Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

luận văn hoàn thiện công tác hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần và tư vấn đầu tư &

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.96 KB, 84 trang )








LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng





Lời mở đầu

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế , tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật quan trọng cho xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa về văn hoá và xã hội do đó
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan tâm của bản thân
doanh nghiệp mà nó còn mang tính chất xã hội. Với đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng
cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, , kết cấu phức tạp nên những
thông tin cung cấp cho các nhà quản lý phải đảm bảo chính xác, kịp thời để có thể ra các
quyết định đúng đắn không ngừng nâng cao uy tín, khả năng của doanh nghiệp trong đó
cần đặc biệt chú trọng tới các thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy mới
đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được
các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về


vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng số 8 – Công ty Cổ phần và tư
vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng , em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư
& Kiểm định xây dựng” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tínhgiá thành sản phẩm
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .







Chương 1:
Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp

1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và những ảnh hướng của nó đến công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. XDCB
là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá, các công trình nhà máy, xí nghiệp…
nhằm phục vụ sản xuất và đời sống của xã hội . Chi phí XDCB gồm các nội dung: xây
dựng , lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thức cơ bản khác, trong đó phần xây dựng,

lắp đặt do các đơn vị thi công xây lắp đảm nhiệm, thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp . Các sản phẩm của XDCB là các công trình xây lắp , vật kiến trúc…có những đặc
điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác và do vậy có nhiều ảnh hưởng đến công
tác hạch toán kế toán:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp và có đặc thù riêng
của mỗi sản phẩm. : mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu,
hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm đều có yêu cầu về
tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo
cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thực hiện công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các mẫu thiết kế nhưng được xây dựng ở những
địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thi chi phí sản xuất (CPSX) cũng
khác nhau. Việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp
cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện
theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài: Các
công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công tương đối dài, trong thời gian
sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật

tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng,
nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi sản xuất thi công
phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Kỳ
tính giá thành thường không xác định hàng tháng mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây
lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý
sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Công trình XDCB thường có
thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải

phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm
trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải
thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo
địa bàn thi công: Khi chọn địa điểm xây dựng cần phải điều tra, nghiên cứu khảo sát thật
kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài vì sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể
di dời. Một công trình XDCB hoàn thành sẽ phát sinh các chi phí như điều động công
nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và
máy móc thi công. Cũng như đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di
dời.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu nên
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố
thị trường là không nhiều.
- Đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm xây lắp có thể là các công trình hạng mục
công trình, đơn đặt hàng, …Vì thế phải lập dự toán chi phí và giá thành theo từng hạng
mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Đối tượng hạch toán chi tiết chi phí phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra

việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh .
1.2. Nội dung kinh tế , phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Qua quá trình sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ
bản là: đối tượng lao động, tư liệu lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự kết hợp
của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ phục vụ cho

nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố để sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
một ky kinh doanh .
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo
ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao
nhận nhà thầu đã ký kết.
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên
vật liệu , chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí việc tính toán, phân tích
giá thành trong sản phẩm ta cần tiến hành phân loại CPSX.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp các chi phí cùng loại thành từng
nhóm mang những đặc trưng nhất định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí
mà các khoản chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một cách
phân loại phổ biến:
Cách 1: Phân loại theo yếu tố chi phí :
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được xếp chung với
nhau, mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, gồm:

Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh (
loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng vớ nhiên liệu, động
lực trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phả trả cho người lao động (
thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phủ cấp trợ cấp có tính
chất lượng, tiền ăn giữa ca và các khoản tính trích theo lương ( CPCĐ, BHXH, BHYT)
trong kỳ báo cáo.

Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng sốkhấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhân công cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Việc phân loại theo tiêu thức trên giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng
như từng khoản mục chi ra trong yếu tố. Hạch toán các yếu tố chi phí này có ý nghĩa rất
lớn trong công tác cũng như công tác quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố CPSX để có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là tài
liệu quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Cách 2: Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng, toàn bộ CPSX sản xuất xây lắp được chia thành các khoản
mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,…được xuất dùng trực tiếp cho việc thi công xây dựng hoặc lắp đặt
các công trình, hạng mục công trình , không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào CPSX
chung và chi phí sử dụng máy thi công.

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình , bao gồm tiền lương cơ bản,
các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: nhằm phản ánh các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy, bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê máy, tiền lương của công nhân
điều khiển máy…

Khoản mục CPSX chung: là những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ sản
xuất xây lắp có tính dùng chung cho hoạt động xây lắp phát sinh trong các đội xây lắp ,
các xí nghiệp trực thuộc được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạch định
mức cho kỳ sau.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải đầu tư vào
quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậu,
CPSX thể hiện sự hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả, chất lượng
sản xuất kinh doanh .
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác , sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành.
Tại doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí bằng tiền khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra không kể đến thời kỳ sản xuất nào để hoàn thành công trình, hạng
mục công trình hay một phần của công trình ở kỳ này.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,
đồng thời phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình

công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật thi công, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản cũng
như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Cách 1: Phân loại giá thành căn cứ trên cơ sở số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra thành: giá

thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán xây lắp: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng là nhà cửa,
vật kiến trúc, …mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán căn cứ theo định mức
và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối
lượng công tác xây lắp hoàn thành còn giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để
hoàn thành một khối lượng xây lắp, đây cũng chính là giá thành nhận thầu của các đơn vị
xây lắp với các đơn vị chủ đầu tư. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội , nó phản ánh
trình độ tổ chức quản lý kinh tế , kỹ thuật chung của xã hội.
Giá thành dự toán = Giá dự toán – Lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo
ra để tích luỹ cho xã hội.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá
thành bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.
Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối
lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu và được xác định vào cuối kỳ kinh doanh .
Giá thành thực tế gồm chi phí theo định mức, vượt định mức và các chi phí phát sinh khác.
Việc so sánh các loại giá thành được phân loại theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất
quan trọng. Qua đó đánh giá được chất lượng sản xuất thi công cũng như công tác quản lý
giá thành. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của bản thân
doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.

Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau,
vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. CPSX được giới hạn gì, đã hoàn
thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm lại được giới hạn là CPSX của một
khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

Nếu xét trên góc độ biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định thì tổng CPSX
phát sinh trong kỳ cũng khác với tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ không
bao gồm những chi phí không liên quan đến sản xuất sản phẩm hoặc những CPSX của
sản phẩm làm dở dang cuối kỳ hay những chi phí đã chi ra trong kỳ này nhưng còn chờ
phân bổ đồng thời lại phải cộng thêm những CPSX của sản phẩm dở dang đầu kỳ hay
những chi phí đã trích trước tính vào giá thành.

CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ

1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.3.1. Yêu cầu về quản lý
Hiện nay để hạn chế sự thất thoát trong xây dựng cơ bản của Nhà nước đã trực tiếp
quản lý giá xây lắp thông qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự toán ,
các căn cứ ( Định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản ) phù hợp với từng vùng,
địa phương để xác định tổng mức vốn đầu từ, tổng dự toán công trình , hạng mục công
trình.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao uy tín bằng cách thi công đảm bảo đúng tiến độ theo thiết kế mĩ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình với chi phí hợp lý. Do đó bản thân các doanh nghiệp phải
có biện pháp tổ chức , quản lý sản xuất , quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ , hợp lý
nhằm hạ giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động xây dựng đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn thời gian thi công kéo
dài, dễ gây ứ đọng vốn, quay vòng vốn chậm, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh đầy đủ trung

thực và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để tổ chức tố kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Căn cư vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp cung cấp kịp thời những số liệu, thông
tin tổng hợp về các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và định kỳ
tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý
doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm . Phát hiện các
hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.4. nội dung hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
* Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm .
Với chức năng chi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên sự biến động của tài sản,
vật tư, vốn thì vai trò của kế toán càng đặc biệt trở nên quan trọng trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp . Ghi chép và đánh giá được
các khoản mục chi phí từ đó tham mưu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp nhằm giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm không ngừng nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển thì việc
ứng dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt gánh nặng cho kế toán viên và nâng cao hiệu
quả công việc,, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách nhanh chóng…nắm bắt
cơ hội kịp thời.
* Yêu cầu của kế toán Cõ và tính giá thành sản phẩm


Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường đòi hỏi việc hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời tránh thất
thoát, lãng phí vốn trong quá trình sản xuất , tính đúng, tính đủ giá thành, so sánh với dự
toán để thấy được thực tế thực hiện làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện
nhiệm vụ hạ giá thành một cách chính xác, giúp tham mưu cho các nhà quản trị doanh
nghiệp.
1.4.2. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng hạch toán CPSX
Đối tượng hoạch toán CPSX là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm được chính xác. Giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi
gánh chịu chi phí . Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào: đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất , sản phẩm, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm nên tuỳ vào
công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi
phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình, theo từng đơn đặt hàng hay từng đội
sản xuất .
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thông thường là
hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Đối tượng tính giá
thành là cơ sở kế toán tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có
biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán hạch toán CPSX có nội dung khác với đối tượng tính giá thành
nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ theo
từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá
thành có liên quan. Mặt khác một đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể bao gồm nhiều
đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm

nhiều đối tuợng kế toán tập hợp CPSX.

1.4.3. Phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Phương pháp hạch toán CPSX.
Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp CPSX, cơ cấu tổ chức sản
xuất , trình độ quản lý, hạch toán để lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX cho phù hợp:
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán CPSX sau: hạch toán
CPSX theo hạng mục công trình , hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng, hạch toán CPSX
theo đơn vị thi công.
* Phương pháp hạch toán CPSX theo hạng mục công trình :
áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
hạng mục công trình.
Hàng tháng, CPSX liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm hạngmục công
trình nào thì hạch toán cho hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình đó. Giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình chính là tổng số chi phí được tập hợp
cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng:
Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công:
Các đơn vị thi công như: công trường, các đội thi công, các tổ, đội xây lắp thực hiện
rộng rãi phương pháp hạch toán kinh tế nội bộ.
Theo phương pháp này, các chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chi phí
như: hạng mục công trình, công trình,…Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn
vị được so sánh với dự toán để hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phương pháp tính giá thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hay một số

phương pháp hạch toán CPSX nêu trên, nhưng trên thực tế, có một số yếu tố chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng. Do vậy, nhiệm vụ của kế toán CPSX không chỉ là tập hợp chi

phí liên quan đến một hay nhiều đối tượng mà phải phân bổ các khoản cpnày một cách
chính xác và hợp lý cho từng đối tượng. Có thể sử dụng các phương pháp phân bổ sau:
* Phương pháp phân bổ trực tiếp: chi phí được phân bổ trực tiếp là chi phí có quan
hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Khi các chi phí này phát sinh, kế
toán có thể xác định đối tượng chịu chi phí một cachs độc lập.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh
liên quan đến nhiều đối tuợng mà không thể tổ chức hạch toán ban đầu một cách riêng lẻ.
Để thực hiện phương pháp này, kế toán cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thíchhợp. Các
tiêu thức thường được phân bổ là: chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, số giờ máy
chạy, định mức chi phí,
Công thức phân bổ như sau:
C
C
i
= x T
i
T
Trong đó:
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i.
C : Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
T : Tổng tiêu thức phân bổ
*Trình tự hạch toán CPSX:

Trình tự hạch toán CPSX là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp
CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời. Trong XDCb, trình
tự đó như sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và
đơn giá của lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các công trình, hạng mục công trình
có liên quan theo tiêu thức phù hợp.

Bước 4: Xác định thiệt hai thực trong sản xuất ( thiệt hại sản phẩm hỏng, ngừng
sản xuất , …) để tính vào CPSX trong kỳ.
Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, tính giá thành công trình hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp sử
dụng số liệu từ phần tập hợp CPSX của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục giá thành đã quy đinh. Với ngành
xây lắp, sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong đưa vào sử
dụng, do đó phải được tính giá thành công trình, hạng mục giá thành đã hoàn thành được
xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành được
tập hợp trên các sổ chi tiết CPSX.
Trong XDCB thường áp dụng những phương pháp tính giá thành sau:

* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các đơn vị xây lắp bởi
tính chất đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và bởi sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp CPSX
và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, áp dụng phương pháp này sẽ cung cấp kịp
thời số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với tính đơn giản và thực
hiện dễ dàng. Theo phương pháp này, CPSX trực tiếp tập hợp cho một công trình, hạng

mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình,
hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ

Trong trường hợp CPSX tập hợp theo từng công trình hoặc cả công trình mà giá
thành thực tế lại tính cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào CPSX
của cả nhóm và hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành

thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác
nhau, dự toán khác nhau nhưng thi công trên cùng một địa điểm do cùng một công trường
đảm nhiệm, kế toán không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau
thì CPSX đã tập hợp được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu thức
thích hợp:
Hệ số phân bổ =


Tổng chi phí thực tế của các hạng mục công trình
x

100

Tổng giá thành dự toán của các hạng mục công trình


Giá thành thực tế
của từng hạng mục
công trình
=
Giá thành dự toán của
hạng mục công dành
công trình đó
x Hệ số phân bổ

Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình
sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành
được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp CPSX là các đội sản xuất , còn
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Khi đó, giá thành thực tế của
công trình hoàn thành sẽ được tính theo công thức:
Z = C
1
+ C
2
+ …+ Công nghiệp
Trong đó: Z: Giá thành công trình hoàn thành
C

1
, C
2
, …, Công nghiệp: CPSX phát sinh tại từng đội hay từng giai
đoạn công nghệ.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công gồm nhiều
việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Kh đó, đối tượng tập hợp
CPSX và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng . Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp
riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá
thành của đơn đặt hàng đó.
1.4.4. Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

* Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực
thể sản phẩm xây lắp ( không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công, phương tiện thi
công và những vật liệu tính trong CPSX chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản
mục này ngoài phía giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về
nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến chân công trình .
Nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, hạng mục công trình nào thì phải
được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều công trình không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế
toán phải phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp.
Tài khoản sử dụng : TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: - Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp

trong kỳ.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang
và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp.
TK này không có số dư cuối kỳ.

TK 152, 111, … TK 621 TK 154

NVL dùng trực tiếp K/c CPNVL trực tiếp
Cho hoạt động xây lắp vào tài khoản tính giá thành

TK 1413 TK 152

Kết chuyển tạm ứng CP NVL xuất dùng

Nguyên vật liệu trực tiếp không hết được nhập kho
Chi phí máy thi công
phân bổ cho từng công
trình
=
Tổng chi phí máy thi công
cần phân bổ
X
Số ca máy làm
việc tại công
trình tương ứng
Tổng số ca máy làm việc

Khi sử dụng tiêu thức này cần phải theo dõi chính xác số ca máy cho từng công

trình.
Tiêu thức dự toán chi phí sử dụng máy thi công:

Chi phí máy thi công
phân bổ cho từng công
trình
=
Tổng chi phí máy thi công
cần phân bổ
X
Dự toán chi phí
máy thi công tại
công trình tương
ứng
Tổng dự toán chi phí máy
thi công các công trình

Tài khoản sử dụng :
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi
phí sử dụng máy thi công. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh
vào tài khoản 627 – CPSX chung.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thì không
sử dụng tài khoản 623 mà hạch toán các chi phí có liên quan đến máy thi công vào các tài
khoản 621, 622, 627.
Kết cấu TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công:
Bên Nợ:
- Các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – CPSX kinh
doanh dở dang.
TK 623 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:

 TK 6231 – Chi phí nhân công.
 TK 6232 – Chi phí vật liệu
 TK 6233 – Chi phí công cụ dụng cụ.
 TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
 TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:

Trường hợp đơn vị xây lắp có máy thi công riêng:
Tk 111, 112, 152,… TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản) TK 154



TK 111, 3341, 3342,…



TK 111, 112, 214,…

TK 133


TK 141




(1): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
(2): Tập hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
(3a):Tập hợp chi phí khác có liên quan ( giá chưa thuế GTGT)
(3b):Thuế GTGT dịch vụ mua ngoài
(4): Kết chuyển tạo ứng chi phí sử dụng máy thi công.
(1)
(2)

(3a
)

(4)

(5)
(3b
)


(5): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154.

Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng:
TK 334, 111… TK 623 TK 154



TK 152, 153,…




TK 214,…




TK111, 331…

TK 133


TK 141




(1):Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
(2): Nguyên vật liệu dùng cho sử dụng máy thi công
(3): Khấu hao máy thi công
(4a): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ( giá chưa có thuế GTGT)
(4b): Thuế GTGT được khấu trừ
(5): Quyết toán tạm ứng tập hợp và chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
(1)
(2)
(3)
(4a
)

(6)


(4b
)

(5)


TTK 111,112,113,…. TK 623 TK 154

(1) (3)

TK 133

(2)



(1): Tập hợp chi phí sử dụng máy ( giá thuế chưa thuế)
(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của máy thi công đi thuê
(3): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành, chi tiết theo
đối tượng.
* Tổ chức hạch toán CPSX chung
CPSX chung trong từng đội xây lắp bao gồm chi phí vật liệu cho đội quản lý, tiền
lương nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
lương của nhân viên toàn đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. CPSX chung không thể hạch toán cho từng công
trình, hạng mục công trình được mà phải tiến hành tập hợp chung cho từng đội rồi phân bổ
cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp ( theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo
chi phí sử dụng máy thi công….).
Tài khoản sử dụng:iTK 627 – CPSX chung.
Kết cấu TK 627 – CPSX chung:

Bên Nợ: Phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu, lương
nhân viên quản lý, tiền ăn ca, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, khấu
hao TSCĐ và các chi phí khác có liên quan.
Bên Có: Kết chuyển CPSX chung trong kỳ vào TK 154- CPSX kinh doanh dở dang
- Các khoản giảm CPSX chung
- Tk 627 cuối kỳ không có số dư
- TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2

 TK 6271 - Chi phí nhân công
 TK 6272 – Chi phí vật liệu
 TK 6273 – Chi phí nhân công dụng cụ .
 TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Tk 6278 – Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ hạch toán CPSX chung:
TK 334, 338 TK 627 TK 141

(1) (6)

TK 152,153

(2)

TK 214 TK154

(3)

TK135
(7)

(4)

TK 111,112,…
(5a)

TK133


(5b)


(1): Phản ánh tiền lương, phụ cấp phải trả, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương
theo quy định
(2): Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đơn vị.
(3): Trích khấu hao máy móc thiết bị sử dụng cho từng bộ phận thi công
(4): Phân bổ dần chi phí trả trước

(5a):Tập hợp các khoản CPSX chung khác phát sinh
(5b): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài
(6): Kết chuyển tạm ứng CPSX chung
(7): Kết chuyển CPSX chung cho từng đối tượng vào tài khoản tính giá thành
4.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành, bàn giao hoặc khối lượng công việc xây lắp trong kỳ chưa
được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh gias sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX trong kỳ cho khối
lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm :
Đối với những công trình,hạng mục công trình được thanh toán theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý ( xác định được giá dự toán ) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp

chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân
bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành
căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
Theo phương pháp này,chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
Z
CK
=
Z
ĐK
+Z
PS
x Z
DTDD
Z
DTTH
+Z
DTDD

Trong đó: Z
CK
: chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Z
ĐK
: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp dở dang đầu kỳ
Z
PS
: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp thực hiện trong kỳ
Z
DTTH

: chi phí theo dự toán của khối lưọng xây lắp hoàn thành bàn giao
trong kỳ
Z
DTDD
: chi phí theo dự toán của khối lưọng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính
chuyển đổi theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm tương đương.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán :

Đối với công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ khối
lượng của từng loại công việc trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những
khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo dự toán :

Z
CK
=
Z
ĐK
+Z
PS
x Z
DTDD
Z
DTTH
+Z
DTDD

Trong đó: Z
CK
: chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Z

ĐK
: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp dở dang đầu kỳ
Z
PS
: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp thực hiện trong kỳ
Z
DTTH
: Giá trị dự toán của khối lưọng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Z
DTDD
:Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
4.6 Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sau khi hạch toán theo từng khoản mục,ta tiến hành kết chuyển để tập hợp CPSX
của toàn doanh nghiệp theo từng đối tượng chịu phí.
Tài khoản sử dụng: TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây lắp.
Kết cấu tài khoản 154:

×