Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

luận văn thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động trong giai đoạn 1996-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.75 KB, 75 trang )






LUẬN VĂN:

Thực trạng cơ cấu lao động và
chuyển dịch cơ cấu lao động trong
giai đoạn 1996-2000





Lời nói đầu


Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác (vốn đầu
tư,khoa học công nghệ ) đóng vai trò quan trọng quyết định đến quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia .Nước ta có nguồn lao dộng dồi dào đặc biệt là nguồn
lao động thuộc loạị trẻ, chất lượng dân trí và trình độ văn hoá của lực lượng lao động vào
loại khá cao.Tuy nhiên trong thời gian qua chúng ta chưa phát huy được những tiềm
năng đó phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, do cơ cấu lao động nước ta còn
nhiều bất cập ,chất lượng lao động còn thấp sự phân bố lao động vào các ngành vùng
lãnh thổ còn bất hợp lí :Cho đến nay vẫn còn tới gần 63% lao đông trong khu vực nông
nghiệp chỉ có 13% ltrong khu vực công nghiệp và xây dựng và 24 % lao động trong khu
vực dịch vụ .Tuy tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian qua diễn ra khá
nhanh nhưng vẫn chưa tích cực năng suất lao động còn thấp, khả năng tích luỹ cho đầu tư
phát triển còn ít, đời sống nhân dân chậm được cải thiện .Phân bố lao động còn có những
bất hợp lí chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của mỗi vùng .Về chất lượng


nguồn lao động tuy trình độ dân trí và trình độ văn hoá của lực lượng lao động nước ta
vào loại khá cao nhưng về chất lượng lao động ,số lao động được đào tạo, lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật của nước ta còn quá thấp nhưng cơ cấu lại rất bất hợp lí
.Hiện nay chúng ta rất thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề nhưng đội ngũ cán bộ có trình
độ từ CĐ,ĐH trở lên lại qua nhiều .Với cơ cấu lao động như vậy chưa tương xứng với yêu
cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong thời gian tới. Do vậy việc thực hiện qúa
trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một trong những nhiệm vụ trung tâm mang tính
chiến lược trong thời gian tới nhằm tạo ra một cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế
với chất lượng ngày càng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới
Bài viết này được chia làm ba phần :
Phần I : những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu lao động
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước

Phần II : thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động
trong giai đoạn 1996-2000
Phần Iii : Định HƯớngvà các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển
dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH- HĐH giai đoạn 2001-2010










Phần I
những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ CNH-HĐH

đất nước

I. Những vấn đề chung về lao động
1. Lao đông và những nhân tố ảnh hưởng lao động:
1.1. Lao động và nguồn lao động:
1.1.1. Lao động:
 Lao động là hoạt động có mục đích của con người ,lao động là hành động diễn ra
giữa người với giới tự nhiên. trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng
trong thân thể của mình ,sử dụng công cụ lao động để tác động vào ciới tự nhiên, chiếm
lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất ấy, làm cho chúng trở nên có ích cho
đời sống con người .Vì thế lao động là điều kiện không thể thiếu được của đoèi sống con
người ,là một tất yếu vĩnh viễn ,là môi giới trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người,lao
động chính là việc sử dụng sức lao động.

Sức lao động : Quá trình động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động Sức lao
động là năng lực lao động của con người ,là toàn bộ thể lực và trí lực của con người .Sức
lao động là yếu tố tích cực nhất ,hoạt động nhất trong quá trình lao động, nó phát động và
dưa ra các tư liệu lao động vao hoạt động để tạo ra sản phẩm .Nếu coi sản xuất là một hệ
thống gồm ba phần hợp thành (các nguồn lực ,quá trình sản xuất,sản phẩm hàng hoá) thì
sức lao động là một trong các nguồn lực(đầu vào của sản xuất) của sản xuất để tạo đầu ra
sản phẩm hàng hoá(đầu ra).
1.1.2. Nguồn lao động :
+ Nguồn nhân lực (NNL):
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người ,là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triẻn kinh tế xã hội .NNL là một bộ phận của dân số trong độ
tuỏi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động.NNL được biểu
hiện trên hai mặt ,về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động và thời
gian làm việc có thể huy động được của họ .Việc qui định cụ thể độ tuổi lao động ở mỗi
nước(Kể cả cận trên và cận dưới) rất khác nhau tuỳ theo yêu cầu trình độ phát triển của
nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn .ở Việt Nam trước đây độ tuổi lao động qui định từ

16-60 tuổi đối với nam và 16-55 tuổi .Hiện nay theo bộ luật lao động qui dịnh lại là 15-60
tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ.
+Số lượng nguồn nhân lực dược đo lường thông qua chỉ tiêu :qui mô và tốc độ tăng ,các
chỉ tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốcđộ tăng dân số .Qui mô và tốc độ tăng
dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngược lại ,tuy nhiên sự tăng đó
phải sau một khoảng thời gian mới có biểu hiện rõ .Vì con người phải phát triển đến một
mức độ nào đó mới trở thành người có sức lao động và có khả năng lao động
Số lượng nguồn nhân lực được đo lường thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng các chỉ
tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Qui mô và tốc độ
tăng trưởng dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngược lại, tuy
nhiên sự tăng trưởng đó phải sau một khoảng thời gian mới có biểu hiện rõ vì con người
phải phát triển đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động và mới có
khả năng lao động .
+ Chất lượng nguồn nhân lực :

Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của NNL ,thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân
lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân trong một xã hội
nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu. Trong
đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :
- Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực :
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, vầ được
biểu hiện thông qua chuẩn mực đo lường về chiều cao cân nặng, các giác quan nội khoa,
ngoại khoa…bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khoẻ người ta còn dùng các chỉ tiêu
đánh giá một quốc gia như, tỷ lee sinh chết tỷ lệ tăng tự nhiên ,tỷ lệ tử vong của trẻ em
dưới một tuổi và dưới năm tuổi. tỷ lệ thấp của trẻ em, tuổi thọ trung bình cơ cấu giới tính,
tuổi tác, mức GDP/ người. . .
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực:
Trình độ văn hoá của NNL là trạng thái hiểu biết của người lao động đối với những kiến
thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân cư

biểu hiện bằng mặt bằng văn hoá dân trí của một quốc gia .
Trình độ văn hoá của nnl được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau :
+ Số lượng và tỷ lệ người biết chữ
+ Số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như : tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông,cao đẳng,đại họcvà trên đại học
Trình độ văn hoá của nnl là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nó phản ánh chất lượng NNLvà
có tác đọng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng
vận dụng và tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ khkt vào thực tiễn
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành về một chuyên
môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu :
+ Số lượng lao động được đào tạo và chưa đào tạo
+Cơ cấu lao động được đào tạo :Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung cấp, cao cấp, công nhân kỹ
thuật và có bằng chuyên môn)
+ Trình độ đào tạo ( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề )

Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nnl là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất
lượng nnl. Thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong nghành,
trong một quốc gia, tong một lãnh thổ ,và khả năng sử dụng khkt vào sản xuất
- Chỉ số phát triển của con người HDI: được đo lường thông qua 3 tiêu chí cơ bản:
+Tuổi thọ bình quân
+Thu nhập bình quân gdp/ người
+Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của dân cư )
Chỉ tiêu HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của con người. Về mặt kinh tế có tính đến
chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội. Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn xem xét
về năng lực, phẩm chất nnl thông qua các chỉ tiêu :Ttruyền thông lịch sử về văn hoá, văn
minh, phong tục tập quán của dân tộc chỉ tiêu này nhằm nhấn mạnh ý chí năng lực tinh
thân của người lao động
+ .Nguồn lao động ( lực lượng lao động ) :
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế có tham gia lao động

( đang có việc làm ) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
Cũng như nnl ,nguồn lao động được biểu hiện trên cả hai mặt là số lượng và chất lượng
Như vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một số người được tính vào nnl nhưng lại
không phải là nguồn lao động. Đó là những người đang đi học những người đang làm việc
nội trợ trong gia đình mình và những người thuộc tình trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi qui
định )
Trong nguồn lao động chỉ có những người đang tham gia lao động mới trực tiếp tạo ra của
cải cho xã hội
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động:
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
+ Dân số
- Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định đến số lượng lao động qui mô dân số có ý
nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
sự biến động dân số là : Phong tục tập quán của từng nước trình độ phát triển kinh tế mức
độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề phát triển sinh đẻ
- Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung
các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp, ngược lại những nước đang

phát triển và kém phát triển có tỷ lệ tăng dân số cao. Mức tăng dân số bình quân trên thế
giới hiện nay là 1.8 % ở các nước châu âu thường ở dưới mức 1% các nước châu á là 2-
3%, các nước châu phi là 3-4% .Hiện nay 3/4 dân số thế giơi sống ở các nuớc đang phát
triển ở đó dân só tăng nhanh trong khi nền kinh tế phát triển chậm làm cho mức sống của
người dân không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó
việc kế hoạch hoá dân số đi đôi với việc phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các
nước đang phát triển
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham
gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố tác động cơ bản đến tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu cầu
làm việc vì đang ở độ tuổi đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thường được sử dụng để ước tính qui mô của dự trữ
lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê thất nghiệp
+ Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.Số
người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đén kết quả hoạt động của nền kinh tế .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ có tác động về kinh tế mà
còn tác động cả về khía cạnh xã hội .
Theo cách tính thồng thường thì tỷ lệ thẩt nghiệp tính băng tỷ lệ % giữa tổng số nguời thất
nghiệp và tổng số người lao động. nhưng đối với các nước đang phát triển thì tỷ lệ thất
nghiệp chưa phản ánh đúng sự thực về nguf lđ chưa sử dụng hết. Trong thông kê thất
nghiệp có các nước đang phát triển, số người nghèo thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ
thất nghiệpthì cố gắng không để thời gian đó kéo dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự
trữ, họ phải chấp nhân làm mọi việc nếu có. Do đó ở các nước đang phát triển để biểu hiện
tình trạng chưa sử dụng hết lao động người ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu hình và
thất nghiệp trá hình, thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp vô hình
Người ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử
dụng hết lao động ở các nức đang phát triển .Họ là những người có việc làm trong khu vực
nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng làm việc với mức năng suất rất thấp ,họ
đóng góp rất ít hoậc không đáng kể vào phát triển sản xuất .Vấn đề khó khăn là không

đánh giá được chính xác nguồn LĐ chưa được sử dụng hết dưới hình thức bans thất nghiệp
hoặc thất nghiệp vô hình. Thời gian lao động
Thời gian lao động được tính bằng số ngày làm việc trong năm ( ngày làm việc /năm );số
giờ làm việc / năm ; số ngày làm việc / tuần ,số giờ làm việc / tuần hoặc số giờ làm việc /
ngày .xu huớng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển
kinh tế được nâng cao .
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động:
Chất lượng lao động biểu hiện cuối cùng ở năng suất lao động xã hội với các nhân
tố khác không đổi.Chất lượng lao động càng cao sẽ cho năng suất lao động cao hơn. Có
thể qui các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động thành 3 nhóm chủ yếu:

+Nhóm thứ nhất bao gồm các hành vi và giá trị của người lao động như sẵn sàng làm việc
ở nơi xa lạ và khó khăn, kỷ luật về thời gian lao động, tận tuỵ với công việc, yên tâm với
công việc đã lựa chọn và luôn có ý thức trau dồi nghề nghiệp
Những giá trị này được ra thông qua học tập ở nhà trường truyền thống giả định, kinh
nghiệp trong công việc. . .và có tác động rát lớn đến năng suất lao xã hội thúc dẩy phát
triển kinh tế
+Nhóm thứ hai thuộc về kỹ năng người lao động:
Đó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập được trong lý thuyết vào công việc
thực tế. Nếu những hành vi và giá trị của người lao động liên quan đến phương pháp để
nhìn nhận thế giới thì kỹ năng phản ánh phương pháp làm việc, khả năng thực hiện một
công việc nào đó như thế nào. Các kỹ năng của người lao động được tạo nên thông qua
học tập, tích luỹ trong nhà trường, trong xã hội và trong chính công việc của người lao
động
+ Nhóm thứ ba liên quan đến tình trạng sức khoẻ của nguồn lao động:
Sức khoẻ được hiểu là khả năng chịu đựng cần thiết về thể chất và tinh thần để có thể học
tập, nắm bắt các kỹ năng và áp dụng chúng trong công việc thực tế. Tình hình sức khoẻ
phụ thuộc vào chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo về mặt định tính đối với lao động
2. Thị trường lao động:
2.1. Khái niệm thị trường lao động :
Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ diễn ra trong nền kinh tế, bao gồm trao đổi (
hay mua bán, thuê mướn giữa người lao động tự do và người sử dụng lao động dựa trên cơ

số các qui định ràng buộc như tiền công tiền lương, thời gian lao động, điều kiện lao động,
thoả thận về quyền lợi của hai bên. về cơ bản ttlđ được hình thành từ ba bộ phận hợp
thành đó là cung, cầu của thị trường và giá cả sớc lao động hay tiền công, tiền lương mà tại
đó người sở hữu sức lao động đồng ý làm việc
2.2. Cung lao động và các nhân tố ảnh hưởng :
Trong nền kinh tế thị trường cung về lao động là khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động đặt ra về số lượng và chất lương trong điều kiện một mức tiền công, tiền
lương nhất định. Theo kinh tế học vĩ mô cung về lao động chính là lực lượng lao động, bao

gồm người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm và những người đang tìm việc làm
nhưng không có việc làm gọi là thất nghiệp. Cung về lao động phụ thuộc vào qui mô, cơ
cấu dân số của một nước. Chất lượng của nguồn lao động ( trình độ văn hoá, cơ cấu
nghành nghề được đào tạo, sức khoẻ, lề lối làm việc. . .), phong tục tập quán xã hội của
một nước và chính sách phát triển nnl của nước đó
Như vậy cung về lao động có phạm vi hẹp hơn so với nguồn lao động và dân số trong độ
tuổi động. Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế luôn tồn tại một nhóm người trong độ tuổi
lao động nhưng không có khả năng lao động vì vậy không tính vào lực lượng lao động
khi phân tích thị trường lao động . nguồn lao động bao gồm lllđ ( cung về lao động ) và
những người đang đi học, tốt nghiệp đang chờ việc, người không có nhu cầu làm việc. Vì
vậy một số chuyên gia còn gọi là cung lao động tiềm năng
Một yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ đáp ứng lao động là chất lượng lao động. Như
vậy sự dồi dào về sức lao động không đồng nhất về khả năng đáp ứng về nhu cầu về lao
động trên thị trường. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nguồn lao động bao gồm : Sức
khoẻ và thể lực người lao động, lề lối tác phong làm việc của người lao động. Đặc biệt
chất lượng của nguồn lao động được thể hiện qua trình độ văn hoá và cơ cấu trình độ đào
tạo của lâo động tham gia hoạt động kinh tế. Cơ cấu nghành nghề đào tạo của lực lượng
lao động cũng là một yếu tố xác định khả năng cung về lao động, cơ cấu này phản ánh các
ngành nghề được đào tạo có đáp ứng được nhu cầu và cơ cấu ngành mà nền kịnh tế cần
hay không
Các phân tích trện đây cho thấy, cung về lao động có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ
theo nghĩa hẹp của thị trường lao động. Mà nó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Chính

vì vậy, từ giữa thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của lý thuyết tăng trưởng kinh tế mới,
phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia
2.3. Cầu lao động và các nhân tố ảnh hưởng
Cầu của thị trường lao động là đòi hỏi đặt ra đối với thị trường lao động về số lượng và
chất lượng trong một điều kiện giá sức lao động nhất định. Cầu về lao động phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như : nguồn tài nguyên của một nước trình độ công nghệ, cơ cấu nghành
nghề của nền kinh tế mức tiền cộng ( tiền lương ). Phong tục tập quán tôn giáo và phụ

thuộc vào chính sách phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ đối với các nước đang
phát triển, nhu cầu về lao động không lớn do qui mô của nền kinh tế còn nhỏ, vì vậy nhìn
chung là thừa lao động .Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi .Bên cạnh cơ cấu nghành
của nền kinh tế luôn được điều chỉnh còn phải đối mặt với một vấn đề về thể chế liên quan
đến vấn đề lao động như hoàn thiện, qui định và chính sách tiền công ., tiền lương còn bất
cập.
3. Vai trò của lao động với tăng trưởng và phát triển kinh tế
3.1. Lập luận của các trường phái kinh tế vế lao động với tăng trưởng và phát
triển kinh tế :
Lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất .Vai trò của lao động được xét trên cả hai mặt :
*Trước hết : Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển đó là yếu tố đầu vào không
thể thiếu được của quá trình sản xuất. Nhờ có lao động mà các yếu tố đầu vào khác được
kết hợp tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trường. Đường tổng cung là một đường cong
hướng lện trên biểu thị sản lượng tạo ra trong các nghành của nền kịnh tế quốc dân. Khi
nhân tố đầu vào ( trong đó có yếu tố lao động ) tăng lên thì sản phẩm tạo ra nhiều hơn ,
tổng cung tăng. Đường tổng cung dịch sang phải ( sd)
Mặt khác lao động là một bộ phận của dân số điều đó có nghĩa là lao động còn tác động
đến tổng cầu. Khi lao động tăng ., tiêu dùng cũng tăng lên làm cho đường tổng cầu cũng
tăng lên và dịch chuyển sang phải. như vậy điểm cân bằng mới và sản lượng thực tế sẽ
tăng lên và như vậy tốc độ tăng trưởng cũng tăng lên
Theo các nhà kịnh tế học tân cổ điển thì nguồn gốc của sự tăng trưởng là sự kểt hợp của
các yếu tố đầu vào ( lao động, vốn, kỹ thuật, ) theo những phương thức nhất định để tạo ra

sản phẩm. Iô hình Ricacdo đã tính thu nhập quốc dân bao gồm các yếu tố tiền công lao
động làm thuê nhận được bên cạnh đó còn có lợi nhuận và địa tô
Mô hình của C. Mác cho rằng lao động sống tạo ra của cải và giá trị thặng dư là nguồn
gốc tái sản xuất xã hội. Muốn mở rộng sản xuất cần tăng nslđ. Ngày nay các nhà kinh tế
học hiện đại cũng khẳng định vai trò to lớn của lao động với tăng trưởng và phát triển. Họ
cho rằng tổng cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xúât đó
là nguồn lao động ., vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ .

3.2. Tăng trưởng kinh tế theo mô hình Cobb- Douglas
Hàm sản xuất Cobb- Douglas về thực chất đó là một mô hình hồi qui tương quan đa nhân
tố. Hàm thường được sử dụng để phân tích hiệu quả của cơ cấu sản xuất cũng như hiệu quả
sử dụng động
Dạng tổng quát của mô hình cobb- douglas được mô tả
y=f(l, k, r, t)
Trong đó : y: đầu ra hay tổng sản lượng quốc dân
l: số lượng lao động
k: vốn
r: tài nguyên thiên nhiên
t: khoa học công nghệ
Một dạng kiểu phân tích này là hàm Cobb- Douglas dung tích:
y= T. K

. L

. R


Trong đó a, b là các yếu tố luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào
 Sau khi biến đổi hàm Cobb- Douglas thiết lập được
mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số
g=t+ . K + . l + .r
Trong đó : g là tốc độ tăng trưởng GDP
k,l,r : tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại phản ánh tác động của khoa học kỹ thuật
Xem xét mô hình ta thấy : Bất kỳ sự tăng lên của yếu tố đầu vào nào ( k,l,r,t) đều đưa tới
sự tăng lên của yếu tố đầu ra .Tuy nhiên không phải cứ đơn thuần tăng yếu tố đầu vào là
dẫn tới sự gia tăng của yếu tố đầu ra mà ở đây là yếu tố tăng trưởng và phát triển kinh tế
gia tăng. Yếu tố đầu ra ở đây phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp của các yếu tố đầu vào.


Giữa các yếu tố đầu vào có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên cũng tuỳ từng nước,
tuỳ từng thời kỳ mà sử dụng nhiều yếu tố lao động, ít vốn hoặc ngược lại nhiều yếu tố vốn
, ít yếu tố lao động phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển
Đối với ta lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Bởi vì trong các yếu tố đầu vào thì tài nguyên nước ta phong phú, song không
phải là vô tận mà một ngày nào đó không xa nó sẽ bị cạn kiệt,. vốn của chúng ta còn ít,
khả năng huy động vốn thấp. Bên cạnh đó thì nguồn lao động nước ta tương đối dồi dào
với chất lượng tương đối tốt. Do vậy lao động đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong
quá trình tăng trưởng và phát triển
3.3. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội:
3.3.1. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của lực
lượng sản xuất :
Mọi quá trình sản xuất chung qui lại gồm 3 yếu tố cơ bản : lao động của con người, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong quá trình lao động con người tìm tòi, suy nghĩ,
năng động sáng tạo, không chỉ sáng chế ra tư liệu lao động có năng xuất cao mà còn kết
hợp tư liệu lao động với đối tượng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã
định. Nhờ có lao động của con người mà các tư liệu sản xuất được hoàn thiện từng bước
và chỉ thông qua hoạt động của con người các tư liệu sản xuất mới phát huy hết tác dụng,
thúc đẩy llsx và nền kinh tế phát triển
Trong giai đoạn nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, con người được
đật vào qui trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi một năng lực sáng tạo, một trình độ kỹ
thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn, cả lao động cơ bắp, cả lao động kỹ thuật, và lao
động quản lý có như vậy lực lượng vật chất to lớn mới sử dụng một cách hợp lý, có hiệu
quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình lao động, con người không chỉ làm biến đổi hình thái những cái do tự
nhiên cung cấp, con người còn đồng thời thực hiện các mục đích tự giác của mình, mục
đích ấy quyết định phương thức hành động của họ, giống như một qui luật và bắt ý chí của
họ phải phục tùng nó. Vì vậy con người không chỉ là một yếu tố hàng đầu, năng động của
quá trình sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình ấy.


3.3.2. Nguồn lao động là động lực to lớn của quá trình phát triển kinh tế xã
hội :
Nhu cầu là động cơ cơ bản nhất của con người. Bất kỳ sự hoạt động nào của con người
cũng đều bắt nguồn từ nhu cầu. Thoả mãn các nhu cầu chính là đảm bảo các lợi ích của
con người. Vì lợi ích mà con người hoạt động. Lợi ích của con người bao gồm lợi ích vật
chất và lợi ích tinh thần, lợi ích tâm lý. Trong đó lợi ích vật chất đóng vai trò quan trọng.
Người lao động dù làm việc ở đâu dưới hình thức nào cũng đều nhằm đạt được lợi ích của
mình. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để con người hoạt động có hiệu quả hơn.
Như vậy chính lợi ích là những nhu cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi
ích chính đáng của người lao động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền kinh tée xã
hội phát triển
3.3.3. Nguồn lao động với tư cách là lực lượng tiêu dùng luôn là mục đích của
sự phát triển kinh tế xã hội :
Trong mọi phương thức sản xuất xã hội ,sản xuất cái gì, sản xuất cho ai ? sản xuất như
thế nào? suy cho cùng đều để phục vụ cho nhu cầu của con người. Vì vậy nhu cầu của con
người trở thành thị trường sâu rộng, tác nhân kích thích sản xuất là “ đơn đặt hàng “ của xã
hôi đối với sản xuất và là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nhu cầu của con
người rất đa dạng, phức tạp gồm nhiều mức độ khác nhau phát triển từ thấp đến cao ., có
nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài, nhu cầu cống
hiến và nhu cầu hưởng thụ. các nhu cầu ấy quan hệ chặt chẽ với nhau và chi phối mạnh
mẽ các hành vi của con người kể cả trong quan hệ đối với tự nhiên, xã hội và bản thân con
người
Như vậy nguồn lao động nói riêng và con người nói chung có vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề không chỉ là giúp
chúng ta thấy rõ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở phương pháp luận để
xem xét việc sử dụng nguồn lao động trong thời gian qua, trên cơ sở đó để định rõ phương
hướng và giải pháp sử dụng và phát huy nguồn lao động trong tương lai

II. Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động

1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1. Cơ cấu lao động :
Là sự phân chia về tỷ lệ lao động theo một số tiêu thức nào đó .Trong phạm vi đề tài này
có hai loại cơ cấu lao động được xem xét đó là cơ cấu cung lao động và cơ cấu sử dụng lao
động .
 Cơ cấu cung lao động : Được xác định thông qua các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu số
lượng và chất lượng của nguồn lao động
 Cơ cấu sử dụng lao động : Được xác định bằng tỷ lệ lao động theo nghành nghề
theo khu vực nông thôn thành thị, theo thành phần kinh tế, tình trạng việc làm
Dưới chế độ kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động được hình thành chủ yếu là do sự áp
đặt của nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động xã hội theo kế hoạch hàng năm.
trong cơ chế thị trường thì cơ cấu lao động được hình thành chủ yếu qua quan hệ cung cầu
lao động trên thị trường. Tuy vậy vai trò của nhà nước vẫn có ý nghĩa hết sức quan trọng là
điều tiết thông qua các chính sách để có được cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu
kinh tế và môi trường phát triển kinh tế xã hội được xây dựng trong các kế hoạch định
hướng cũng như để tạo thêm việc làm
Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế và chính vì thế nó phản
ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ văn minh của một xã hội Cũng do vậy
theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội cơ cấu lao động luôn luôn vân động. đó là
sự chuyển dịch cơ cấu lao động chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động:
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hoá từ trạng thái cơ cấu lao
động này ( cơ cấu lao động cũ ) sang trạng thái kia ( cơ cấu lao động mới) phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế xã hội
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối
liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định,.Nói cách khác chuyển dịch cơ cấu lao động
là quá trình phân bố, bố trí lực lượng lao động theo những qui luật những xu hướng tiến bộ
nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nguồn lực lao động để thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .


 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình phân bố lại lực lượng lao
động vào các ngành CN& XD, nông-lâm- ngư nghiệp và dịch vụ theo tỷ lệ phù hợp với
qui định vận động và phát triển của nền kinh tế .Cơ cấu ngành kinh tế là luôn luôn biến đổi
vì vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao đông cũng không kết thúc và diễn ra không
ngừng.Trong điều kiện nước ta hiện nay cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH-HĐH .Việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một tất
yếu khách quan .Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện hiện nay không
chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển các ngành mà còn để đáp ứng yêu cầu mở rộng hợp tác
quốc tế ,chủ động và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nhằm xây dựng thành
công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc
 Về nguyên tắc : chuyển dịch cơ cấu lao động phải được đặt ra trong tổng thể các
mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội khác .Khi hoạch định các chính sách định
hướng chuyển dịch co cấu lao động cần phải chú ý đến những nhân tố này .Trong đó tác
động của cơ cấu vốn đầu tư đặc biệt tỷ lệ đầu tư cho con người ,cho KHCN,thay đổi cơ
cấu đầu tư giữa các vùng thành thị nông thôn, thay đổi cơ cấu đầu tư trong công nghiệp
…sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để làm phù hợp giữa cung và cầu lao động
-> Về phía cung :Thúc đẩy đầu tư con người sẽ đổi mới và nâng cao chất lượng lao động
mà đây chính là điều mấu chốt để thực hiện thay đổi về cơ cấu lao động ,đáp ứng nhu cầu
sản xuất
-> Về phía cầu:Khối lượng ,cơ cấu đầu tư và hệ thống chính sách kèm theo quyết định cơ
cấu sản xuất và nó thúc đẩy lại sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất .Với Sự đầu tư cho KHCN
cho các ngành phi nông nghiệp nhưng sẽ góp phần làm tăng năng suất là yếu tố quan trọng
tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực.
 Chuyển dịch cơ cấu cung lao động : bao gồm sự thay đổi về trình độ học
vấn,trình độ chuyên môn kỹ thuật ,thể lực ,ý chí ,thái độ và tinh thàn trách nhiệm … suy
cho cùng đây cũng là những nội dung chính của phát triển NNL.
 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay (chuyển dịch cơ cấu việc làm ) bao
gồm sự thay đổi về cơ cấu lao động thao ngành ,theo vùng ,theo nghề ,sự thay đổi cơ cấu
của loại lao động (chủ,thợ tự làm việc ) sự thay đổi cơ cấu theo hình thức sở hữu hay theo
thành phần kinh tế


2. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động:
 Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện để thực hiện để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNN-HĐH ,nhằm thích ứng với cơ cấu của kinh tế mới.Kinh nghiệm
của các nước trong khu vực và trên thế giới chi thấy ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi
phải phối hợp chặt chẽ với sự thay đổi về chính sách khoa học kĩ thuật,công nghệ ,tài
chính với chính sách phát triển nguồn nhân lực
 Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện phân bố lại lực lượng lao động hợp lí
hơn giữa các vùng lãnh thổ ,giữa các nghành nghề ,giữa các khu vực kinh tế ,tạo điều
kiện cho người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn,tăng cơ hội tìm được việc làm
 Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về lao động ,giải
quyết vấn đề thất nghiệp và thất nghiệp cơ cấu ,tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động
 Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần làm xích gần cung và cầu lao động
và do đó được coi là một giải pháp tạo việc làm tích cực.Các nước châu á thái bình Dương
đã có trách nhiều bài học quí về giải quyết việc làm thông qua .Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở Nhật bản ,đầu những năm 60 của thế kỉ 20 hiện tượng thiếu việc làm ở nông thôn
đã được chấm dứt và về cơ bản trên toàn lãnh thổ không có thất nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp
năm 1960 là 1,2%)vào nửa đầu những năm 80 ,Malaixia đã đạt được tình trạng đủ việc làm
,còn ở Thái ,một nước nông nghiệp đang phát triển có nhiều nét tương tự như Việt Nam
,luôn duy trì được tỷ lệ thất nghiệp ở dưới mức 3% suốt từ năm 1975 đến nay (hiện nay tỷ
lệ là 2,5%)1995
ở nông thôn nước ta thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề đã tăng dần trong lao dộng
phi nông nghiệp ,thực hiện đa dạng hoá nông nghiệp là giải pháp duy nhất để giải quyết
vấn đề thiếu việc làm ,tăng thu nhập cho người lao động thực hiện xoá đói giả nghèo bền
vững.
 Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động làm tăng tỷ trọng lao động đã
qua đào tạo ,lao động có kĩ thuật ,phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao
là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực hiện thành công yêu cầu của sự nghiệp CNN-HĐH
đất nứơc


3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu cung lao động và chuyển dịch cơ cấu sử
dụng lao động :
- Các loại chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ ,tác động qua lại lẫn nhau rất chặt
chẽ .Nhìn tổng quát thì muốn chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao đông đòi hỏi phải có sự
chuyển biến về cơ cấu lượng lao động đến một mức độ cần thiết nào đó. Ngược lại sự
chuyển dịch thích hợp về cơ cấu sử dụng lao động, tức là đạt tới sự phân công lao động
hợp lý giữa các nghành nghề, vùng thành phần kinh tế sẽ là điều kiện để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự tăng trưởng này đến lượt nó lại đặt ra
những nhu cầu về chuyển dịch mới về cơ cấu chất lượng lao động .
Ngay trong bản thân sự chuyển dịch về cơ cấu chất lượng hay cơ cấu sử dụng lao động
cũng có môí quan hệ chặt chẽ với nhau:
Cơ cấu theo trình độ học vấn là tiền đề không thể thiếu được để đào tạo nghề, tiếp thu kỹ
thuật công nghệ mới, thể lực của lao động là điều kiện phát triển trí lực, tức là ảnh hưởng
tới văn hoá, đào tạo nghề nghiệp và vận dụng những kiến thức đã thu nhân được để vận
dụng vào nghề nghiệp công việc .
Thực tế ở nước ta qua những cuộc khảo sát cũng cho thấy dưới tác động của chính sách
mới, chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động nói chung là một quá trình kết hợp đồng thời
nhiều loại chuyẻen dịch : về loại lao động, về nghề nghiệp, về không gian, về thành phần
kinh tế vì sự chuyển dịch này tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu cung lao động để cuối cùng người lao động tìm được chỗ việc làm phù hợp nhất tạo
điều kiện giải quyết việc làm tăng thu nhập
4. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động:
 Các nước trong khu vực bước vào thời kỳ CNH từ rất lâu vào những năm 50 của
thế kỷ 20 và đẩy mạnh công nghiệp hoá từ 1980. Singapore thúc đẩy công nghiệp hoá
theo hướng xuất khẩu từ năm 1967. hàn quốc chuyển sang phát triển công nghiệp hoá và
công nghiệp nặng từ 1973- 1979. Đài Loan thực hiện công nghiệp hoáthay thế nhập khẩu
từ năm 1953-1957 và đẩy mạnh công nghiệp hoá từ 1973-1975
 Kinh nghiệm của các nước này cho thấ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá phải
có một cơ cấu lao động tương thích mà đặc biệt là phải chuyển hoá về cơ cấu chất lượng

lao động .Các nước phát triển nhanh trong khu vực châu á đã quan tâm từ lâu đến vấn đề

mà Singapo từ năm 1959 đã nghiên cứu về đào tạo công chức nhà nứơc. Từ năm 1960 đã
dành một kế 5 năm để phát triển đào tạo ,năm 1973 có chương trình nâng cao tay nghề cho
lao động khu vực chế tạo là mũi nhọn của xuất khẩu lúc bấy giờ .Đài Loan mặc dù đã đạt
tới mức tăng trưởng cao ,thời kì 1981-1984 trong chính sách chuyển dịch cơ cấu của kinh
tế nhằm áp dụng kĩ thuật và hiện đại hoá đã khuyến khích các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực kĩ thuật thuộc chuyên nghành cơ bản và ứng dụng (khoa học ,toán,máy tính ) để
hướng vào các kĩ thuật tin học ,công nghệ sinh học ,máy móc và dụng cụ chính xác ,công
nghiệp ,công nghệ môi trường ,quang học điện tử …
 Một so sánh cho thấy vai trò chất lượng của nguồn nhân lực đới với phát triển kinh
tế như sau :vào những năm 1950 Philippin có thu nhập bình quân đầu người cao hơn Hàn
quốc song hai nước này áp dụng những chiến lược phát triển khác nhau Hàn quốc trước
hết tập trung phát triển nông nghiệp và rất chú ý đến chất lượng nguồn lao động .Philippin
tập trung vào CNH và ít chú ý hơn đến phát triển nguồn nhân lực .Chính vì vậy ,đến những
năm 1980 .Hàn quốc đã vượt qua Philipin .Trong khi đó ,Philippin có tốc độ tăng trưởng
thấp,số lượng thất nghiệp và phân chia thu nhập cao hơn Hàn quốc vì nhiều lí do trong đó
có nguyên nhân của chất lượng NNL chưa đáp ứng đủ nhu cầu của sự phát triển ở KTXH
 ở nước ta ,theo phương hướng của các nghị quyết BCH TƯ Đảng từ khoá 7 ,xúc
tiến công cuộc CNH-HĐH là yêu cầu cấp bấch nhằm đẩy lùi nguy cơ tụt hậu về kinh tế
,đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách vững chắc ,có hiệu quả Vì thế, phải có
sự chuyển dịch tương ứng về cơ cấu lao động và đổi mới cơ cấu lao động theo nghành
,nghề ,theo vùng ,lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế ,cơ cấu chất lượng lao động một
cách hợp lí là điều kiện để thúc đẩy CNH-HĐH đất nước
 ở nhiều vùng (miền núi,trung du ,ven biển ,hải đảo) còn nhiều tiềm năng kinh tế có
thể khai thác được ,và còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị ,an ninh quốc phòng
.Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ,nghề theo vùng ,lãnh thổ có tác dụng
phân bố lại dân cư lao động phù hợp hơn ,tạo ra khả năng khai thác tài nguyên có hiệu quả
hơn ,nâng cao năng suất lao động,tăng thu nhập,tạo việc làm cho người lao động
 Chuyển dịch cơ cấu lao động còn có vai trò cực kì quan trọng đối với phát triển

nông thôn .Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là giải pháp duy nhất tạo việc làm ,nâng cao thu nhập ,giảm đói nghèo
và phát triển nông thôn toàn diện

 Việc chuyển dịch cơ cấu lao động nghiệp sang phi nông nghiệp là một giải pháp
duy nhất đối với tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động theo hướng CNH-HĐH .Nói chung điều này sẽ dẫn đến tỷ trọng lao động nông
nghiệp giảm phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế thì đòi hỏi phải có thời gian và những điều
kiện vật chất nhất định
5.Xu huớng chuyển dịch cơ cấu lao đông trong thời kỳ CNH-HĐH:
5.1. Căc cứ xác định xu hướng
 Quy luật tăng năng suất lao động cuả A.FISHER
Năm 1935 trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kĩ thuật ”
A.Fisher đã giới thiệu khái niệm về việc làm ở khu vực thứ nhất ,thứ 2 và thứ 3.Theo
Fisher lao động trong mỗi nước có thể phân bố theo tỉ lệ vào 3 khu vực ;Khu vực thứ nhất
bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và theo quan điểm của Fisher còn gồm cả khai thác mỏ
.Khu vực thứ 2 gồm công nghiệp chế biến và xây dựng .Khu vực 3 gồm vận tải, thông tin
,thương nghiệp ,dịch vụ nhà nước ,dịch vụ tư nhân .Theo Fisher tiến bộ kĩ thuật đã tác
động đến sự phân bố lao động vào 3 khu vực này .Trong quá trình phát triển ,việc tăng
cường sử dụng máy móc và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân
nâng cao năng suất lao động .Kết quả là để đảm bảo lượng lương thực cần thiết cho xã hội
thì không còn cần đến lượng lao động như cũ và do vậy tỉ lệ của lực lượng lao động trong
nông nghiệp giảm. Dựa vào các số liệu thống kê thu thập được A.Fisher cho rằng tỉ lệ
giảm này có thể là 80% đối với các nước chậm phát triển xuống còn 11-12% .ở các nước
công nghiệp phát triển và trong điều kiện đặc biệt có thể giảm xuống còn 5%.Ngược lại tỉ
lệ lao động được thu hút vào khu vực thứ hai và thứ 3 ngày càng tăng do tính co dãn về
nhu cầu sử dụng của 2 khu vực này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật đặc biệt là đối vực khu vực thứ 3
 CNH-HĐH nông nghiệp ,nông thôn :
+ CNH-HĐH nông nghiệp ,nông thôn với việc đưa cơ giới hoá ,điện khí hoá,hoá học hoá

,sinh học hoá và thuỷ lợi hoá vào sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho việc rút bớt
lao động nông nghiệp sang các ngành khác
+ CNH-HĐH nông nghiệp–nông thôn : tạo điều kiện cho việc phát triển các nghành công
nghiệp ở nông thôn ,mở mang các nghành nghề ngoài nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công
,công nghiệp chế biến nông –lâm –thuỷ sản ,phát triển các nghành sử dụng nhiều lao động

:dệt may ,dày da,sành sứ, gạch ,vật liệu xây dựng tạo điều kiện cho việc thu hút lao động
dư thừa trong nông nghiệp ,giải quyết việc làm cho người lao động .
 Quá trình đô thị hoá :
Trong thời kì CNH-HĐH đất nước ,quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ .Quá trình này
đã kéo theo sự chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn theo ngành từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp và đồng thời là sự chuyển dịch lao động từ nông thôn –thành thị
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành làm biến đổi cơ cấu của các ngành theo(GDP) đồng
thời là quá trình chuyển dịch VĐT và LĐ theo nghành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng làm biến đổi cơ cấu theo GDP của các vùng đồng
thời kéo theo quá trình chuyển dịch VĐT và LĐ theo vùng
 Sự phát triển của KH CN
Đã tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ nâng tỷ trọng lao
động đã qua đào tạo, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và hàm lượng của lao động
trí tuệ ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự phát triển kinh tế xã hội
5.2 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
 Cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch theo hướng giảm tuyệt đối về tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp, tăng tuyệt đối về tỷ trọng lao động trong công nghiệp xây dựng
và dịch vụ. Đây là xu hướng tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hoá hiên đại
hoá. Nguyên nhân của xu thế biến đổi này là do sự tiến bộ của KHKT, sự tăng trưởng và
phát triển của nghành công nghiệp và năng suất lao động trong nông nghiệp tăng, sự đảm
bảo và dư thừa về lương thực, thực phẩm của ngành nông nghiệp cho toàn xã hội
Tuy nhiên đối với nhiều nước chậm phát triển thì xu thế trên còn nằm trong sự mong đợi.
Đó là một cơ cấu lạc hậu so với thế giới, vì đang còn chứa đựng quá nhiều lao động trong

công nghiệp. Trong khi đó nông nghiệp lai càng ngày bị thu hẹp về ruộng đất (tính theo
đầu người ), dẫn đến năng suất lao động không ngừng giảm (do tăng số người trên cùng
một diện tích canh tác).
Những kết luận trên không có gì là mâu thuẫn với việc xác định vai trò, vị trí của nông
nghiệp đối với xã hội. đặc biệt nông nghiệp là nơi cung cấp cho các ngành khác (CN&XD
và dịch vụ ) một nguồn lao động dồi dào

Các ngành công nghiệp và dịch vụ thu hút và sử dụng ngày càng nhiều lao động từ nông
thôn chuyển sang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhưng công nghiệp hoá
phải gắn với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế tình hình tăng trưởng và
phát triển của ngành công nghiệp ở nước ta còn chậm. Để phát triển lại không hề đơn giản,
đang còn đứng trước những khó khăn về nhỉều mặt vón đầu tư, KHKT và công nghệ thích
hợp, phương hướng phát triển, thị trường tiêu thụ, vì vậy khả năng thu hút lao động vào
các ngành công nghiệp còn thấp
Việc phân bố nguồn lao động giữa các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn
liền với sự phân bố nguồn này giữa nông thôn thành thị. Hiện tượng công nghiệp hoá trong
lịch sử kèm theo nó là quá trình đô thị hoá. Do vậy cùng với quá trình này thì luồng di dân,
dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị diễn ra ngày càng mạnh mẽ .
Tuy nhiên ở các nước chậm phát triển trong đó có Việt nam, các đô thị lớn có nạn thất
nghiệp hữu hình và vô hình tăng lên cùng với quá trình đô thị hoá, thất nghiệp vô hình
chiếm từ 5-15%, thất nghiệp vô hình khó xác định về mặt số lượng tồn tại dưới nhiều hình
thức và tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn và khu vực phi kết cấu ở đô thị. Nguyên
nhân ở tình trạng này có thể kể đến là kinh tế kém phát triển hoặc không tăng trưởng, sự
gia tăng dân số và các nguồn lao động ở đô thị ( tăng tự nhiên và tăng cơ học, chêch lệch
mức sống đô thị và nông thôn, các ngành tiểu thủ công nghiệp chưa được quan tâm đúng
mức ).
 cơ cấu lao động lành nghề của đội ngũ lao động chuyển dịch theo cơ cấu trí tuệ
ngày càng cao và chuyển dịch ngày càng linh hoạt phù hợp với cơ cấu nhiều trình độ công
nghệ, nhiều loại qui mô và trình độ tiên tiến thích hợp. theo kinh nghiệm của các nước
tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển của tiến bộ kỹ thuật cần có cơ cấu chất lượng lao

động theo các trình độ kỹ thuật tương ứng
Bảng : Quan hệ chuyển dịch cơ cấu lao động và trình độ kỹ thuật:

3 4 5 6 7 8 9 10
LĐ giản đơn 15 7 - - - - - -
CNKT chưa lành nghề 60 65 37 11 3 - - -
CNKT lành nghề 20 20 53 45 60 55 40 -

Nhân viên Kỹ thuật 4 6.5 8 12.5 21 30 40 60
Kỹ sư 1 1.5 2 4.5 7 10 17 34
Trên ĐH - - - 0.5 2 2 3 6
Nguồn :viện chiến lược phát triển ,Bộ KH&ĐT
ở giai đoạn thứ ba từ thủ công lên cơ khí hoá như nước ta hiện nay thì cơ cấu đội
ngũ lao động cần có đại học – 2 trung cấp kỹ thuật – 20 công nhân lành nghề –60 công
nhân tay nghề thấp 15 lao động giản đơn (1/4/60/20/15)
II. các lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động:
1. Mô hình hai khu vực của A .Lewis:
Năm 1955 trong tác phẩm “lý thuyết về phát triển kinh tế“ A.Lewis đã đưa ra cách
giải thích hiện đại về mối quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Xuất
phát từ tư tưởng của David Ricardo, lưu ý đến mối quan hệ giữa nông nghiệp và công
nghiệp trong việc giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn. Ông đưa ra khả năng mở rộng
khu vực công nghiệp bằng cách sử dụng nguồn lao động nông thôn không hạn chế
Trong mô hình này A.Lewis đưa ra hai luận điểm:
 Lợi nhuận giảm dần trong sản xuất nông nghiệp, theo ông trong sản xuất nông
nghiệp với các mức tăng cho trước ở đầu vào đã dẫn tới mức tăng liên tục ở đầu ra.
Nguyên nhân cơ bản là để tăng qui mô sản xuất cần phải sử dụng đất đai ngày càng xấu
hơn, dẫn đến chi phí sản xuất ngày càng tăng hơn khi sản xuất một tấn lương thực.
 Có lao động dư thừa trong nông nghiệp, khái niêm này được ông trình bày như là khái
niệm thất nghiệp hiện nay, ông cho rằng lao động dư thừa ở nông thôn về hình thức khác
với lao động dư thừa ở thành thị. ở thành thị lao động dư thừa có nghĩa là có những người

mong muốn làm việc và tích cực tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được việc. Nhưng có
rất ít người ở nông thôn bụi dư thừa theo nghĩa này. Thực tế ở nông thôn hầu hết nông dân
đều có việc làm nhưng với năng suất rất thấp, các thành viên của gia đình phải chia nhau
làm những công việc mà họ có. ngày nay các nhà kinh tế gọi hiện tượng này là thất nghiệp
trá hình ( thất nghiệp vô hình hoặc bán thất nghiệp ). Bởi vì một số thành viên của lực
lượng lao động nông thôn có thể chuyển đi mà hoàn toàn không làm giảm sản lượng trong
nông nghiệp. Do đó số lao động còn lại sẽ có cơ hội để tăng thời gian lao động

Như vậy khu vực công nghiệp có thể thu hút lao động bao nhiêu tuỳ ý từ khu vực
nông nghiệp. Số lượng lao động được thu hút bao nhiêu tuỳ vào khả năng mở rộng qui mô
nghành công nghịêp. Khi gia tăng đầu tư vào các ngành công nghiệp có thể thu hút ngày
càng nhiều lao động từ khu vực nông thôn. Nếu một nền kinh tế bắt đầu từ chỗ toàn bộ dân
chúng làm nông nghiệp. Khi công nghiệp phát triển nó có thể chuyển dần phần lớn dân số
sang công nghiệp hoặc các việc làm khác mà không làm giảm đầu ra của nông nghiệp
Như vậy trong mô hình hai khu vực của A.Lewis quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
được thực hiện bởi sự tương tác giữa hai khu vực công nghiệp nông nghiệp. Để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động thì phải không ngừng đầu tư vào khu vực công nghiệp để thu
hút ngày càng nhiêù lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp. Mô hình này có ý nghĩa
quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
2. Mô hình tân cổ điển về mối quan hệ giữa hai khu vực :
Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quyết định của David Ricardo và A.Lewis về giả thuyết
cho rằng có lao động dư thừa tồn tại trong các nước đang phát triển hiện nay
Trong mô hình này mối quan hệ giữa tăng dân số và lực lượng lao động khác với mô hình
lao động dư thừa. Theo các nhà tân cổ điển thì bất cứ sự tăng lên nào của dân số và lao
động trong nông nghiệp đều dẫn tới tăng sản lượng nông nghiệp. Do vậy bất cứ sự chuyển
dịch nào của lao động ra khỏi nông nghiệp đều gây ra sự suy giảm về sản lượng nông
nghiệp
Như vậy trong mô hình tân cổ điển sự gia tăng dân số không phải là hiện tượng bất
lợi hoàn toàn và do đó không có hiện tượng lao động dư thừa để chuyển sang khu vực khác

mà không làm giảm sản lượng đầu ra của khu vực nông nghiệp
Trong mô hình này, nguồn đất đai bị hạn chế nên lợi nhuận bị giảm dần trong khu vực
nông nghiệp. Tuy nhiên sản phẩm cận biên của lao động không tồn tại ở mức tối thiểu, tức
là với số tăng lên bằng nhau của số lượng lao động chỉ dẫn đến sự tăng lên có qui mô nhỏ
hơn của sản lượng ( q2> q3>. qn) nhưng không làm cho mức gia tăng sản lượng bằng
0. Nguyên nhân cơ bản là ngay cả khi không có sự tác động của công nghiệp thì người
nông dân cũng biết sử dụng những kỹ thuật truyền thống, thuỷ lợi, giống. Điều này cũng
có nghĩa là lao động trong nông nghiệp sẽ nhận được mức tiền công biến động phù hợp với
sản phẩm cận biên của lao động khi họ chuyển sang khu vực công nghiệp

Như vậy để thu hút lao động trong nông nghiệp khu vực công nghiệp phải trả một khoản
tiền công > sản phẩm cận biên trong nông nghiệp ( = sản phẩm cận biên + tiền lương) để
khuyến khích lao động nông nghiệp sang làm việc cho khu vực công nghiệp
Đường cung lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên khi để mở rộng khu vực công
nghiệp thu hút ngày càng nhiều lao động nông nghiệp. Việc lao động chuyển ra khỏi khu
vực nông nghiệp làm giảm sản lượng nông nghiệp dẫn đến giá lương thực tiêu dùng tăng
lên. Để đảm bảo mức sống cho công nhân của mình tiền công trong công nghiệp phải tăng
lên. Khả năng thu hút lao động của khu vực công nghiệp còn phụ thuộc vào việc đầu tư để
gia tăng qui mô của khu vực sản xuất công nghiệp và chính sách để thu hút lao động từ
khu vực nông nghiệp nông thôn
Mô hình này có ý nghĩa trong việc đề ra các đường lối chính sách để tác động vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa hai khu vực
công nghiệp – nông nghiệp
3. Mô hình hai khu vực của T.Oshima
Đối với mô hình hai khu vực của A.Lewis được Ranis cụ thể hoá cho rằng sự dư thừa lao
động trong nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản
lượng nông nghiệp. T.Oshima cho rằng đây là cách nhìn không thích hợp với đặc điểm của
các nước Châu á nhất là những vùng lúa nước. ở đây sản lượng nông nghiệp được tạo ra
phụ thuộc nhiều vào đỉnh cao của thời vụ, ở những thời điểm này không có sự dư thừa về
lao động.

Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong mô hình của Oshima được giải quyết
theo 3 bước
- Giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở thời kỳ đầu của tăng trưởng bằng cách tăng
vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi như : trồng thêm rau quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và
đánh bắt cá, trồng cây lâm nghiệp
- Hướng tới việc làm đầy đủ ở giai đoạn tiếp theo bằng việc phát triển các hoạt động chế
biến lương thực thực phẩm, đồ uống, thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ nông
nghiệp nông thôn
- Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn : áp dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp sử
dụng các biện phat sinh học để tăng năng suất cây trồng, tăng năng suất lao động trong

nông nghiệp. Do vậy đến thời kỳ này có thể rút bớt một phần lao động trong nông nghiệp -
nông thôn di chuyển ra thành thị mà không làm giảm sản lượng nông nghiệp
Tóm lại việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong mô hình của T.Oshima
được bắt đầu từ quá trình chuyển dịch dần dần lao động thuần nông sang ngành nghề phụ,
sau đó bằng việc phát triển các hoạt động công nghiệp chế biến ở nông thôn, thu hút lao
động dư thừa vào khu vực này, và cuối cùng là việc thực hiện quá trình CNH nông nghiệp,
nông thôn làm tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, từ đó cho phép rút bớt được lao
động trong nông nghiệp sang khu vực công mhiệp mà không làm giảm sản lượng nông
nghiệp
III. kinh nghiệm của các nước về chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước:
1.Trung Quốc :
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, với 1,3 tỷ dân nhưng vẫn còn tới 70% dân số
vẫn còn sống ở khu vực nông thôn.
Kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động được
biểu hiện qua những nét chủ yếu sau:
Sau cải cách và mở cửa nền kinh té trung quốc thực hiện phương châm “ ly nông bất ly
hương’’ thông qua chính sách phát triển mạnh mẽ công nghiệp nông thôn nhằm phất triên
và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấ kinh tế và phân công lao động xã hộ ở nông thôn. nhờ phát

triển công nghiệp mà tỷ trịng lao động nông nghiệp đã giảm xuống từ 70% (1978) xuống
conf 50% năm 1992
- Thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh ,thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn và mở mang cá hoạt động phi nông nghiệp
- Nhà nước thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng nên lao động
bị bố chặt ở khu vực nông thôn. mặt khác việc đẩy mạnh cơ khí hoá nông nghiệp trong
những năm 1970 tăng cường sử dụng phân bón hoá học, cơ khí hoá … đã dẫn đến rất
nhiều lao động trong nông nghiẹp không hoặc thiếu việc làm.đIều này đã tạo đIều kiện cho
việc dịch chuyển một phần lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp và phân bố lại lực
lượng lao động nông thôn một cách có hiệu quả hơn

×