Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài dự thi: 80 năm ngày truyền thống ngành tổ chức xây dựng Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.59 KB, 6 trang )

Đảng cộng sản Việt Nam
Bài dự thi: 80 năm ngày truyền thống ngành tổ chức
xây dựng Đảng
Họ và tên:
Chi bộ:
Đảng bộ:
Hà Nội tháng 2 năm 2010.
Câu 1: Trả lời:
- Ngày 14/10/1930, Hội nghị BCH TƯ lâm thời của Đảng khai mạc tại H-
ơng Cảng- Trung Quốc. Bộ tổ chức kiêm giao thông Tiền thân của BTC
TƯ Đảng đợc hình thành. Từ đó, ngày 14/10 hàng năm là ngày truyền thống
của ngành Tổ chức, xây dựng Đảng.
- Ngày 3/2/1930, ĐCSVN ra đời, đánh dấu một bớc ngoặt trong lịch sử
của cách mạng Việt Nam, là dấu ấn lịch sử đối với sự hình thành và phát
triển công tác tổ chức của Đảng. Từ đó những ngày đầu mới thành lập Đảng
ta đã nhận thức: công tác tổ chức, xây dựng Đảng có tầm quan trọng đặc
biệt, là một bộ phận chủ yếu hợp thành và có tính chất quyết định thắng lợi
trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
1
- Tại hội nghị BCHTW Đảng lần thứ nhất họp từ ngày 14/10/1930- cuối
tháng 10/1930 tại Hơng Cảng- Trung Quốc, TW đã cử ra các bộ trong đó có
Bộ Tổ chức kiêm giao thông (tiền thân của BTCTW Đảng). Việc hình thành
Bộ Tổ chức kiêm giao thông đánh dấu sự chuyển biến mới trong công tác tổ
chức của Đảng. Ban bí th TƯ Đảng khóa 9 đã quyết định lấy ngày 14/10
hàng năm là ngày truyền thống của ngành tổ chức xây dựng Đảng và cơ quan
tổ chức cấp ủy các cấp.
- Khi mới thành lập, năm 1930 toàn Đảng có 310 Đảng viên và đến cuối
tháng 8/1945, Đảng vừa tròn 15 tuổi với 5000 Đảng viên đã lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa, lập ra nhà nớc công nông đầu tiên tại
Đông Nam Châu á. Chín năm trờng kì kháng chiến Đảng ta luôn quan tâm
đến công tác xây dựng củng cố, phát triển tổ chức cơ sở Đảng, đội ngũ Đảng


viên. góp phần động viên, tập hợp sức mạnh của cả dân tộc làm nên chiến
thắng Điện Biên Phủ. Năm 1954, đất nớc tạm thời bị chia cắt, Miền Bắc đi
lên xây dựng CNXH, làm hậu thuẫn vững chắc cho Miền Nam tiếp tục đấu
tranh giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ Quốc. Công tác tổ chức ở miền Bắc
lúc này tập trung vào kiện toàn tổ chức các cơ quan Đảng, Nhà nớc, đoàn
thể; thực hiện 4 tốtở các chi, đảng bộ cơ sở gắn với cuộc vận động ba xây,
ba chống; đào tạo cán bộ nhất là cán bộ xuất thân từ công, nông, học sinh
miền Nam tập kết. ở miền Nam, công tác tổ chức tập trung xây dựng tổ
chức và đội ngũ cán bộ, Đảng viên trung kiên để lãnh đạo và đấu tranh vì sự
nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc. Sau đại thắng mùa xuân
năm 1975, công tác tổ chức tập trùng vào xâydựng củng cố hệ thống chính
trị thống nhất trong cả nớc; điều động hàng vạn cán bộ lãnh đạo, quản lí
chuyên môn cho miền Nam.
- Những năm đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trớc đất nớc lâm vào tình trạng
khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, niềm tin của nhân dân
suy giảm. Ngành Tổ chức xây dựng Đảng đã cùng toàn Đảng tiến hành công
cuộc đổi mới, đổi mới về tổ chức và cán bộ, tạo cơ sở cho việc tiến hành đổi
mới toàn diên, từng bớc khắc phục khủng hoảng kinh tế- XH bảo đảm giữ
vững ổn định chính trị. Trong thời kì đổi mới, công tác tổ chức xây dựng
Đảng bám sát thực tiễn, thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
đẩy mạnh kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị; thực hiện
chiến lợc cán bộ thời kì CNH- HĐH đất nớc. Trải qua 79 năm qua, công tác
tổ chức đã góp phần to lớn quan trọng vào thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc, góp phần xây dựng Đảng thực sự là một
chính đảng cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, hết lòng, hết sức tận
tụy phục vụ nhân dân. Hệ thống tổ chức không ngừng đợc củng cố và đổi
mới; đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức của Đảng đợc giáo dục trởng
thành, không ngừng phát triển cả về số lợng và chất lợng, phấn đấu vì mục
tiêu, lí tởng của Đảng, của dân tộc.
Câu 2: Trả lời:

- Công tác xây dựng Đảng về tổ chức phải kết hợp chặt chẽ với các mặt
công tác xây dựng Đảng về chính trị và t tởng; nhận thức và thực hiện đúng
đắn nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, chăm lo
xây dựng khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng; nâng cao chất lợng công tác
cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của từng
thời kì cách mạng; bảo đảm tính kế thừa và phát triển; củng cố mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân; bồi dỡng, phát huy tinh thần yêu nớc và
truyền thống cách mạng quyền làm chủ và lợi ích thiết thực của nhân dân;
2
dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Bên cạnh đó thờng xuyên chăm lo xây
dựng củng cố các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức thật sự
trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, của công
tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị.
Câu 3: Trả lời:
- Trớc hết, cần nắm vững quan điểm của Đảng ta về đổi mới phơng
thức lãnh đạo đối với công tác cán bộ. Về vấn đề này, hội nghị TƯ III khóa 8
đã xác định Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lí cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức thành viên trong hệ thống chính trị. Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng
định: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lí đội ngũ cán bộ
của hệ thống chính trị, có phân công, phân cấp hợp lí, tôn trọng, phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan và ngời đứng đầu các tổ chức trong công tác
cán bộ.
- Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ đòi hỏi
phải giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ. Lâu nay,
do nhiều lí do khác nhau, có khi là do t duy khép kín, cục bộ trong công tác
cán bộ dẫn đến xu hớng trong một số cơ quan cảu hệ thống chính trị nớc ta là
coi trọng cơ cấu hơn tiêu chuẩn. Do đó cần nhận thức đúng đắn hơn giữa cơ
cấu và tiêu chuẩn cán bộ; bảo đảm cơ cấu; đồng thời cán bộ phải đủ đức, đủ

tài, có phẩm chất, năng lực tơng xứng với cơng vị, chức trách đợc giao.
Muốn vậy chúng ta cần xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện tuyển chọn,
đào tạo, bồi dỡng cán bộ trọng dụng những ngời thực sự có đức có tài, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan đơn vị. Cơ chế chính sách đó phải đảm
bảo khách quan công tâm, nếu không ngời tốt có thể không đợc cất nhắc, ng-
ời hăng hái thì nhụt chí, ngợc lại những kẻ cơ hội, đạo đức giả, năng lực kém,
vụ lợi, ham chức, ham quyền, ham làm giàu không chính đáng bằng con đ-
ờng tổ chức có cơ hội lọt vào hàng ngũ lãnh đạo, quản lí. Cơ chế đó phải thực
sự mang tính chất sàng lọc, tuyển chọn, vừa coi trọng nghiệp vụ của công tác
tổ chức cán bộ vừa chú ý đến ý kiến dân chủ của tổ chức và sự đóng góp
thẩm định của nhân dân. Trong bối cảnh hiện nay càng cần phải nhận thức
sâu sắc hơn vai trò của quần chúng nhân dân (thông qua các tổ chức chính
trị- XH) trong xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, của cách mạng.
- Để làm cơ sở cho công tác phát hiện, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo và
sử dụng cán bộ đúng đắn, cần nhanh chóng hoàn thiện, cụ thể hóa tiêu chuẩn
các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lí các cấp. Đồng thời, đổi mới quan
điểm, phơng pháp, quy trình đánh giá cán bộ, coi việc đánh giá cán bộ đúng
là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ
phải trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy kết quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của
Đảng viên, nhân dân làm thớc đo chủ yếu. Cũng nh tuyển chọn cán bộ, việc
đánh giá cán bộ cần thật sự dân chủ, tuân thủ quy trình chặt chẽ, đồng thời
dựa vào tập thể và nhân dân. Đánh giá cán bộ phải đi đôi với sử dụng cán bộ
đúng. Hiện nay, trong bộ máy của chúng ta không ít trờng hợp ngồi nhằm
chỗ. Lỗi này không phải ở họ, mà phần nhiều do tổ chức. Yêu cầu xây dựng
nhà nớc pháp quyền XHCN đòi hỏi ngày càng cao về tiêu chuẩn, chuyên
môn, nghiệp vụcủa ngời cán bộ. Do đó, đi liền với quy hoạch, cần làm tốt
tạo nguồn, đào tạo, bồi dỡng, phấn đấu để dần dần thực hiện đào tạo cán bộ
theo địa chỉ.
- Một vấn đề khác rất quan trọng nhằm đổi mới phơng thức lãnh đạo của
Đảng đối với công tác cán bộ là phải đổi mới, nâng cao năng lực cán bộ của

các cơ quan làm công tác tổ chức xây dựng Đảng. Có thể nói, mọi chủ trơng,
3
quyết sách về công tác cán bộ của cấp ủy, ngời chủ trì của các cấp đều cần có
sự tham mu chính xác, trung thực. Cơ quan tổ chức cán bộ trớc hết phải là
chỗ dựa thật sự tin cậy của cấp ủy, ngời chủ trì cùng cấp. Để tham mu trúng
và đúng, những ngời làm công tác này phải có trình độ, kiến thức về khoa
học tổ chức, nắm vững nguyên tắc, đồng thời thành thạo trong sử dụng các
quy trình, thao tác tiến hành công tác cán bộ. Cán bộ làm công tác tổ chức
cán bộ còn phải có trình độ, năng lực thẩm định, sự nhạy cảm nghề nghiệp,
sự công tâm khách quan trong công việc. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay,
cần hết sức chú ý chống quan liêu, tham nhũng, nhận hối lộ trong công tác
nhân sự. Trong nội bộ cơ quan tổ chức cán bộ, cùng với việc đề cao tự phê
bình và phê bình phải xây dựng quy chế công tác chặt chẽ, duy trì kỉ luật của
tổ chức nghiêm minh; đồng thời có biện pháp xử lí kiên quyết đối với những
trờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức năng chuyên môn để trục lợi.
Câu 4: Câu chuyện tấm gơng ngời cán bộ tổ chức xây dựng Đảng.
Anh Trần Văn Huy sinh năm 1951 tại Đông Mỹ- Thanh Trì- Hà Nội.
Năm 1968 học hết lớp 10/10 tại trờng THPT Ngọc Hồi. Anh theo tiếng
gọi của tổ quốc lên đờng nhập ngũ và tham gia chiến đấu tại chiến trờng
miền Nam.
Năm 1975 anh đợc chuyển ngành và tham gia làm chuyên viên phòng
tổ chức chính quyền Huyện Thanh Trì ( nay là phòng nội vụ ). Trong quá
trình công tác anh là ngời tận tụy với công việc, ham học hỏi, anh đã tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, cử nhân hành chính quốc gia, cao cấp chính trị.
Năm 1980 anh chuyển sang làm công tác tổ chức xây dựng Đảng
thuộc ban tổ chức Huyện ủy Thanh Trì.
Năm 1986 anh đợc bầu vào ban chấp hành Đảng bộ Huyện Thanh Trì
và giữ cơng vị trởng ban tổ chức Huyện ủy Thanh Trì.
Năm 1998 anh đợc bầu vào ban chấp hành huyện ủy và đảm nhiệm
chức vụ Phó chủ tịch UBND Huyện Thanh Trì.

Năm 2001 anh đợc Đảng và nhân dân tin cậy bầu anh làm Chủ tịch
UBND Huyện Thanh Trì.
Trong những năm tham gia công tác ở bất kì công việc nào anh cũng hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Anh thật sự là tấm gơng của ngời cán bộ tổ chức
xây dựng Đảng.
Câu5: Trả lời:
Ngời làm công tác tổ chức cán bộ ngoài những tiêu chuẩn cán bộ theo
nghị quyết hội nghị TƯ 3 khóa VIII, cần nhấn mạnh vào một số điểm sau:
- Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trớc những khó
khăn, thử thách, luôn kiên định chủ nghĩa Mác- Lê Nin, t tởng Hồ Chí Minh,
nắm vững bản chất cách mạng và thực hiện tốt vai trò của mình trong sự
nghiệp đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo; trong xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN, chủ động mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế; có
quan điểm chính kiến rõ ràng không mơ hồ lẫn lộn trớc những biến đổi xã
hội; có tính quyết đoán đối với công việc; có bản lĩnh chống tham nhũng và
bản thân không tham nhũng, không nhận hối lộ; có ý chí khắc phục khó
khăn đứng trớc những cám dỗ sức ép trong công việc, bảo vệ cái đúng, bảo
vệ đợc cán bộ tốt, dám nghĩ, dám làm, giám chịu trách nhiệm và mạnh dạn
đổi mới không trì trệ bảo thủ.
- Hai là, trung thực, khách quan, công tâm, công bằng, dân chủ, không
thiên t, thiên vị. Ngời cán bộ tổ chức, cán bộ không báo cáo, phản ánh
4
tình hình sai sự thật, không lựa chiều theo lối dĩ hòa vi quý. Khi nhận xét,
đánh giá cán bộ, ngời cán bộ tổ chức không đợc nói khác với những điều
mình biết, mình nghĩ và cho là đúng. Những nhận xét đánh giá về cán bộ
phải luôn dựa trên những căn cứ pháp lí theo tiêu chuẩn cán bộ của Đảng,
Nhà nớc và căn cứ vào việc làm hiệu quả công tác. Ngời cán bộ tổ chức phải
làm việc công tâm, công khai, công bằng dân chủ không phân biệt thân sơ,
sang hèn, không địa phơng cục bộ không dấu diếm bao che hay thổi phồng
khuyết điểm, u điểm không xen tình cảm riêng t, động cơ cá nhân Yêu nên

tốt, ghét nên xấu mà phải xem xét con ngời với đúng bản chất trong hoàn
cảnh lịch sử cụ thể một cách biện chứng.
- Ba là, nhân ái, bao dung, và gần gũi với mọi ngời, giải quyết công việc
trên cơ sở có lí có tình. Lý luôn dựa vào những quy định của Đảng, pháp luật
của nhà nớc làm thớc đo làm căn cứ để giải quyết công việc. Tình là giải
quyết công việc dựa trên cơ sở tình cảm giai cấp, giữa những ngời đồng chí
với nhau, luôn có lòng nhân ái, vị tha, bao dung, không hẹp hòi thành kiến.
Lý không làm mất tình và tình không làm mờ lý. Ngời cán bộ tổ chức phải
có khả năng thuyết phục quy tụ đợc mọi ngời, là trung tâm của sự đoàn kết
trong cơ quan, đơn vị.
- Bốn là, phải luôn luôn tỉnh táo, sáng suốt biết phân biệt ngời tốt kẻ xấu,
phải trái phân minh, không khuất tất. Nếu không tỉnh táo,sáng suốt, phân
biệt rõ phải trái đúng sai tốt xấu thì không những xa cách cán bộ tốt mà
còn để cho bọn cơ hội chiu vào hàng ngũ lãnh đạo hoặc không loại bỏ đợc
những phần tử thái hóa biến chất ra khỏi Đảng. Muốn vậy, ngời cán bộ tổ
chức phải có sự nhạy cảm nghề nghiệp có t duy độc lập khả năng phân tích
tổng hợp có vốn sống và kinh nghiệm ứng xử phong phú, tinh tế kiên trì rèn
rũa đức tính thận trọng tỉ mỉ chính xác. Phải có tâm và có tài. Tâm ở ngời
cán bộ tổ chức là đạo đức cách mạng chí công vô t ít lòng ham muốn tiền
bạc và danh lợi toan tính cá nhân thiệt hơn. Tài ở ngời cán bộ tổ chức là trí
tuệ tầm nhìn xã trông rộng toàn diện và cụ thể chu đáo chọn đợc ngời tài, sắp
xếp đúng ngời, đúng việc.
- Năm là, có phơng pháp làm việc khoa học. Ngời cán bộ tổ chức phải có
tác phong sâu sát, không làm việc theo kiểu bàn giấy, phải đi sâu điều tra
khảo sát phân tích một cách khoa học mọi vấn đề liên quan đến tổ chức cán
bộ. Phải có nhiều phơng án để xây dựng bộ máy và nhân sự một cách tích
cực chủ động chính xác thẩm tra xác minh tìm hiểu kĩ cán bộ trớc khi đề bạt
bổ nhiệm và trong quá trình quản lí sử dụng. Phải tránh cách làm việc
quan liêu, chú trọng vào các thủ tục hành chính, hồ sơ mà ít tiếp xúc, tìm
hiểu cặn kẽ hoàn cảnh, điều kiện làm việc, khả năng nguyện vọng tâm t tình

cảm của cán bộ. Tránh nghe thông tin một chiều, không chú ý lắng nghe và
tiếp thu d luận quần chúng đánh giá về cán bộ. Phải có thói quen phân tích,
so sánh, kiểm tra các thông tin nhận đợc để tránh nhận xét, đánh giá một
cách chủ quan, giản đơn không phù hợp với thực tế dẫn tới bỏ sót ngời tốt, để
lọt kẻ cơ hội, bố trí, sử dụng không đúng ngời, vận dụng tiêu chuẩn cán bộ
một cách chủ quan, tùy tiện, lúc này, với ngời này thì cứng nhắc, với ngời
khác lại châm chớc, xuê xoa.
- Sáu là, có trình độ, kiến thức về khoa học tổ chức, nắm vững nguyên tắc,
đồng thời có kinh nghiệm, kĩ năng, thực hiện các quy trình công tác cán bộ.
Công tác tổ chức,cán bộ là một khoa học và là nghệ thuật ứng xử đối với con
ngời, đòi hỏi ngời cán bộ tổ chức phải đợc đào tạo cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ công tác tổ chức, những kiến thức về tâm lí học, kĩ năng hiểu biết,
đánh giá, sử dụng con ngời, kiến thức quản lí nhà nớc.
- Bảy là, biết ngời và dùng ngời đúng chỗ. Phải có cách xem xét cán bộ
đúng đắn, quyết không nên chấp nhất mà phải biến hóa. Sự biến hóa không
5
phải là một sự tùy tiện, vô nguyên tắc do lòng yêu, ghét của mình, mà phải
dựa trên cơ sở khoa học, hiểu biết con ngời trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Khéo dùng cán bộ là phải khéo nâng cao chỗ tốt, khéo sửa chữa chỗ xấu cho
họ, làm cho cán bộ vui vẻ, thỏai mái, yên tâm làm tốt mọi công việc, cống
hiến đợc nhiều nhất cho sự nghiệp chung. Tìm ngời tài, hiểu đợc ngời tài đã
khó, dám dùng, biết dùng ngời tài còn khó hơn nhiều, vì ngời tài thờng có cá
tính. Vì vậy, ngời cán bộ tổ chức phải rộng lợng, bao dung và cũng là ngời có
tài dùng ngời. Phải biết xem xét, xử lý đúng mối quan hệ giữa tài và tật, biết
làm cho cái tài đợc phát huy tối đa và hạn chế thấp nhất cái tật trong cán bộ.
Ngời dự thi
6

×