơng buông tráứng xoá. Con thuyền bơI trong sơng nh bơi trong mây.
Tiếng sóng vỗ long bong trên mạn thuyền. Tiếng gõ thuyền lộc cộc của bạn chài săn

III Liên kết trong văn bản.
1.Liên kết là gì?
Liên kết nghĩa là gắn liền với nhau, gắn chặt với nhau.

2.Liên kết văn bản
Là nghệ thuật viết và nói tạo nên sự chặt chẽ , liền mạch, tính thống nhất, trọn vẹ và thống
nhất của văn bản. Văn bản phải đợc liên kết cả về nội dung và ý nghĩa, cả về hình thức nghệ thuật.
3.Liên kết về nội dung ý nghĩa.
-Các ý với nhau, các ý với chủ đề của văn bản phải gắn liền với nhau.
-Các diễn biến, các tình tiết của câu chuyện phải gắn liền với cốt truyện
-Các nhân vật trong truyện cũng cần phải đợc liên kết.
-Không gian, thời gian và tâm trạng nhân vật cũng phải đợc liên kết.
4.Liên kết về hình thức nghệ thuật.
Nhiều từ ngữ hợp lại theo quy tắc ngữ pháp mới thành câu. Nhiều câu phối hợp với nhau tạo
nên đoạn văn. Nhiều đoạn văn phối hợp với nhau tạo nên văn bản. Do đó các từ ngữ, các câu văn,
các đoạn văn trong một văn bản phải đợc liên kết với nhau, phải đợc gắn liền với nhau. Sự liên kết
từ, câu , đoạn trong văn bản đợc gọi là liên kết hình thức nghệ thuật.
Muốn liên kết câu ta phải sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tởng, phép nghịch
đối, phép trật tự tyuyến tính. Những kiến thức ấy ta sẽ học ở bộ môn Tiếng Việt (lớp 8)
Ngoài ra phải biết liên kết đoạn văn. Có hai cách:
-Dùng từ ngữ để liên kết. Từ ngữ chỉ :
+Trình tự, phơng tiện,sự bổ sung.
+ý tổng kết, khái quát sự việc.
+ý tơng phản đối lập.
+Sự thay thế (Các đại từ)
-Dùng câu để liên kết (Xem Tiếng Việt 9)
5.Tác dụng của liên kết văn bản.
Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết.
Liên kết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch từ đầu chí cuối của văn bản, tạo nên tính thống nhất,
hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Trái lại , nếu không biết liên kết thì văn bản sẽ bị rời rạc, xộc
xệch.
a.Liên kết trong ca dao :
Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ .

7
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau chặt chẽ. Vần thơ : chữ quanh hiệp vần với
chữ tranh làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết hoà quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dơng,
các thanh bằng, thanh trắc (Chữ thứ 2, 4, 6, 8) phối hợp với nhau rất hài hoà (theo luật thơ) Các chữ
thứ 2,6,8 đều là thanh bằng, các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ sáu và chữ thứ 8,
tuy cùng là thanh bằng nhng phải khác nhau :
-Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền) thì chữ thứ 8( không dấu)
-Nếu chữ thứ sáu (không dấu) thì chữ thứ tám (có dấu huyền)
Về nội dung, câu sáu tả con đờng quanh quanh đi vô xứ Huế, phần đầu câu 8 gợi tả cảnh
sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp : non xanh nớc biếc Phần cuối câu 8 là so sánh Nh
tranh hoạ đồ nêu nên nhận xét, đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị)về
quê hơng, đất nớc tơi đẹp, hùng vĩ.
b.Trong các bài thơ tứ tuyệt Đờng luật,
sự liên kết văn bản đã đợc đúc kết thành thi pháp chặt chẽ . Các phần :khai, thừa, chuyển
,hợp, sự phối hợp bằng trắc, về niêm (dính liền), vần, đối- đợc quy định thành luật thơ nghiêm ngặt.
Giữa cảnh và tình, ý từng câu đều có sự liên kết chặt chẽ.
Bài Hồi hơng ngẫu th của Hạ Tri Chơng đời Đờng
Thiếu tiểu li gia ,lão đại hồi,
Hơng âm vô cải mấn mao tồi.
Nhi đồng tơng kiến, bất tơng thức,
Tiếu vấn : Khách tòng hà xứ lai ?
Thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật . Vần thơ : hồi-tồi- lai. Về niêm; bằng
trắc rất chặt chẽ, hài hoà. Về ý cũng vậy, liên kết hợp lí:
Câu 1 nói cả một đời xa quê;
Câu 2 đầu tóc bạc phơ, tuổi già nhng tâm hồn vẫn gắn bó tha thiết với quê hơng xứ sở
(giọng quê không đổi);
Câu 3,4:Ngời đồng hơng mà trở thành khách lạ ở đâu đến thăm làng!

*Chủ đề: Tình yêu thắm thiết, thuỷ chung với quê h ơng.
Hồi h ơng ngẫu th là một văn bản nghệ thuật, cả về hình thức, cả về nội dung đều có tính
liên kết đặc sắc.
c.Trong các bài thơ thất ngôn bát cú đờng luật
vd:Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
Bớc tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nớc đau lòng con cuốc cuốc,
Thơng nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại trời non nớc,
Một mảnh tình riêng ta với ta
H :Văn bản nghệ thuật này đợcliên kết với nhau nh thế nào ?
-Về hình thức :
+Thể thơ : Thất ngôn bát cú đờng luật.
+Luật trắc(chữ thứ 2 câu 1 là trắc : tới), vần bằng : tà -hoa- nhà -gia- ta
+Luật bàng trắc, niêm : đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhạc điệu trầm bổng, du
dơng, man mác buồn.
+Phép đối : Câu 3-câu4, câu 5-câu 6, đối nhau từng cặp, ngôn ngữ, hình ảnh cân
xứng, hài hoà.
-Về nội dung :
+Phần đề : Tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn Bóng xế tà cảnh đèo cằn cỗi :Cỏ cây
chen đá lá chen hoa
8
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


+Phần thực : Tả cảnh lác đác, tha thớt vắng vẻ về tiều phuvà mấy nhà chợ bên
sông.

+Phần luận :Tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều buồn (Nhớ nớc và thơng
nhà)
+Phần kết :Nỗi buồn cô đơn, lẻ loi của khách li hơng khi đứng trớc cảnh :trời
non nớc trên đỉnh Đèo Ngang bóng hoàng hôn.
-Chủ đề :
Bài thơ tả cảnh Đèo Ngang lúc ngày tàn, và thể hiện nỗi buồn cô đơn của khách li hơng
-> Qua đó, ta thấy các ý trong 4 phần : đề, thực , luận, kết và chủ đề bài thơ liên kết với nhau rất
chặt chẽ, tạo nên sự toàn bích
đ.Liên kết trong truyện.
1.Xa có một ngời nuôi một con rắn,từ lúc nó còn nhỏ cho đến lúc nó lớn. Ngày ngày ngời ấy
thờng đi kiếm các giống nh nhái, ngoé về cho rắn ăn.
2.Phải một hôm ngời ấy không kiếm đợc cái gì. Rắn lấy làm giận bảo rằng:
-Không có gì cho tôi ăn thì tôi phải cắn chết.
Ngời kia tức bảo:
-ừ , muốn cắn chết thì cắn. Nhng phải đi hỏi vài nơi xem có nên cắn, thì tao cũng cho cắn,
không muộn.
Con rắn bằng lòng đi với ngời.
Trớc tiên hai bên đi đến hỏi con hạc, thì hạc bảo rằng:
-Nhờ ai nuôi mày lớn mà nay mày lại muốn cắn ngời ta? Còn đạo nghĩa gì nữa không?
Sau, hai bên đi đến hỏi con rùa, thì rùa bảo ngời kia rằng:
-Nuôi nó mà không cho nó ăn thì nó cắn chết cũng không oan.
Sau cùng đi hỏi con quạ, thì con quạ tức giận con rắn, chẳng thèm nói gì, liền mổ luôn mấy
cái, con rắn chết tơi.
Rắn chết, đem dầu đuôi việc mình lên kiện với đức Phật. Phật xử rằng:
-Hạc nói có nghĩa thì cho đứng trên cao. Rùa nói vô lí thì cho bò ở dới thấp. Còn con rắn đã
nhờ ngời, lại bội ơn ngời, thì cho phép quạ tha xác nó lên đầu ngọn tre cao để nêu gơng cho thiện hạ
biết.
Bởi vậy mà bây giờ hạc mới đợc ngất ngởng đứng ở trên hơng án cao, rùa phảI ép mình chặt d-
ới bia đá, còn quạ thì đợc chót vót trên đầu cây phớn , dới buông tấm vải trắng tợng con rắn trớc bị
quạ nó tha.

Trích Truyện cổ nớc Nam-Nguyễn Văn Ngọc)
*Các chữ in đậm là phơng tiện liên kết các đoạn văn.
Truyện có các nhân vật sau: ngời, rắn, hạc, rùa, Phật, các nhân vật có mối quan hệ với nhau rất
chặt chẽ.
Diến biến của truyện: Rắn đợc ngời nuôi từ nhỏ, lớn lên, có lần bị đói, rắn đòi căn chết ngời.
Ngời và rắn cùng đi hỏi vài nơi. Hạc lên án rắn la bất nghĩa. Rùa thì lại tán thành hành động của rắn
Nuôi nó mà không cho nó ăn thì nó cắn chết cũng không oan, ngời và rắn đến hỏi quạ, quạ
mổ chết rắn.Rắn (hồn ma) tìm đến Phật để kiện. Phật khen hạc là có nghĩa chê rùa là ăn nói vô
lí; ca ngợi quạ đã biết trừng phạt rắn, kẻ vong ân bội nghĩa; lên án rắn bội ơn ngời, chết đáng đời
Phần cuối truyện giải thích biểu tợng : hạc, rắn, rùa, ta thờng thấy ở chùa.
Các tình tiết ấy liên kết với nhau rất chặt chẽ, cùng hợp thành chủ đề của truyện cocỏ tích
Con rắn và ngời nuôi rắn
-Truyện đề cao nhân nghĩa, lên án những kẻ bất nhân, bất nghĩa, phản trắc, phản phúc ở đời
theo quan niệm của nhân dân về đạo nghĩa.
Truyện giải thích biểu tợng: Hạc, rùa, quạ, rắn trên những bích hoạ ta thờng thấy ở chùa.
e.Liên kết trong phân tích văn học
vd(a)
9
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Bên cạnh những câu tục ngữ nói về mối quan hệ trong gia đình, thơ ca dân gian còn có
nhiều bài ca, câu hát nói về công cha nghĩa mẹ. Nhân dân ta đã lấy núi cao, biển rộng, nguồn sâu,
trời đất bao la để so sánh với công cha nghĩa mẹ:
Công cha nh núi ngất trời,
Nghĩa mẹ nh nớc ở ngoài biển đông
Công cha nh núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra
Bởi vậy con cái phải hiếu thảo với cha mẹ , hết lòng săn sóc khi cha mẹ già yếu. Đạo làm
con phải lấy chữ hiếu làm đầu:

Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Có thể nói, những câu ca dao ấy có sức truyền cảm sâu sắc, đã thấm sâu vào triệu trái tim
con ngời Việt Nam. Nó có tác đụng giáo dục lòng hiếu thảo của mỗi đứa con trong gia đình. Nó
nhắc nhở chúng ta phảI biết kính yêu, biết ghi nhớ và báo đền công lao to lớn của cha mẹ
Trơng Thị Nga(Lớp 8 Thành phố Huế)
Vd(b)
Cảnh khuya là một bài thơ trăng tuyệt tác của Hồ chí Minh. Câu thơ thứ nhất tả suối. Âm
thanh của suối cũng là nhạc của thơ:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Chữ tronggợi tả tiếng suối rì rầm trong rừng khuya vọng lại. So sánh tiếng suối trong
nh tiếng hát xa ngoài nghệ thuật lấy động trả tĩnh còn có ý nghĩa: đêm thu núi rừng chiến khu
Việt Bắc rất êm đềm, thanh vắng nhng vẫn mang hơi ấm, sức sống của con ngời, con ngời kháng
chiến để bảo vệ non sông đất nớc. Hơn 600 năm về trớc, Nguyễn Trãi đã từng viết về suối Côn Sơn
Côn Sơn suối chảy rì rầm,
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
(Bài ca Côn Sơn)
Hai anh hùng, hai thi sĩ của dân tộc, của hai thời đại đã nói về suối với tất cả tình yêu thiên
nhiên thiết tha
Câu thơ thứ hai, Bác tả trăng, cổ thụ và hoa. Một không gian nghệ thuật mang vẻ đẹp cổ kính, thơ
mộng. Cảnh vật đợc nhân hoá đang lồng vào nhau, giao hoà, ôm ấp với nhau, hữu tình ,nên thơ:
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa
Chữ lồng đợc điệp lại hai lần làm rõ ánh trăng thu lay động đang dát vàng lên cổ thụ và
hoa. Trong Chinh phụ ngâm cũng có chữ lồng nh thế khi nói về hoa, nguyệt:
Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng
Cảnh khuya hiện ra tầng tầng lớp lớp. Trên trời cao là vầng trăng thu. Tầng giữa là cổ thụ của
rừng già. Tầng thấp là hoa. Cảnh vật lung linh ánh trăng. Tâm hồn nhà thơ trong sáng và thanh cao
biết bao

Phạm Đức Minh (Lớp 9 Chu Văn An-Hải Phòng)
6.Bài tập
*Bài 1.Dới đây là một đoạn văn tờng thuật buổi khai giảng năm học. Theo em đoạn văn
có tính liên kết không? Hãy bổ sung các ý để đoạn văn có tính liên kết.
Trong tiếng vỗ tay vang dội, thầy Hiệu trởng dáng điệu vui vẻ, hiền hoà tiến lên lễ đài(1).
Lời văn sôi nổi truyền cho thầy trò niềm tự hào và tinh thần quyết tâm (2).âm thanh rộn ràng, phấp
phới trên đỉnh cột cờ thúc giục chúng em bớc vào năm học mới (3)
Gợi ý:
Đoạn văn thiếu tính liên kết vì còn thiếu một số ý. để tìm đợc các ý còn thiếu các em phải trả
lời các câu hỏi sau:
-Thầy hiệu trởng bớc lên lễ đài để làm gì?
-lời văn nói trong câu (2) liên quan tới ý gì ở câu (1)
- âm thanh và hình ảnh phấp phới trên đỉnh cột cờ nói tới trong câu (3) là tả cái gì?
Sau đó hãy viết lại đoạn văn.
10
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


*Bài 2: Tìm các từ, tổ hợp từ làm nhiệm vụ liên kết câu trong các ví vụ sau. Nêu lên tác
dụng liên kết của chúng.
a.Mẹ thờng nhân lúc con ngủ mà làm vài việc riêng của mình. Nhng hôm nay mẹ không tập
chung đợc vào việc gì cả.(Từ nhng: ý câu sau tơng phản với ý câu trớc)
(Lí Lan, Cổng trờng mở ra)
b,Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trờng đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trờng đúng là ngày
đầu tiên học trò lớp một đến trờng gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tợng của mẹ về buổi khai tr-
ờng đầu tiên ấy rất sâu đậm.( Từ cho nên nnói ý ccau trớc với câu sau)
(Lí Lan, Cổng trờng mở ra)
c.Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm Hoa cúc có bao nhiêu cánh, ngời
mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm. Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đờng tớc các cánh
hoa ra làm nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh.

(Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ)
*Bài 3.Hãy tìm những phơng tiện liên kết ngôn ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống
trong đoạn văn bản sau:
Một ngày trôi qua()một ngày() trôi qua( ).Những đớt ma lớn cứ thế nối tiếp nhau dội
xuống. Ma dai dẳng, tối tăm mặt mũi, (), gió bão () quật liên hồi. Ngoài đồng, nớc trắng xoá,
mênh mông. Dọc theo đờng làng cũng nh trong vờn nhà, cây cối ngả nghiêng, tơi tả() vạn vật và
con ngời đang phải tiếp nhấnự giận dữ của trời đất vậy!
Bài 4
.
Có một lần , trớc khi đi làm, mẹ đã viết giấy để lại, căn dặn Nam một số việc.
Không hiểu cu Tí nghịch ngợm thế nào mà lấy tờ giấy ấy ra chơi, rồi sau đó xé thành nhiều mảnh.
Đến tra ,khi Nam đi học về , thì chỉ còn một loạt mẩu giấy vụn ghi các từ ngữ rời rạc nh sau:
-Sau đó- con chịu khó-Mẹ đã chuẩn bị sẵn ở trong tủ lạnh- Tra nay- cùng hai con- bận công
việc ở cơ quan- nấu cơm- không thể về ăn cơm- bố mẹ- thức ăn- ăn cơm xong- Con chở em đến tr-
ờng- nhớ đừng làm em chậm giờ nhé- cả hai anh em lên giờng ngủ.
Em hãy giúp Nam lắp ghép, nối kết các từ ngữ trong các mẩu giấy vụn, tạo thành văn bản
đảm bảo tính liên kết để hiểu đợc nội dung lời dặn của mẹ.
Bài 5. Trong giờ trả bài tập làm văn, cô giái đã trích một đoạn văn có chứa nhiều lỗi liên
kết nh sau:
Bạn có bao giờ sống với kí ức của tuổi thơ không? Này là một buổi chiều hè lang thang cùng
lũ bạn dọc trên đê, dõi theo một cánh diều mỏng manh giữa nền trời xa thẳm. Này là những túi ổi,
túi ngô rang chia nhau vội vàng trớc cổng trờng, để khi nghe tiếng trống trờng gọi cào giờ mới ù té
chạy. Này là những cuộc du ngoạn cùng chú chó Mi-lu trên những cánh đồng làng để tham gia săn
lùng lũ chuột đang phá hoại mùa màng. còn tôi, tôi nhớ nh in từng kí ức. Tởng chừng nh thời gian
càng lâu thì tất cả lại càng hiện về rõ nét và in đậm trong hồn tôi.
Khi cô giáo yêu cầu cả lớp phát hiện và tìm cách sửa chữa lỗi thì có nhiều ý kiến khác
nhau :
Bạn A: Đoạn văn diễn đạt lủng củng, trật tự các câu cha hợp lí.
Bạn B: Các ý diễn đạt cha thống nhất với nhau, có những câu không khớp nội dung với chủ đề của
đoạn.

Bạn C:Đây chỉ là một tập hợp câu rời rạc, sắp xếp lộn xộn, không liên quan tới nhau.
Theo em, ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai? Nếu cô giáo cho phép phát biểu, em sẽ có ý
kiến nh thế nào? (đồng ý với ý kiến của bạn A và sửa lại cho hợp lí)
*Bài 6: Viết một đoạn văn (Khoảng 5 dòng
)
về ngày đầu tiên đi học, trong đó có sử dụng
phơng tiện ngôn ngữ để liên kết câu.
(vd: Mẹ dẫn em đến lớp, cô giáo đón em, hoặc bài học đầu tiên)

IV.Bố cục và mạch lạc trong văn bản.
1.Bố cục là gì?
Bố cục là sắp xếp, trình bày.
Một bức tranh, một pho tợng, một ngôi nhà, một công trình , một bản nhạc, một bài văn, một
bài thơ đều có bố cục.
11
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Bố cục của một bài văn, bài thơ là sự tơng quan giữa bộ phận với bộ phận, giữa bộ phận với
toàn thể. Cụ thể là:
-Giữa các câu, các đoạn, các phần với toàn văn bản.
-Giữa các ý với niội dung tác phẩm.
-Giữa các nhân vật , các tình tiết với cột truyện.
-Giữa không gian, thời gian với câu chuyện.
Bố cục của văn bản còn căn cứ vào thể loại.
-Thơ tứ tuyệt đờng luật: Khai , thừa, chuyển , hợp.
-Thơ bát cú đờng luật: đề, thực. Luận, kết.
-Văn tế: Lung khởi, thích thực, ai vãn, khốc tận
-Phú:Lung khởi, biện nguyên, thích thực, phu diễn, nghị luận, kết.
Thi pháp cổ đã quy định chặt chẽ: Bố cục đợc định hình thành khuôn mẫu. Lên các lớp trên các

em sẽ đợc học đầy đủ hơn.
-Văn chính luận là mối tơng quan giữa lí lẽ, luận chứng, luận cứ với luận đề.
2.Tính chất của bố cục.
Bố cục của một tác phẩm cần đảm bảo các tính chất sau:
-Tính cân đối, cân xứng.
-Tính liền mạch, chặt chẽ.
-Tính hoàn chỉnh, tính thống nhất,hợp lí.
->Không thể tuỳ tiện trong bố cục văn bản. các ý , đoạn, các phần trong văn bản phải liên hệ
với nhau, phối hợp với nhau một cách chặt chẽ; đồng thời giữa các ý, các đoạn, các phần lại phải có
sự phân biệt rạch ròi.
Vd, nhìn một bông hoa đẹp ta cảm nhận đợc rất rõ về hơng thơm, màu sắc, vẻ xinh tơi của nó,
ta còn thấy đợc sáng hoa đẹp: cuống hoa, đài hoa, cánh hoa, đài hoa, điểm thêm một vài nụ hoa, một
vài chiếc lá nhỏ. đó là bố cục tự nhiên do bàn tay của Hoá công tạo tác nên.
Một ví dụ nữa. Hình thể con ngời: đầu , mình, chân, tay, mắt, mũi, tóc, răng, miệng.là những
bộ phận hữu cơ. Chỉ một chi tiết mất cân xứng nào đó, nh mũi hếh, mồm loe, bụng phệ, đầu to quá
khổđều thể hiện một bố cục tự nhiên còn khiếm khuyết! Không thể thi thể hình đợc, không thể
thi hoa hậu đợc!
Một bài văn, một bài thơ phải có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Thi sĩ Xuân Diệu đã từng nhắc nhở
các bạn trẻ làm thơ:
Trong việc làm thơ, cái quan trọng thứ nhất, là luôn phải chú ý đến toàn đồ bài thơ, đến bố
cục chung; nh làm một cái nhà ,trớc hết phải nghĩ là ba gian, hai chái chẳng hạn, nếu cha chi đã
nghĩ đến một vài cái cột, thì có thể là cột đẹp, mà nhà dúm dó chẳng ra sao !
Và ông nói rõ thêm trong bài Bàn về chất lợng thơNhững em có năng khiêú thơ văn nên đọc
kĩ :
Bài thơ nh một bức trớng trên và dới làm bằng hai chất vải, chất sợi, lối thêu khác nhau
Nh vậy thì còn gì là sự thống nhất, sự nhất quán của tác phẩm.
Một tác phẩm nghệ thuật phải tân theo quy luật của cuộc sống và còn phải tuân theo quy luật
của tác phẩm nữa. Cuộc sống diễn ra nh một dòng sông chảy, nớc dính liền nhau và đi. Nhng một
bức tranh hội hoạ là một khung vải tĩnh. Chỉ có quay phim, điện ảnh mới chớp đợc sự sống trong sự
di động của nó, còn bức tranh thì phải lấy cái đứng yên mà diễn đạt cái chuyển đi, chỉ hoàn toàn

lấy không gian mà diễn đạt thời gian. Nếu muốn diễn đạt những câu chuyện, thì phải vẽ tranh liên
hoàn, phải vẽ nhiều bức kế tiếp nhau; nhng mỗi bức tranh liên hoàn ấy phải có quy luật riêng của
nó. Nghĩa là phải có một trung tâm tình cảm, cảm xúc, một sự hoàn chỉnh về hình thể; vừa nối dính
với bức tranh bên cạnh, vừa phải tự trọn vẹn trong nội bộ của mình. . Bài thơ cũng vậy; nếu cần kể
chuyện thì làm theo loại thơ kể chuyện; còn thì mỗi bài thơ là một trái đơn, chỉ có một hạt nh trái
xoài, chứ không phải là một trái mít nó là trái kép, thực chất là nhiều trái ở chung trong một cái vỏ.
Nhiều kho ngời làm thơ vì tham nói nhiều chuyện khác nhau trong một bài thơ (Bởi thực tế phong
phú quá), cho nên làm ra xoài nhiều hạt, dồn hai ba bài thơ trong một bài. Nhng làm nh vậy trái với
quy luật thởng thức của ngời đọc thơ; mà khi đọc thơ không chấp nhận, khi ngời đọc đã rút hết l ợng
thông tin trong bài thơ rồi, và họ bỏ ra, thì họ cũng không dùng lại lần thứ hai nữa đâu bởi đây
không phải là một tác phẩm, một bài thơ hay, nh lời đồng chí Phạm Văn Đồng nói Một cuốn sách
12
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


có gía trị, hàng chục vạn ngời đọc, năm này qua năm khác, đọc mãi, thế hệ này đọc, thế hệ khac
đọc
Rõ ràng,bất cứ một văn bản nào, dù dài hay ngắn, dù thuộc kiểu văn bản tự sự, hay miêu tả
hay hành chính cũng đều phải có một bố cục nhất định. Việc xác định bố cục trong quá trình tạo lập
văn bản có ý nghĩa hết sức quan trọng, cũng giống nh cần phải sắp xếp các cầu thủ thành đội hình để
bớc vào trận đấu bóng, hoặc cần phải bố trí các cánh quân,các đạo quân thành thế trận trong chiến
đấu vậy. Nó giúp cho việc biểu đạt nội dung của văn bản trở nên mạch lạc, rõ ràng, ngời đọc có thể
nhanh chóng nắm bắt, tiếp nhận đợc những thông tin mà ngời tạo lập văn bản cần thông báo. Và nh
vậy có nghĩa là mục đích giao tiếp đã đạt ở mức cao nhất.
Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng của bố cục. Một bài văn không thể có bố cục đầu Ngô
mình Sở, hoặc mở bài thì con cà con kê, thân bài thì sơ sài, kết bài qua quýt vài câu đãi bôi
3.Bố cục của văn bản.
Vd : Con quạ khoang và con rắn
(1).Cao tít trên một nhánh cây to, có một cặp quạ khoang sống đã lâu, và cứ mỗi mùa xuân
đến, lại xây một chiếc tổ mới và tạo lập thêm một hộ mới. Nhng cứ mỗi năm , những con quạ khoang

bé tí vừa mới nở ra nkhỏi trứng thì một con rắn đen to đã đến chụp nuốt hết. Gia đình nhà quạ hết đời
này đến đời khác đều bị chui vào trong họng con rắn độc ác nọ. Con rắn sống trong cái hốc lõm to ở
dới gốc cây trong khi đôi quạ khoang sống trên ngọn cây nên rắn trờn lên nhà quạ rất dễ dàng.
(2).Cuối cùng, quạ mẹ càng nghĩ càng bực bội. Một hôm quạ mẹ bực bội nói với chồng:
-Anh ạ, tôi thấy quá mệt mỏi khi thấy mình đẻ ra bao cái trứng tròn trịa đẹp đẽ, lại mất mấy
tuần lễ ấp trứng rồi cuối cùng chỉ để cho con rắn độc ác dới gốc cây nuốt hết. Tôi không thể giết
chết hắn, mà xem ra anh có thể làm đợc việc ấy không? Riêng tôI nghĩ ra một mẹo cứu giống mình
khỏi bị dệt vong.
Quạ bố sợ bị vợ chê nên khiêm tốn hỏi:
-Nhng mình định làm gì nào?
Quạ mẹ đáp:
-Rồi mình sẽ xem!
Vào đúng lúc vị hoàng tử đến tắm bên bờ sông cùng với vài cận thần, quạ mẹ liền bay đến, đậu
bên bãi cỏ và chờ.
Hoàng tử cởi quần áo sang trọng của mình ra, cởi cả còng vàng, chuỗi ngọc và đôi tất kụa ra,
rồi cẩn thận bỏ tất cả trên bờ sông và nhảy tùm suống sông tắm, mỗi bên có một cận thàn bơi theo để
bảo vệ.
Quạ mẹ liền sà xuống đống trang sức, châu báu của Hàng tử, lấy mở cắp một vài chiếc vòng
vàng rồi vội vàng bay đến hốc cây mà con rắn đang nằm ổ. Rắn ta lúc này đi vắng. Chắc lại đi nuốt
trứng của gia đình nhà quạ nào đấy. Thế rồi quạ mẹ kêu lên một tiếng mừng rỡ và bay về nhà mình,
đẻ nhanh luôn một quả trứng trong ổ.
Hoàng tử tắm xong lên bờ mặc quần áo, bỗng chốc nhận ra mất chiếc vòng vàng. Hoàng tử rất
tức giận lệnh cho quần thần đi theo phải tòm ra cho kì đợc thì Hoàng tử mới chịu ra về.
Các quan đi theo hầu ra sức tìm kiếm bụi bờ, bãi cỏ và cho rằng chiếc vòng không thể biến đi
đợc mà nhất định có đứa ăn chộm vòng. Giữa lúc đó, rắn đi về nhà cuộn mình ngủ trong hốc cây.
Ông ta liền nhìn thấy ngay con rắn to, dữ dừn đang ngủ trong chiếc vòng vàng lấp lánh một phần dới
thân rắn. ông ta vội gọi Hoàng tử đến:
-Muôn tâu điện hạ! Muôn tâu! Kia kìa, kẻ ăn trộm ! Một con rắn đen đã ăn trộm chiếc vóng
của ngài và đang cuộn mình ngủ trên đó.
Ngời hầu thứ hai chạy đến và chẳng mấy chốc giết chết con rắn và lấy lại chiếc vòng vàng. Rồi

thì Hoàng tử và hai ngời hầu trở về triều với chiếc vòng vàng vừa tìm thấy.
(3).Quạ mẹ khôn ngioan, mu trí, lại mau lẹ đẻ thêm một qủ trứng nữa.
Quạ mẹ nói với quạ bố :
Thôi đừng lo âu gì nữa. Năm nay nhất định chúng ta sẽ làm đợc điều chúng ta mong muốn là
sinh con đẻ cái đầy đàn
(Truyện ngụ ngôn Ê-dốp)
Nhận xét :
13
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Về mặt bố cục, truyện Con quạ và con rắn gồm có ba phần :
-Phần thứ nhất giới thiệu vợ chồng quạ khoang và con rắn ; Con rắn là kẻ tử thù của cặp quạ
khoang, nó đã nuốt hết những con quạ khoang bé tí vừa nở ra khỏi trứng
-Phần thứ hai nói về mu kế của quạ mẹ : lấy vòng vàng của Hoàng tử, bí mất bỏ vào hang rắn.
Bọn cận thần của Hoàng tử đi tìm vòng vàng đã giết chết con rắn đen to- mkẻ đã ăn trộm chiếc vòng
vàng.
-Phần thứ ba :Quạ mẹ lại đẻ trứng, hân hoan nói với quạ bố là đừng lo nữa, nhất định mình sẽ
sinh con đẻ cái đầy đàn.
->Qua đó, ta thấy diễn biến câu chuyện thật tự nhiên và hợp lí. Con rắn độc ác phải chết. Quạ
mẹ biết báo thù rắn một cách mu trí, hậu hopạ bị diệt tận gốc. Truyện ngụ ngôn Con quạ và con
rắn của Ê -dốp có nhiều lớp ý nghĩa rất hay:
-Chỉ rõ: ác giả ác báo; tội ác bị trừng phạt.
-Phải có trí tuệ; biết dùng mu trí để chiến thắng.
-Có diệt trừ tận gốc mọi hậu hoạ thì mới yên vui, hạnh phúc.
4.Các phần của bố cục.
Nh ta đã biết: Văn tế, phú, thơ Đờng luậttrong thơ văn cổ điển đã có tính quy phạm về bố
cục mà phải tuận thủ lúc sáng tác.
Những bài văn ngắn, những bài văn trong nhà trờng, thờng có bố cục ba phần : mở bài-thân
bài-kết bài, theo cấu trúc :Tổng- phân hợp

Chú ý: Mỗi kiểu bài (văn bản)đều có màu sắc riêng trong từng phần bố cục.
(1)Văn miêu tả.
*Mở bài: Giới thiệu chung về ấn tợng, cảm xúc đối cới cảnh vật.
*Thân bài:Tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh.
*Kết bài:Nêu cảm xúc, ý nghĩ.
(2) Văn tự sự
*Mở bài : Nêu khái quát ( câu chuyện, cảnh vật, vấn đề); cần trình bày một cách tự nhiên, hấp
dẫn để lôi cuốn ngời đọc, ngời nghe
* Thân bài: Chi tiết cụ thể (Các tình tiết, diễn biến; tả cụ thể cảnh vật; phân tích, giải thích,
chứng minh, bình luận)
-Thờng có nhiều đoạn văn, mỗi đoạn thờng trình bày một phần nội dung của toàn văn bản,
cần diễn đạt sinh động, giàu cảm xúc.
*Kết bài:
Nêu cảm xúc, cảm nghĩ, đánh giá(Thờng nhấn mạnh lại đề tài; cần tạo đợc một ấn tợng
cho ngời đọc, ngời nghe về văn bản của mình)
Vd: Con chim hồng
1.Ngời đi săn ở Thiên Tân đem bẫy vào rừng đánh bắt đợc một con chim hồng mái rất đẹp.
Bỏ chim vào lồng, đem về. Con chim cứ bay theo, cất tiếng kêu rất ai oán. Con trống bay theo tận
nhà ngời đi săn, kêu khóc cho đến tối mịt mới chịu bay đi.
2.Mờ sáng hôm sau, ngời đi săn dậy mở cửa đã nhìn thấy con chim trống đậu trớc sân.
Chim vẫy cánh nhịp nhàng nh có ý ra hiệu gì. Ngời đi săn lại gần, định bắt lấy cho đợc cả đôi.
Chim trống vơn cao cổ nhả ra một cục vàng rất to, sáng lấp lánh. Ngời đi săn chợt hiểu, hỏi:
Muốn chuộc vợ sao? Bèn thả con chim mái ra. Đôi chim mừng mừng tủi tủi, quanh quẩn mãi
cha nỡ bay đi
3.Ngời đi săn cân vàng. Đợc hai lạng sáu đồng cân. Cầm cục vàng trên tay anh ta xúc động
ngũ Cầm thú không biết gì mà còn chung tình thế? Có nỗi buồn nào nào bằng nỗi buồn của
đôi lứa phải phân li. Loài cầm thú cũng thế ?
(Theo Liêu trai chí dị)
14
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009



(3).Văn nghị luận.
*Mở bài : Nêu vấn đề.
*Thân bài : Giải quyết vấn đề. Có thể lần lợt dùng lý lẽ hoặc dẫn chứng để giải thích hay chứng
minh, hay bình luận từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề.
*Kết bài :Khẳng định vấn đề, liên hệ cảm nghĩ.
Vd. Bài Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.
*Mở bài , tác giả nêu vấn đề Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nớc lòng yêu nớc của nhân ta là
một truyền thống quý báu, có sức mạnh vô địch để chiến thắng thù trong, giặc ngoài.
*Thân bài , Tác giả chứng minh tinh thần yêu nớc của nhân dân ta :
+Những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trng, bà Triệu, Trần Hng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
+Tinh thần yêu nớc của nhân ta đợc thể hiện trong nhiều cuộc kháng chiến chống Pháp : đủ
các lứa tuổi, đủ các thành phần giai cấp, tôn giáo, khắp mọi miền đất nớc (Miền ngợc, miền
xuôi, tiền tuyến, hậu phơng ; những hành động yêu nớc )
*Kết bài, tác giả nêu lên nhiệm vụ của toàn dân là phải phát huy tinh thần yêu nớc để kháng chiến
và cứu quốc.
5.Bài tập
*Bài 1.Cô giáo đa đến lớp một bức tranh vẽ cảnh luỹ tre làng và nêu yêu cầu: Hãy quan sát
và giới thiệu, miêu tả lại bức tranh ấy. Học sinh trong lớp lần lợt xung phong đặt câu. Cô giáo đã
chọn một số câu đạt yêu cầu để chép lên bảng nh sau:
(1)Từ bao đời nh thế, luỹ tre tạo nên một bức tờng thành vững chắc bao quanh làng, bảo vệ
và che chở cho làng.
(2) Những cây tre cao vút, vừa cứng cỏi, vơn thẳng lên trời, vừa đan những cánh tay gai vào
nhau, tạo thành tán tre mềm mại, uyển chuyển.
(3)Khung cảnh ấy gợi sự ấm áp, thân thuộc và rất đỗi bình yên.
(4)Dới ánh nắng vàng tơi, luỹ tre xanh rờn, óng ả, tràn đầy nhựa sống.
(5)Nhìn những mầm măng tua tủa, nhọn hoắt nh những cây chông khổng lồ, ngời ta nhận
ra đợc sức sống kì diệu của cây tre Việt Nam.
(6) Thật thú vị biết bao khi đợc ngắm luỹ tre làng trong một buổi chiều hè.

(7)Luỹ tre tạo thành nhiều tầng, nhiều lớp, tợng trng cho các thế hệ nhà tre nối tiếp nhau
từ đời nọ sang đời kia.
Nhìn lên bảng, một bạn nhận xét :có thể ghép thành một bài văn ngắn nếu đảo vị trí, thứ tự các
câu trên bảng. Cô giáo khen bạn nhanh ý và cho phép bạn trình bày cách sắp xếp của mình để ghép
các câu văn trên thành một văn bản.
Em hãy cho biết, bạn học sinh ấy có thể sắp xếp trật tự các câu nh thế nào? Vì sao gọi đó là
một văn bản hoàn chỉnh, mạch lạc
Bài 2 .Vừa qua trờng em có tổ chức cuộc thi tuổi trẻ với an toàn giao thông Hai đội 7a
và 7b đợc lọt vào vòng chng kết. Màn hùng biện, cả hai bạn đại diện cho hai đội đã tiến
hành phần thi của mình nh sau:
Nội dung hùng biện của đại diện đội 7a gồm ba phần chính :
Phần 1 : Nêu tầm quan trọng của an toàn giao thông ( đối với mỗi cá nhân và với toàn xã
hội)
Phần 2: Kêu gọi mọi ngời hãy có ý thức hơn nữa khi tham gia giao thông.
Phần 3: Phản ánh thực trạng của an toàn giao thông hiện nay (số lợng các vụ tai nạn, số
ngời chết và bị thơng)
Nội dung hùng biện của đại diện 7b cũng gồm 3 phần chính:
Phần 1: Phản ánh thực trạng của an toàn giao thông hiện nay.
15
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


Phần 2: Khẳng định tầm quan trọng của an toàn giao thông.
Phần 3: Kêu gọi mọi ngời có ý thức khi tham gia giao thông.
Theo em ban giám khảo sẽ cho đại diện đội nào cao điểm hơn? Vì sao? (Phong cách và khả năng
hùng biện của hai đội tơng đơng nhau)
Bài 3.Để chuẩn bị viết bài tập làm văn theo đề bài: Sau khi thu hoạch lúa, cánh đồng
làng em lại tấp nập cảnh trồng màu, một bạn đã phác ra bố cục nh sau:
-Mở bài: Giới thiệu chung về cánh đồng làng em.
-Thân bài:

+cảnh mọi ngời tấp nập gieo ngô, đậu, gơ dây khoai
+Những thửa ruộng khô, trơ gốc rạ
+Ngời ta lại khẩn trơng cày bừa, đập đất.
+Quang cảnh chung của cánh đồng sau khi gặt lúa xong.
-Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em khi đứng trớc cánh đồng.
a.Bố cục trên đây đã hợp lí cha ?
b,Nếu cha thì nên sửa nh thế nào ?
Bài 2.Viết một văn bản ngắn theo phơng thức tự sự, kể lại một kỉ niệm sâu sắc trong
ngày đầu tiên em đến trờng đi học.
-Chú ý:
+Bố cục mạch lạc trong văn bản
+Dùng các phơng tiện liên kết trong văn bản.
Bài 4:Có một học sinh tự thuật lại lỗi lầm của mình. Hãy tìm các bố cục hợp lí cho bài tự
thuật sao cho phù hợp với những mục đích giao tiếp sau:
(1)Mục đích tự thuật để tờng trình sự việc cho ngời khác rõ.
(2)Mục đích tự thuật để rút kinh nghiệm cho bản thân và cho mọi ngời.
(3)Mục đích tự thuật để thanh minh, mong giảm nhẹ tội.

V.Tạo lập văn bản.
Tạo lập văn bản là kết quả của một quá trình học và hành, ôn và luyện bộ môn văn học trong
nhà trờng, Tựa nh con gà đẻ trứng vàng, con ong hút nhuỵ hoa làm ra mật ngọt.Kiến thức văn học,
vốn sống, tâm hồn, kĩ năng sử dụng ngôn từ, đặt câu, dựng đoạncủa ngời học sinh đã tích luỹ đợc
đều cần tung ra và thể hiện trong tạo lập văn bản.
Tạo lập văn bản nên lần lợt đi theo các bớc sau:
1.Xác định yêu cầu đề văn và tìm định h ớng:
-Viết cái gì (nội dung, vấn đề)
-Viết nh thế nào? (Cách viết, kiểu bài.)
-Viết cho ai? (Đối tợng đọc-ở đây là thầy cô giáo và bạn học)
-Viết để làm gì? (để thu hoạch, kiểm tra? Bài tập ngắn? bài văn viết ở lớp hay ở nhà? Bài
thi?)

-Viết trong bao lâu? (15 phút? Nửa tiếng, 1 tiết, hai tiết?)câu hỏi này rất quan trọng. Có xác
định đợc thời gian mới định đợc dung lợng bài văn, đảm bảo làm xong bài đúng giờ một cách chủ
động. Tránh hiện tợng htừa giờ hay thiếu giờ.
2.Xây dựng bố cục: Lập dàn ý và tìm ý.
-Có thể lập dàn ý đại cơng ( Chỉ nêu lên cái sờn chính)
Cũng có thể lập dàn ý chi tiết, cụ thể từng phần, từng đoạn (cha cần thành văn)
-Tìm ý :
+ Văn miêu tả:Toàn cảnh, phiên cảnh, hình ảnh
16
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009


+Văn kể chuyện: Cốt chuyện, tình tiết, diễn biến, kết cục
+Văn phân tích : Các ý về nội dung, các yếu tố nghệ thuật.
+Văn chứng minh, giải thích, bình luận: Lí lẽ, dẫn chứng, bàn luận, đánh giá
->Bài văn nông, sâu, tầm thờng hay đặc sắclà tuỳ thuộc vào trí tuệ, tâm hồn, vốn sống, kĩ
năng (nói, viết ) của học sinh trong quá trình lập dàn ý, tìm ý.
3.Diễn đạt
Viết thành văn. Câu văn, đoạn văn. mở bài, thận bài, kết bài đợc viết ra, liên kết lại, hình
thành một bài văn hoàn chỉnh và hay. Chữ tốt (đẹp) văn hay là ở khâu này. Khác nào con tằm ăn dâu
nhả thành kén, thành tơ.
->Chú ý: Học sinh có thể viết nháp rồi mới sửa thành văn. Tuỳ theo thời gian làm bài mà
chọn cách viết hợp lí.
4.Đọc lại, sửa chữa nhỏ hoặc bổ sung.
Xem lại các dấu câu, xem lại chính tả, câu văn, ssể tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy
ra. Bìa văn cần tránh hết sức việc giập xoá quá nhiều, làm mất vẻ đẹp thẩm mĩ, biểu lộ cách làm bài
thô thiển, bừa bãi, gây khó chịu cho ngời đọc, ngời chấm bài.
5.Bài tập:
Bài 1:Trong một xó tủ, một quyển sách bị bỏ quên gặp một bạn bị điểm kém. Chúng tâm
sự với nhau và phàn nàn về


chủ nhân của chúng, một
(cô)
cậu học trò.
Bài 2.
(1)Trong giờ học nhóm , Nhung và Hà chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1 mà cô
giáo đã ra về nhà :Em hãy viết th cho một bạn học cũ, kể lại những thay đổi của lớp
mình trong năm học mới.
Khi nhìn sang, Nhung thấy Hà đang nắn nót viết vào vở hai chữ Bài làm, vội kêu lên
Tại sao cậu lại vội vàng thế?
Em hãy cho biết Nhung căn cứ vào đâu để nhắc nhở Hà nh vậy? Và Hà sẽ phải làm những
việc gì trớc khi viết bài văn hoàn chỉnh?
(2)Một lúc sau, Hà đã hình thành một bố cục văn bản nh sau:
Phần đầu th:
+Hỏi thăm sức khoẻ và tình hình học tập của bạn.
+Nhắc lại những kỉ niệm đã có trong tình bạn giữa hai ngời.
+Lời chúc và hứa cùng quyết tâm học giỏi.
+Thông báo tình hình của mọi ngời trong gia đình mình.
+Kể lại những thay đổi của lớp mình trong năm học mới.
+ Phần cuối th: Lời chào.
Hãy cho biết bố cục trên đã đạt cha? Vì sao ?
(3) Trong bài văn của Hà viết hôm ấy có đoạn nh thế này :
Lam ơi ! bạn còn nhớ lớp chúng ta có bao nhiêu ngời không ? Con số ấy bây giờ đã khác
rồi. đầu năm học mới, có hai bạn từ trờng khác chuyển vào lớp tớ. Dù mới quen nhng các bạn ấy
đã nhanh chóng hoà đồng với lớp, cùng học, cùng chơi vui vẻ lắm. à ! Cậu đến trờng mới còn làm
lớp trởng nữa không ? ở đây cái Hiên làm lớp trởng thay cậu. Gớm, thờng ngày nó vốn hiền lành và
nhút nhát, thế mà khi điều hành cả lớp sinh hoạt cũng ô hắc ằ ra phết Lam ạ. Chắc bạn sẽ ngạc
nhiên lắm trớc những điều mới mẻ của lớp ta.
*Theo em, cách diễn đạt trong đoạn văn của bạn Hà có những lỗi sai nào ? Hãy hòan thành
bài văn trên

Bài 3.Miêu tả một cảnh đẹp mà em gặp trong dịp nghỉ hè (Có thể là phong cảnh nơi em
nghỉ mát, hoặc cánh đồng hay rừng núi quê em)
1.Tìm hiểu đề :
-Thể loại :Miêu tả (Cần tránh sang tờng thuật chuyến đi nghỉ hè.)
17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×