Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VI ÊN
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 2
Mục lục
I. GIỚI THIỆU 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
A. Khái niệm mối liên hệ 4
B. Các tính chất của mối liên hệ 5
C. Ý nghĩa phương pháp luận . 6
III. VẬN DỤNG NGUY ÊN LÝ VÀO THỰC TIỄN CÔNG TY
DIGINET 9
A. Giới thiệu công ty Diginet 9
B. Biện chứng mối li ên hệ bên trong và bên ngoài 10
C. Mối quan hệ bên trong 10
D. Mối quan hệ bên ngoài 14
IV. KẾT LUẬN 17
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 3
I. GIỚI THIỆU
Triết học, ngay từ khi mới nảy sinh và cho đến mãi tận nay, dù tồn tại ở phương
Đông hay phương Tây, dù dư ới dạng các hệ thống, tr ào lưu, trường phái rất
khác nhau, nhưng nội.đung cất lõi của triết học bao giờ cũng bao gồm những
quan điểm lý luận chung nhất, những lời giải đáp có luận chứng (dù được tán
thành hay không đư ợc tán thành) cho những câu hỏi của con ng ười về thế giới
xung quanh mình, về vị trí của con người trong thế giới đó, về quan hệ giữa con
người với thiên nhiên và với bản thân con người. Chính triết học đem đến nhận
thức về thế giới quan v à phương pháp luận trong hoạt động của con ng ười. Đặc
biệt là triết học Mác- Lênin đem đến thế giới quan duy vật biện chứng v à
phương pháp luận khoa học trong hoạt động nhận thức v à thực tiễn.
Quản lý doanh nghiệp l à một quá trình kết hợp giữa chủ quan v à khách quan,
nên không thể không có phương pháp tư duy đúng đ ắn mà dẫn đến thành công
được; cũng như vậy, sẽ là hết sức sai lầm khi sử dụng ph ương pháp tư duy siêu
hình trong quản lý nói chung, quản lý doanh nghiệp nói ri êng. Thông qua mô
hình phát triển và sự thành công của Diginet, người viết muốn dùng một nguyên
lý cơ bản của triết học, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, để phân tích cách áp
dụng vào thực tiễn. Việc “vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào
thực tiễn phát triển và quản lý ở công ty Diginet” một cách thành công sẽ là
một trường hợp để đánh giá tính thực tiễn của nguyên lý này, xem xét cách thức
áp dụng hợp lý chúng trong cách quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ của một tiểu luận ngắn, có thể b ài viết này sẽ không tránh
khỏi những thiết sót về kiến thức, nội dung , cách thể hiện. Hy vọng đây sẽ là
một kiến thức nhỏ bổ sung v ào tư liệu của người đọc. Xin chân th ành cảm ơn
Thầy TS. Nguyễn Ngọc Thu đã có những buổi truyền đạt v à trao đổi kiến thức
rất bổ ích cho lớp trẻ hôm nay.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguy ên
lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện
thực. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển là hai nguyên lý khái quát nh ất. Vì thế Ph.Ăngghen đã định nghĩa:
"phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư
duy".
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
A. Khái niệm mối liên hệ
Các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau c ủa thế giới có mối li ên
hệ qua lại, tác động, ảnh h ưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời
nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó?
Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi đó ta thấy có nhiều quan điểm
khác nhau. Trả lời câu hỏi thứ nhất, những ng ười theo quan điểm si êu hình cho
rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái n ày tồn tại bên
cạnh cái kia. Chúng không có sự phụ thuộc, không có sự r àng buộc và quy định
lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau th ì cũng chỉ là những quy
định bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy trong số những ng ười theo quan
điểm siêu hình cũng có một số người cho rằng, các sự vật, hiện t ượng có mối
liên hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, song các hình thức liên
hệ khác nhau không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau. Chẳng hạn, giới vô cơ và
giới hữu cơ không có liên hệ gì với nhau; tồn tại độc lập, không thâm nhập lẫn
nhau; tổng số đơn giản của những con ng ười riêng lẻ tạo thành xã hội, v.v
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 5
Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, các s ự vật, hiện
tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Trả lời câu hỏi thứ hai, những ng ười theo chủ nghĩa duy tâm khách quan v à chủ
nghĩa duy tâm chủ quan trả lời rằng, cái quyết định mối li ên hệ, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện t ượng là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời)
hay ở ý thức, cảm giác của con ng ười.
Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật
chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện t ượng. Các sự vật,
hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao
nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất,
thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn
tại biệt lập, tách rời nhau, m à tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau theo những quan hệ xác định. Chính tr ên cơ sở đó, triết học duy vật biện
chứng khẳng định rằng, li ên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện t ượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện t ượng trong thế giới.
B. Các tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối li ên hệ có ba tính chất
cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến v à tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối li ên hệ là vốn có của
mọi sự vật, hiện tượng; nó không phụ thuộc v ào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện t ượng
nào; ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian n ào cũng có mối liên
hệ với những sự vật, hiện t ượng khác. Ngay trong c ùng một sự vật, hiện
tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ
với những thành phần, những yếu tố khác.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 6
- Tính đa dạng, phong phú của mối li ên hệ biểu hiện: sự vật khá c nhau,
hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau th ì các
mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối li ên hệ thành nhiều
loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ thứ yếu, v.v Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện t ượng.
Sự phân chia từng cặp mối li ên hệ chỉ mang tính tương đối, vì mỗi loại mối liên
hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối li ên hệ phổ biến.
Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau t ùy theo phạm
vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động v à phát triển của chính
các sự vật.
Tuy sự phân chia thành các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, nhưng sự
phân chia đó lại rất cần thiết, bởi v ì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và vai trò xác
định trong sự vận động v à phát triển của sự vật. Con ng ười phải nắm bắt đúng
các mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của mình.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến chi phối sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
C. Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến có thể rút ra ý nghĩa về ph ương
pháp luận sau:
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ
biến nên trong hoạt động nhận thức v à hoạt động thực tiến con ng ười phải tôn
trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối li ên hệ qua
lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật v à trong sự
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 7
tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối li ên hệ trực tiếp
và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm to àn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chú ý tới mối li ên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các
mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác đ ộng phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm to àn diện, khi tác động v ào sự vật,
chúng ta không những phải chú ý tới những mối li ên hệ nội tại của nó mà còn
phải chú ý tới những mối li ên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời,
chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các ph ương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục ti êu "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", một mặt, chúng ta phải phát
huy nội lực của đất nước ta; mặt khác, phải biết tranh thủ thời c ơ, vượt qua thử
thách do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống x ã hội và toàn cầu hóa
kinh tế đưa lại.
Vì các mối liên hệ có tính da dạng, phong phú - sự vật, hiện tượng khác nhau,
không gian, thời gian khác nhau các mối li ên hệ biểu hiện khác nhau n ên trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con ng ười phải tôn trọng quan điểm
lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật v à tác động
vào sự vật phải chú ý điều kiện, ho àn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể
trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Thực tế cho thấy rằng, một luận
điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện n ày, nhưng sẽ không là luận
điểm khoa học trong điều kiện khác. Vì vậy để xác định đúng đ ường lối, chủ
trương của từng giai đoạn cách mạng, của từn g thời kỳ xây dựng đất n ước, bao
giờ Đảng ta cũng phân tích t ình hình cụ thể của đất nước ta cũng như bối cảnh
lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn v à từng thời kỳ đó và trong khi thực
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 8
hiện đường lối, chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung v à điều chỉnh cho phù hợp
với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 9
III. VẬN DỤNG NGUY ÊN LÝ VÀO THỰC TIỄN CÔNG
TY DIGINET
A. Giới thiệu công ty Diginet
Công ty DigiNet đư ợc thành lập vào tháng 4 năm 1996. Tháng 7 năm 2005 công
ty đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. Trụ sở chính của
công ty đặt tại TPHCM, ngoài ra công ty có chi nhánh t ại thủ đô Hà Nội.
Với 4 nhân viên từ những ngày đầu thành lập, sau gần 11 năm phát triển công ty
đã có một nguồn nhân lực h ùng hậu với hơn 150 nhân viên, đa ph ần chuyên
ngành tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp.
DigiNet là công ty ho ạt động chuyên sâu về lĩnh vực phần mềm quản trị doanh
nghiệp với sản phẩm chủ đạo l à LEMON3-ERP. LEMON3-ERP được phát triển
từ năm 1998, kể từ khi chính thức tham gia thị tr ường thương hiệu LEMON3-
ERP ngày càng được nhiều doanh nghiệp trong cả n ước tin dùng.
Qua 11 năm phát triển, hiện nay Diginet đã trở thành một công ty lớn mạnh và
uy tín chuyên về dịch vụ phần mềm ERP nội địa. Trong quá trình phát tri ển, các
nguyên lý về phép biện chứng duy vật đã được Diginet vận dụng thành công.
Trong công tác quản lý, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển đã được các cán bộ lãnh đạo áp dụng triệt để. Qua đó, sự vận động
của sự vật, các thuộc tính, các mối li ên hệ đã được phát huy theo đúng bản chất,
phát huy hiệu quả tính đúng đắn của nguy ên lý, áp dụng khoa học để nay
Diginet trở thành một ví dụ trong cách quản lý và phát triển doanh nghiệp theo
nguyên lý của triết học.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 10
B. Biện chứng mối liên hệ bên trong và bên ngoài
Bất kỳ một doanh nghiệp tồn nào tồn tại đều thể hiện hai mối quan hệ tất yếu c ơ
bản, đó là mối quan hệ đối với b ên ngoài doanh nghiệp và quan hệ nội bộ giữa
các yếu tố trong doanh nghiệp. Tất nhi ên để có thể hoạt động phát triển b ình
thường, doanh nghiệp c òn rất nhiều mối quan hệ ngẫu nhi ên, cụ thể khác. Nhà
quản lý doanh nghiệp muốn th ành công phải nắm vững và có những chính sách
tác động phù hợp với hai quan hệ tất nhi ên đó. Để giải quyết tốt những quan hệ
của doanh nghiệp đòi hỏi phải có những ph ương pháp quan lý khoa học, trong
đó phương pháp tổ chức công việc l à hết sức quan trọng. doanh nghiệp l à một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đ ược đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, có mục đích sản xuất, trao đổi hoặc l ưu
thông tiền tệ, hàng hóa để tìm lợi ích chung chứ không phải để l àm giàu cho
một người hay một số người. Với ý nghĩa đó, muốn quản lý một doanh nghiệp
phải phân chia ra nhiều loại công việc v à chú ý đến mối quan hệ biện chứng của
các loại công việc đó.
C. Mối quan hệ bên trong
Trong mô hình tổ chức của Diginet, mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ
phận, trung tâm với nhau là rất lớn. Trong đó, các ph òng ban trực thuộc trung
tâm hay các phòng ban s ẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trung tâm của công ty. Các
trung tâm tồn tại trong một tổ chức lớn h ơn là công ty Diginet. Lĩnh vực phần
mềm phát triển sẽ tạo điều kiện tiền đề cho lĩnh vực truyền thông, c ơ sở hạ tầng
trở nên tốt hơn. Mảng kinh doanh nào hoạt động hiệu quả sẽ là “nguồn năng
lượng” quan trọng về tài chính, nguồn lực cho các đơn vị, phòng ban, trung tâm
khác.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 11
Các trung tâm, phòng ban trong hệ thống của công ty Diginet đã phối hợp một
cách chặt chẽ và tạo nên một sức mạnh tổng thể của hệ thống. Các trung tâm,
phòng ban được đầu tư một mai sẽ lớn mạnh v à lại tiếp tục dùng sức mạnh đó
bổ sung vào sức mạnh của tập thể. Mỗi hướng kinh doanh được lập ra đều phải
được cân nhắc rất kỹ l ưỡng từ ban lãnh đạo người quản lý. Từ lợi thế, khả năng
sẵn có, nhà quản lý mở thêm những hướng kinh doanh mới ph ù hợp với các mối
liên hệ sẵn có của tập đoàn để tăng sức mạnh, dễ d àng tạo bước đột phá cho
những lĩnh vực mới. Với những lĩnh vực hoạt động hiện nay của Diginet, ban
lãnh đạo dự định tiếp tục phát triển tiếp, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang bất
động sản. Có vẻ như hướng kinh doanh mới chưa có mối liên hệ nhiều với lĩnh
vực đang hoạt động. Nhưng thực ra, về bản chất, đặc biệt l à hình thức tập đoàn,
lĩnh vực mới đó sẽ là một khối thống nhất cơ hữu với công ty mẹ, thông qua vô
vàn các mối liên hệ ràng buộc với nhau, đặc biệt l à mối liên hệ phổ biến chung
nhất của cả tập đoàn.
Trên khía cạnh tổng thể của các công ty, trung tâm nh ư đã phân tích ở trên, nay
ta xem xét lại một số công việc nhỏ h ơn, trực thuộc trực tiếp tới từng đ ơn vị,
chẳng hạn như:
- Các công việc liên quan đến kỹ thuật: có vai trò quyết định chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, do vậy ng ười quản lý phải quan tâm đến
công nhân kỹ thuật, máy móc thiết bị. Sự quan tâm đó không chỉ đ ơn
thuần là khai thác khả năng kỹ thuật của họ, m à phải quan tâm đến những
phương tiện giúp họ thể hiện được khả năng. Ngoài ra, phải đặt họ vào
nhiều mối quan hệ khác (gia đ ình, xã hội, tiến thân ) để tạo điều kiện
giúp đỡ họ an tâm tư tưởng, tập trung làm tốt nhiệm vụ.
- Các công việc liên quan đến thương mại: thể hiện rõ mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với khách hàng, thể hiện việc bán sản phẩm, trao đổi sản
phẩm của doanh nghiệp hoặc l à mua vật tư, nguyên liệu để chế biến thành
sản phẩm. Với loại công việc n ày, buộc người quản lý phải nắm đ ược nhu
cầu thị hiếu của khách h àng, phải biết chỉ huy nhân viên đáp ứng tối đa
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 12
nhu cầu thích đáng của đối tác, tổ chức công việc quảng cáo v à tìm cách
tăng doanh số bán
- Các công việc liên quan đến tài chính: là khâu cơ bản rất quan trọng đối
với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại phải có vốn, nh ưng phải vừa
đủ để phù hợp với quy mô và mục tiêu sản xuất, không nên thiếu hoặc
quá dư. Vốn đối với doanh nghiệp rất quan trọng, ng ười quản lý phải tính
số vốn ban đầu cho đủ, nếu không đủ vốn th ì khi gặp hoàn cảnh không
thuận lợi doanh nghiệp sẽ lâm nguy , phải đi vay mượn, vừa tốn tiền l ãi,
vừa mất tự chủ. Nếu vốn quá d ư cũng bất lợi vì một số vốn không d ùng
tới thì không sinh lợi, dễ phung phí khi mua sắm thiết bị không cần
thiết Do vậy người quản lý giải quyết mối quan hệ n ày phảy hết sức
nhạy bén, nắm vững hoạt động của doanh nghiệp.
- Công việc quản lý, là công việc quan trọng nhất, nó dự tính những việc
làm, tổ chức cách làm, chỉ huy các bộ phận trong doanh nghiệp, phối trí
cho các bộ phận liên lạc với nhau, kiểm soát từng bộ phận, từng công
việc. Do đó, cơ quan quản lý trong doanh nghiệp giống nh ư bộ não trong
cơ thể con người.
Trên đây chỉ là những công việc cơ bản trong một doanh nghiệp (ngo ài ra còn
nhiều công việc khác không kém phần quan trọng), đ òi hỏi người quản lý phải
biết kết hợp chặt chẽ, phải biết phân tích mối quan hệ biện chứng giữa những
loại công việc đó, để tìm ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy từng
loại công việc phát triển tốt. các loại công việc đó không tồn tại độc lập, bao giờ
cũng liên hệ, quan hệ và tác động lẫn nhau với các công việc khác. Thí dụ: công
việc kỹ thuật liên quan đến công việc kế toán, công việc kế toán kém, tất yếu
làm cho doanh nghi ệp bị thua lỗ. Đặc biệt l à công việc quản lý gần như chi phối
tất cả các công việc khác, do vậy, ng ười lãnh đạo, quản lý kém thì dù cho có
nhiều công nhân, viên chức giỏi cũng không thể khai thác triệt để khả năng
cống hiến của làm giàu cho doanh nghi ệp.
Ph. Angghen viết: “Phép biện chứng ở trong đầu óc ng ười ta chỉ là sự phản ánh
của những hình thức vận động của thế giới hiệ n thực, những hình thức vận động
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 13
của cả giới tự nhiên lẫn lịch sử”. Do vậy, không phải ng ười quản lý chỉ biết xem
xét doanh nghiệp có bao nhiêu loại công việc mà quan trọng là phân tích đúng
nội dung quan hệ cần thiết của các loại công vệc đó. Bởi v ì, tùy thuộc vào yếu
tố hiện thực khách quan của doanh nghiệp, chẳng hạn, quy mô doanh nghiệp, thị
trường tác động vào doanh nghiệp, khả năng của lao động để khẳng định trong
doanh nghiệp có những loại công việc g ì, từ đó người quản lý tìm ra phương
pháp quản lý thích hợp.
Suy cho cùng, mọi quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đóng vai tr ò quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ng ười quản lý giỏi là người biết phân
tích, biết giải quyết những nội dung quan hệ đó. Thậm chí, trong từng doanh
nghiệp, có những loại công việc, những nội dung quan hệ ri êng không giống
nhau, mỗi quan hệ đều vận động, biến hóa, nh ưng người quản lý phải biết chú ý
đến sự quá độ từ công việc n ày sang công việc khác. C. Mác và Ph. Angghen
viết: “Khi chúng ta dùng tư duy để xem xét giới tự nhiên , lịch sử loài người hay
hoạt động tinh thần của bản thân chúng ta th ì trước mắt chúng ta thấy một bức
tranh về sự chằng chịt vô tận của những mối li ên hệ và những sự tác động qua
lại trong đó không có cái g ì là đứng yên, không thay đổi, mà tất cả đều vận
động, biến đổi, phát sinh v à mất đi”.
Như vậy là trước hết chúng ta thấy bức tranh tổng quát về mô hình mối liên hệ
bên trong của công ty Diginet, dù vậy, trong đó những chi tiết vẫn còn mờ nhạt
ít nhiều; chúng ta chú ý đến sự vận động, đ ến sự quá độ từ cái n ày sang cái
khác, đến những mối quan hệ nhiều h ơn là chú ý đến cái đang vận động, đang
chuyển hóa và đang liên hệ với nhau.
Thực vậy, chính nội dung của sự quá độ từ cái n ày sang cái khác, giúp cho
người quản lý tìm được nguyên nhân, tìm được nguồn gốc hình thàn sự vật,
hình thành công vi ệc trong doanh nghiệp một cách khách quan. Ng ười quản lý
không nên dùng chủ quan của mình để thiết lập những công việc trong doanh
nghiệp, tự đặt ra những ph òng, ban không cần thiết, những tổ sản xuất k hông
phù hợp với nhu cầu sản xuất. Chủ quan trong quản lý l à nguyên nhân tất yếu
dẫn đến sự suy sụp của doanh nghiệp. Nhà quản lý cần phải thấy r õ được mối
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 14
liên hệ biện chứng giữa các công ty, các trung tâm, các bộ phận để từ đó phát
huy hơn nữa sức mạnh tổng thể sẵn có của tập đo àn.
D. Mối quan hệ bên ngoài
Chúng ta đang sống trong thời đại cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị
trường, nhiều thần phần, cạnh tranh trong n ước, cạnh tranh khu vực v à quốc tế.
Và nếu chúng ta không dẫn đầu trong cuộc đua th ì sẽ thua cuộc. Mặc dù mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành là bên ngoài, nhưng nó góp ph ần
cùng với sự giải quyết các quan hệ b ên trong doanh nghi ệp, làm cho doanh
nghiệp phát triển. Do vậy, nh à quản lý phải tìm và xác định rõ vai trò, tác dụng
nguồn gốc của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đó để giải quyết nội dung
cạnh tranh. Người quản lý doanh nghiệp đúng đắn phải xử lý mối quan hệ n ày
một cách khách quan, bởi vì ý nghĩa chính của sự cạnh tranh không phải để triệt
hạ đối thủ, mà thông qua cạnh tranh làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người, doanh nghiệp.
Về điều này, trong suốt thời gian gian qua, Diginet luôn cố gắng thể hiện vai tr ò
của mình đối với thời cuộc và đất nước. Diginet hiểu rằng mình tồn tại cùng với
muôn vàn mối liên hệ với quốc gia, với thế thệ, với x ã hội. Trong những lĩnh
vực khó khăn nhất, không t ưởng nhất Diginet vẫn dấn thân để thể hiện trách
nhiệm của mình. Còn nhớ những ngày đầu tiên năm 1996, CNTT là một gì đó
quá xa xỉ, tốn kém và mơ hồ. Diginet với 4 người trẻ đã dấn thân học hỏi và làm
việc hăng say để ngày nay, Việt Nam đã trưởng thành vượt bậc trong lĩnh vực
CNTT. Khi lớn mạnh, những nhà quản lý Diginet vẫn luôn tìm hướng hoạt động
mới để nâng trình độ sản xuất của xã hội. Các doanh nghiệp khác c ùng ngành
cũng được Diginet chia sẻ hướng đi và phát triển. Lúc này, sự phát triển là của
tổng thể xã hội qua các sự vận động phát triển của con ng ười, trình độ. Sự ý
thức và tự giác trong tư duy và cách làm đã khiến Diginet quan hệ hài hòa hơn
với tổng thể xã hội.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 15
Như vậy, Diginet và các doanh nghiệp khác, dù có cùng một phương hướng
kinh doanh cạnh tranh với nhau trong ng ành đi nữa thì vẫn thẩm thấu vào nhau,
vừa tạo điều kiện, tiền đề cho nhau phát triển. Do vậy, cạnh tranh ở đây ko phải
là tiêu diệt nhau, mà là tạo ra sự kích thích để cả hai doanh nghiệp đều phát triển
và đóng góp nhiều loại sản phẩm cho x ã hội. Lênin viết: “Sự phát triển l à một
cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. J.Xtalin cũng chỉ ra rằng: “Quá tr ình phát
triển từ thấp đến cao không diễn ra theo h ướng một sự triển khai nhịp nh àng của
các hình thức mà theo hướng là những mâu thuẫn vốn có của các sự vật, của các
hiện tượng bộc lộ ra, theo h ướng là những xu hướng trái ngược nhau phát huy
tác dụng trên cơ sở những mâu thuẫn ấy “đấu tranh” với nhau”.
Vì vậy, người quản lý doanh nghiệp n ên xác định cạnh tranh không phải d ành
sự ích kỷ cho mình và không có ngh ĩa là triệt bỏ cạnh tranh đó. Mà trong cạnh
tranh, các doanh nghi ệp cần rút ra được lợi ích gì và mỗi doanh nghiệp đều cố
gắng vươn lên bằng sự sáng tạo và năng động của mình. Đó chính là ý nghĩa
của sự cạnh tranh và nếu áp dụng đúng thì đó là một tiến trình mang lại sự sáng
tạo và sản sinh cho doanh nghiệp. Tuy nhi ên, nếu sự cạnh tranh trở th ành nguy
cơ gây ra sự tương phản và cô lập các doanh nghiệp th ì nó sẽ mất ý nghĩa
khuyến khích năng lực sáng tạo, thậm chí nó không những phá hủy mọi doanh
nghiệp mà còn phá hủy nền tảng của sự thịnh v ượng chung. Vì vậy, chúng ta
nên nhận thức rằng chỉ cạnh tranh cho m ình và nếu ý đồ đè bạp những người
khác trong quá trình cạnh tranh thì tất yếu dẫn tới tình trạng tự hủy hoại mình.
Quan hệ bên ngoài của doanh nghiệp c òn biểu hiện ở quan hệ giữa doanh
nghiệp với thị trường, đây là quan hệ góp phần xác đinh h ướng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thị tr ường tồn tại khách quan do vậy người quản lý
phải biết phân loại, xác địn h thị trường. Từ đó biết được nhu cầu, thị hiếu, thói
quen, sức tiêu thụ của khách hàng, và các khách hàng; bi ết được cách làm ăn
của các nhà quản lý muốn cạnh tranh với m ình; biết được những người trung
gian giữa mình với khách hàng. Nhận thấy xu hướng đổi mới của Việt Nam tác
động rất nhiều đến các chủ thể v à các mối liên hệ khác, đặc biệt có những mối
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 16
liên hệ kinh tế trước đây không rõ nét giờ lại là điểm nóng, Diginet đã nghiên
cứu và vận động theo xu hướng mới này. Các dự định thành lập thêm các công
con bất động sản, Diginet lại một lần nữa thể hiện vai tr ò mới, tận dụng, củng cố
và phát triển các mối liên hệ để thành công. Thị trường tồn tại khách quan
nhưng luôn vận động, nhà quản lý sẽ luôn phải theo dõi và bắt kịp sự vận động
đế thành công.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 17
IV. KẾT LUẬN
Công ty Diginet đang tồn tại và hoạt động bình thường đều thông qua những
mối quan hệ phổ biến, khách quan đó. Mối quan hệ b ên trong của doanh nghiệp
bao giờ cũng đóng vai tr ò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn mối quan hệ bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh h ưởng nhất định và đôi
khi mang tính quyết định nếu nó thông qua mối quan hệ b ên trong của doanh
nghiệp.
Sự thống nhất giữa lý luận v à thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản
trong triết học. C.Mác là một trong những người tiên phong đã phát hiện ra sức
mạnh của lý luận chính l à mối liên hệ của nó với thực tiễn, cũng nh ư sức mạnh
của thực tiễn là ở mối quan hệ của nó với lý luận. Sự thống nhất giữa lý luận v à
thực tiễn là sự thống nhất biện chứng v à cơ sở của sự tác động qua lại ấy chính
là thực tiễn.
Sự áp dụng thành công những những lý luận của triết học, đặc biệt l à nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến như tiểu luận này trình bày, sẽ là một bằng chứng xác
thực hơn nữa việc vận dụng đúng đắn các ph ương pháp của triết học sẽ tạo nên
sức mạnh kinh tế tổng thể. Khi vận dụng nó nó một cách ph ù hợp, thành công sẽ
chỉ là vấn đề thời gian cho từng chủ thể, sự vật và hiện tượng mà nó liên hệ tới.
Tiểu luận môn Triết học GV: TS. Nguyễn Ngọc Thu
Học viên thực hiện: Bùi Thị Ánh Nguyệt 18
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo, Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nxb Chính
trị quốc gia, 2006
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994
Lê Thanh Sinh, Phép biện chứng duy vật với quan lý doanh nghiệp , NXB
Tổng hợp TPHCM, 2006
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tạp chí Cộng sản
Trang web ngta.c om
Tổng hợp các thông tin từ Internet, Báo và Tạp chí khác