GVHD :TIẾU PHƯƠNG QUỲNH
NHÓM: G7
LỚP : NCMK2K
E-Commerce là gì?
E-commerce (Electronic commerce -
thương mại điện tử) là hình thái hoạt động
thương mại bằng phương pháp điện tử; là
việc trao đổi thông tin thương mại thông
qua các phương tiện công nghệ điện tử mà
nói chung là không cần phải in ra giấy trong
bất cứ công đoạn nào của quá trình giao
dịch. (nên còn được gọi là “thương mại
không giấy tờ”)
CÁC TẬP ĐOÀN ỨNG DỤNG INTERNET THÀNH
CÔNG TRÊN THẾ GIỚI
Các hoạt động của E-marketing bao gồm: search
enginer marketing, web display advertising, e-mail
marketing, affiliate marketing, interactive advertising,
blog marketing và viral marketing.
E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh
nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến.
TÌM HIỂU CHUNG VỀ E-MARKETING
E-marketing (Internet marketing hay
online marketing) là hoạt động cho sản
phẩm và dịch vụ thông qua Internet.
E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ
thuật của Internet, bao gồm thiết kế,
phát triển, quảng cáo và bán hàng.
The Internet : là 1 hệ thống lớn mạng của các mạng, có
phạm vi toàn cầu
The World Wide Web (WWW) : là 1 bộ phận của
Internet, cho phép NSD chia sẽ các thông tin dựa trên giao
tiếp đơn giản .
Ngôn ngữ cho webpage : văn bản phối hợp với các mã
định dạng
<img src=“photo.jpg”>
<a href=“mailto:”>mail</a>
Siêu liên kết (Hypertext links, hyperlinks) cho phép
người sử dụng chuyển đến các trang HTML trên các máy tính
khác 1 cách dễ dàng .
HTML là gì?
HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup
Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một
ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang
web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World
Wide Web.
Các hình thức của e-marketing
Các hình thức của e-marketing
E-mail marketing: e-mail là cách tốt nhất để giao
dịch với khách hàng.
Website marketing: giới thiệu các sản phẩm trực
tuyến. Các thông tin về sản phẩm ( hình ảnh, chất
lượng, các tính năng, giá cả, ) được hiển thị 24h,
365 ngày, sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng.
Marketing lan tỏa (Viral marketing): Marketing từ
khách hàng: khách hàng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với
người khác
Sự kiện trực tuyến: Hình thức tổ chức các sự kiện như
cuộc thi, đố vui, phỏng vấn trực tuyến trên website của
doanh nghiệp để thu hút nhiều người tham gia và biết
đến website
Marketing liên kết (affiliate program): Giới thiệu
khách hàng sang website công ty khác/ từ website công
ty khác đến công ty mình
Banner: Liên kết được thể hiện bởi hình ảnh và các hiệu
ứng
Text Link: Liên kết được thể hiện bởi ký tự
Đăng ký trên các công cụ tìm kiếm Chủ yếu: Google,
Yahoo
SEO, SEM: Tối ưu hóa website trên công cụ tìm kiếm.
1.Các hình thức quảng bá website của mình.
2.3.1. Tổ chức event.
Tổ chức các cuộc thi chạy marathon quyên góp quỹ từ thiện:
Cuộc thi có sự tham gia của tất cả các nhân viên của công ty
mình và công ty bạn được mời tham dự. Các vận động viên sẽ
chạy quanh các con đường trong thành phố và mặc đồng phục ,
đội nón phớt, trên nón có ghi địa chỉ website của công ty và
slogan của công ty.
Tham gia tài trợ các cuộc thi, các game show trên đài truyền hình.
Tham gia các hoạt động phát học bổng cho sinh viên học sinh.
Tham gia các hội chợ triển lãm về công nghệ thông tin trên cả nước
và thuê các PG xinh đẹp mang trên người slogan và thông điệp của
công ty.
2.3.2 Đưa Website lên công cụ tìm kiếm.
Để tìm địa chỉ web trên Internet, người ta thường sử dụng
công cụ tìm kiếm. Lẽ đương nhiên ai cũng muốn trang web
của mình lọt vào những trang đầu danh sách kết quả tìm
kiếm. Kỹ thuật nào có thể giúp đạt được điều ấy?
Khi Internet bắt đầu thâm nhập mạnh vào thương trường thì
các doanh nghiệp cũng lần lượt cho ra đời những website của
mình. Song chỉ cần lướt qua các công cụ tìm kiếm lớn với một
số từ khóa cụ thể nào đó, cũng có thể nhận ra rằng các doanh
nghiệp Việt Nam rất hiếm khi được lọt vào những trang đầu
trong danh sách kết quả tìm kiếm. Chính điều này đã cản trở
rất nhiều khả năng kinh doanh từ mạng của doanh nghiệp.
Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có hơn 70% khách
truy cập sử dụng công cụ tìm kiếm để lấy thông tin, tìm hiểu
sản phẩm và dịch vụ. Các chuyên gia của Công ty Bancorp
Piper Jaffray ước tính đến năm 2007, công nghệ tìm kiếm trên
Internet sẽ đem lại doanh thu khoảng bảy tỷ đô la Mỹ. Chính
vì vậy, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm đang là xu hướng ở các
doanh nghiệp quan tâm đến việc khai thác tiềm năng kinh
doanh trên mạng.
Thương mại điện tử và ứng dụng trong
marketing
Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng
tham gia tích cực vào phát triển thương hiệu, đọc
thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử
dụng. Hiệu quả phát triển thương hiệu của những
tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New
York Times, Nike, Levi Strauss, Harley Davidson đã
chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến
lược marketing thế kỷ 21
Theo dõi hành vi người
tiêu dùng:
Bán hàng trên mạng:
Hỗ trợ tiêu dùng:
Điều tra thị trường:
Marketing trực tiếp:
Ứng dụng trong marketing
Ảnh hưởng của thương mại điện tử tác động
đến hoạt động marketing
Nghiên cứu thị trường:
-
Hành vi khách hàng:
-
Phân khúc thị trường và Thị trường mục tiêu:
-
Định vị sản phẩm:
- Các chiến lược marketing hỗn hợp:
Những lý do để chọn E-Marketing làm
phương tiện truyền thông chủ yếu là vì
những ưu điểm của nó:
•
Tốc độ (được tính bằng phần nghìn giây)
•
Liên tục 24/7/365 ngày.
•
Phạm vi: toàn cầu
•
Đa dạng hóa sản phẩm
•
Khả năng tương tác thông tin cao
•
Tự động hóa các giao dịch cơ bản
•
Giảm sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, kinh tế
•
Đo lường hiệu quả dễ dàng.
•
ROI (Return on Investment) hiệu quả trên đầu tư cao.
Lợi ích từ Marketing trực
tuyến:
Thứ nhất: Rút ngắn khoảng cách
Thứ hai: Tiếp thị toàn cầu:
Thứ ba: Giảm thời gian
Thứ tư: Giảm chi phí
2.4. Lợi ích từ E-Marketing.
Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần
khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao
dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay,
tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11
năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm
26.2% dân số.
Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Internet là
12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 34% đạt con số 16,8 tỷ. Nghiên cứu này
cũng cho thấy, việc thiếu hụt các văn phòng, công ty quảng cáo có thể
đảm đương cả phương thức quảng cáo truyền thống lẫn điện tử sẽ
khiến mức doanh thu của quảng cáo mạng tăng chậm.
Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính thức, thì doanh
thu của thị trường này vào năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong những
năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm
2010. Quảng cáo trực tuyến của Việt Nam gần như đang bỏ ngỏ cho
hai đại gia Yahoo! và Google khai thác.
So sánh TM truyền thống và TMĐT
E-marketing ở Việt Nam
Việt Nam đang được đánh giá là
nơi có tiềm năng cho phát triển
TMĐT. Tốc độ tăng trưởng sử
dụng Intetnet cao nhất trong khu
vực ASEAN là: 128,4% và trên
1,9 triệu thuê bao Intetnet là
thuận lợi cho sự phát triên
TMĐT. Tập đoàn IDG đánh giá
về tăng trưởng thị trường CNTT
Việt Nam đến năm 2008 đạt
mức chi tiêu nằm trong topten
các nước tăng trưởng hàng đầu
thế giới, với tỷ lệ tăng trưởng đạt
16%.
Một số hạn chế
Thứ nhất về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi
khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân
hàng kém phát triển, hệ thống pháp luật chưa đủ, lượng
người dùng Internet còn thấp
Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không
thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước
khi mua trực tuyến.
Người tiêu dùng Việt Nam chưa có điều kiện tiếp cận
thông tin và công nghệ mới.
Thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên sức mua
chưa cao.