Tải bản đầy đủ (.doc) (387 trang)

Giáo án Lớp 4-Tuần 24 - 2 buổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 387 trang )

Tuần 4 Thứ hai, ngày 25 tháng 9 năm 2006
Tập đọc
MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC
I. Mục đích yêu cầu:
- Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể thong thả, rõ ràng. Đọc phân biệt
lời của nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước
của Tô Hiến Thành-vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Tranh minh hoạ nội dung bài đọc.
- Bảng phụ viết câu, đoạn văn cần hướng dẫn đọc.
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra 2 HS đọc tiếp nối nhau truyện Người ăn xin, trả lời câu hỏi 2,3 trong sách giáo khoa.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu chủ điểm mới và bài đọc:
- GV giới thiệu chủ điểm măng mọc thẳng, tranh minh hoạ.
- Giới thiệu truyện đọc mở đầu chủ điểm
2. Luyện đọc và tìm hiểu bài:
Mục tiêu: HS đọc đúng, trôi chảy, diễn cảm và hiểu nội dung bài đọc
a. Luyện đọc:
-GV chia đoạn: gồm ba đoạn
+Đoạn 1: Từ đầu đến đó là vua Lý Thái Tông
+Đoạn 2: Tiếp theo đến tới thăm Tô Hiến Thành được.
+Đoạn 3: Phần còn lại.
-GV kết hợp sửa lỗi phát âm và cách đọc (di chiếu, tham tri chính sự, gián nghị đại phu,…), nghỉ
hơi đúng giữa các cụm từ trong câu dài: Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá/ do bận nhiều công
việc / nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được, giúp HS hiểu nghĩa của các từ chú giải
(chính trực, di chiếu, thái tử, thái hậu,…).
-HS luyện đọc theo cặp.
-1,2 HS đọc cả bài.


-GV đọc diễn cảm toàn bài:
+ Phần đầu: đọc với giọng kể thong thả, rõ ràng.
+ Phần sau: lời Tô Hiến Thành đọc với giọng điềm đạm nhưng dứt khoát thể thái độ kiên định.
b. Tìm hiểu bài:
-HS làm việc cá nhân: đọc thầm đoạn 1, trả lời câu hỏi:
+Đoạn này kể chuyện gì?
+Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện điều gì?
-HS làm việc theo nhóm cặp đôi: đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi:Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai
thường xuyên chăm sóc cho ông?
-HS làm việc theo nhóm bàn: đọc đoạn 3, trả lời các câu hỏi:
+Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình?
+Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá?
+Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào?
+Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành?
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
-Ba HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài. GV hướng dẫn HS tìm giọng đọc và thể hiện đúng giọng
đọc phù hợp với từng đoạn.
1
-GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm đoạn đối thoại sau theo cách phân vai: “Một
hôm,………thần xin cử Trần Trung Tá”. GV lưu ý với HS: lời của Tô Hiến Thành cương trực,
thẳng thắn; lời của thái hậu ngạc nhiên.
3. Củng cố, dặn dò:
-GV nhận xét tiết học.
-Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc theo cách phân vai.

Toán
SO SÁNH VÀ XẾP THỨ TỰ CÁC SỐ TỰ NHIÊN
I. Mục tiêu:
Giúp HS hệ thống hoá một số hiểu biết ban đầu về:
- Cách so sánh hai số tự nhiên.

- Đặc điểm về thứ tự các số tự nhiên.
II. Các hoạt động dạy học:
1. Hướng dẫn HS nhận biết cách so sánh hai số tự nhiên.
Mục tiêu: Hs biết so sánh hai số tự nhiên
-GV viết: 99 và 100, rồi yêu cầu HS so sánh và nêu cách so sánh.
-GV: số 100 có 3 chữ số, số 99 có 2 chữ số nên 100>99 hay 99<100, rồi giúp HS nêu khái quát
nhận xét: Trong hai số tự nhiên, số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn hơn, số nào có ít chữ số hơn thì
bé hơn.
-Trường hợp hai số có số chữ số bằng nhau: GV viết: 29 869 và 30 005, cho HS xác định số chữ số
của mỗi số rồi so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải.
- Trường hợp hai số có số chữ số bằng nhau: GV nêu cặp số: 35 612 và 35 612 và cho HS nêu
cách so sánh và nêu khái quát: trong hai số tự nhiên, tất cả các cặp chữ số ở từng hàng bằng nhau thì
hai số đó bằng nhau.
-GV nêu dãy số: 0,1,2,3,4,5,… và cho HS so sánh các số, nêu nhận xét. Tương tự với dãy số tự
nhên được xếp trên tia số.
-GV nêu câu hỏi để khi trả lời HS nhận biết được: bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên, nghĩa
là xác định được số này lớn hơn, bé hơn, hoặc bằng số kia.
2. Hướng dẫn HS nhận biết về sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự
xác định:
Mục tiêu: HS biết sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự xác định,
-GV nêu một nhóm số tự nhiên: 7698,7968,7896,7869, rồi cho HS xếp theo thứ tự từ bé đến lớn và
từ lớn đến bé.
-GV cho HS chí ra số lớn nhất và số be nhất của nhòm số đó.
-GV giúp HS nhận xét: Bao giờ cũng so sánh được các số tự nhiên nên bao giờ cũng xếp thứ tự
được các số tự nhiên.
3. Thực hành:
Bài 1:
Mục tiêu: HS so sánh được hai số tự nhiên
-HS làm theo nhóm cặp đôi
-Một số nhóm đọc kết quả trước lớp. Thống nhất kết quả

Bài 2:
Mục tiêu:HS sắp xếp được các số tự nhiên từ bé đến lớn.
-Hai nhóm thi đua xếp thứ tự các số.
-Nhận xét và tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Bài 3:
Mục tiêu: HS xếp được thứ tự các số tự nhiên từ lớn đến bé.
2
-Cả lớp làm bài vào vở. 1 HS làm trên bảng lớp
-Cả lớp thống nhất kết quả
4. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn dò chuẩn bị bài sau.

Đạo đức
VƯỢT KHÓ TRONG HỌC TẬP (tiếp theo)
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS có khả năng:
-Nhận thức được: Mỗi người đều có thể gặp khó khăn trong cuộc sống và trong học tập. Cần phải
có quyết tâm và tìm cách vượt qua khó khăn.
-Biết xác định những khó khăn trong học tập của bản thân và cách khắc phục. Biết quan tâm, chia
sẻ, giúp đõ các bạn có hoàn cảnh khó khăn.
-Quý trọng, học tập những tấm gương biết vượt khó trong cuộc sống và trong học tập.
II. Tài liệu và phương tiện:
Các mẩu chuyện, tấm gương vượt khó trong học tập.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ
-HS làm lại bài tập 1 của tiết trước.
2. Thảo luận nhóm:
Mục tiêu: HS biết cách để vượt khó trong học tập
-GV chia nhóm và giao nhiệm vụ thảo luận nhóm: em hãy nêu cách giải quyết của nhóm em trong

bài tập 1.
-Các nhóm thảo luận và trình bày ý kiến, cả lớp trao đổi.
-GV kết luận các cách giải quyết đúng, hay; GV khen ngợi những học sinh biết vượt khó trong học
tập.
3. Thảo luận nhóm đôi:
Mục tiêu: HS biết cách vượt qua khó khăn trong học tập.
-GV giải thích yêu cầu của bài.
-HS thảo luận nhóm về việc em đã vượt khó trong học tập.
-Một vài em trình bày trước lớp.
-GV khen ngợi những HS biết vượt khó trong học tập.
4. Làm việc cá nhân:
Mục tiêu: HS biết những khó khăn có thể gặp trong học tập và cách khắc phục.
-GV mời một số HS trình bày những khó khăn và biện pháp khắc phục.
-GV ghi tóm tắt ý kiến HS trên bảng.
-Cả lớp trao đổi, nhận xét.
-GV kết luận, khuyến khích HS thực hiện những biện pháp khắc phục khó khăn đã đề ra để học tốt.
5. Làm việc cả lớp:
Mục tiêu: HS biết được các gương HS vượt khó trong học tập
-HS kể trước lớp về các tấm gương vượt khó mà em đã sưu tầm được.
-Cả lớp trao đổi, nhận xét
6. Củng cố, dặn dò:
-GV kết luận chung.
-Nhận xét tiết học và hướng dẫn hoạt động tiếp nối.

Khoa học
3
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN
I. Mục tiêu:
Sau bài học, HS có thể:
-Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi các món ăn.

-Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
II. Đồ dùng dạy học:
-Hình trang 16,17 SGK.
-Các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ :
-Một vài HS nêu vai trò của vitamin, chất khoáng và chất xơ.
2. Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều thức loại thức ăn và thường xuyên thay
đổi món.
Mục tiêu: Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
-GV yêu cầu HS thảo luận nhóm câu hỏi: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và
thường xuyên thay đổi món ăn?
-GV có thể hỏi thêm:
+Nhắc lại tên một số thức ăn mà các em thường ăn.
+Nếu ngày nào cũng ăn một món cố định, em thấy thế nào?
+Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng không?
+Điều gì sẽ xảy ra nếu ta chỉ ăn thịt, cá mà không ăn rau, quả?
-Đại diện nhóm trình bày.
-GV kết luận: Mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất dinh dưỡng nhất định ở những tỉ lệ khác
nhau. Không một loại thức ăn nào dù có chứa nhiều loại chất dinh dưỡng đến đâu cũng không thể
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Aên phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên đổi
món sẽ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, giúp ta ăn ngon miệng và quá trình tiêu hoá diễn ra
tốt hơn.
3. Làm việc với sgk tìm hiểu tháp dinh dưỡng:
Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
-GV yêu cầu HS nghiên cứu “tháp dinh dưỡng cân đối trung bình trong một tháng cho một
người”.
-HS làm việc theo cặp, thay nhau đặt câu hỏi và trả lời: Hãy nói tên nhóm thức ăn:
+Cần ăn đủ; ăn vừa phải; ăn có mức độ; ăn ít; ăn hạn chế.
-HS báo cáo kết quả dưới dạng đố nhau( 1 HS hỏi và 1 HS trả lời).

-GV kết luận: Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vitamin, chất khoáng, chất xơ cần được ăn
đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần ăn vừa phải. Đối với thức ăn chứa nhiều chất béo nên
ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường và nên hạn chế ăn muối.
4. Trò chơi đi chợ:
Mục tiêu: Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khoẻ.
-GV treo tranh có vẽ một số món ăn, đồ uống, HS lựa chọn các thức ăn, đồ uống có trong tranh.
-Phát cho HS chơi các tờ giấy có màu khác nhau để ghi tên thức ăn, đồ uống dùng trong bữa sáng,
bữa trưa, bữa tối.
-HS giới thiệu trước lớp những thức ăn, uống mình chọn.
-Cả lớp nhận xét.
5. Củng cố, dặn dò:
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng và nói với cha mẹ về tháp dinh dưỡng.

Thứ ba, ngày 26 tháng 9 năm 2006
4
Thể dục
ĐI ĐỀU VÒNG PHẢI, VÒNG TRÁI, ĐỨNG LẠI
TRÒ CHƠI “CHẠY ĐỔI CHỖ, VỖ TAY NHAU”
I. Mục tiêu:
-Ôân đi đều vòng phải, vòng trái, đứng lại. Yêu cầu thực hiện cơ bản đúng động tác, đi đúng
hướng, đảm bảo cự ly đội hình.
-Trò chơi “ Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau”. Yêu cầu rèn luyện kỹ năng chạy, phát triển sức mạnh, HS
chơi đúng luật, hào hứng, nhiệt tình.
-Bỏ ôn tập hàng dọc, dóng hàng, điểm số, quay phải, quay trái.
II. Địa điểm, phương tiện:
-Địa điểm: Trên sân trường.
-Phương tiện: còi, vẽ, kẻ sân chơi.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp:
Nội dung Thời gian Phương pháp

1. Phần mở đầu:
-Nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu
bài học.
-Chơi một vài trò chơi đơn giản để HS
chú ý.
-Hát và vỗ tay.
2. Phần cơ bản:
a. Đội hình, đội ngũ:
Mục tiêu: HS ôn lại các động tác về
đội hình, đội ngũ.
-Ôn đi đều vòng phải, đứng lại.
-Ôn đi đều vòng trái, đúng lại.
-Ôn tổng hợp các nội dung đội hình
đội ngũ trên.
b. Trò chơi vận động:
Mục tiêu: Rèn kỹ năng chạy, phát
triển sức mạnh.
-Trò chơi: “Chạy đổi chỗ, vỗ tay
nhau”.
3. Phần kết thúc:
-Làm động tác thả lỏng.
-Hệ thống bài.
-Nhận xét giờ học, giao bài tập.
6-10 phút
1-2 phút
2-3 phút
1-2 phút
18-22phút
14-15phút
2-3 phút

2-3 phút
5-6 phút
4-5 phút
4-6 phút
2-3 phút
1-2 phút
1-2 phút
-GV thực hiện.
-HS thực hiện.
-HS đứng tại chỗ thực hiện.
-Do cán sự lớp và GV điều khiển.
-Do GV điều khiển.
-GV tập hợp HS theo đội hình
chơi, nêu tên trò chơi, giải thích
cách chơi, luật chơi. HS chơi thử.
Sau đó cả lớp chơi thi đua, GV
quan sát, nhận xét, biểu dương đội
thắng cuộc.
-HS tập hợp hàng ngang.
-GV cùng HS.
-GV thực hiện.

Toán
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
-Củng cố về viết và so sánh các số tự nhiên.
-Bước đầu làm quen với bài tập dạng x<5, 68<x<92 (với x là số tự nhiên).
-Không làm bài tập 2.
II. Đồ dùng dạy học:

-Bảng phụ viết bài tập 3.
III. Các hoạt động dạy học:
5
1.Kiểm tra bài cũ:
-Hai HS làm bài tập 2,3 trong bài so sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên.
-Cả lớp làm vào nháp.
2.Thực hành:
Bài 1:
Mục tiêu: HS củng cố về cách viết số tự nhiên
-Gv đọc và cho HS viết bảng con số bé nhất: có 1 chữ số, có 2 chữ số, có 3 chữ số; số lớn nhất: có
1 chữ số, có 2 chữ số, có 3 chữ số.
-Cả lớp thống ngất kết quả.
Bài 3:
Mục tiêu: HS củng cố về so sánh các số tự nhiên.
-GV treo 2 bảng phụ.
-Tổ chức cho hai đội thi đua để viết số thích hợp vào ô trống.
-Cả lớp nhận xét, thống nhất kết quả.
Bài 4:
Mục tiêu: HS bước đầu làm quen với bài tập dạng x<5(x là số tự nhiên)
a)GV viết bảng x<5 và cho HS đọc “x bé hơn 5”. GV nêu: “Tìm số tự nhiên x, biết x bé hơn 5”.
-HS tự nêu các số tự nhiên bé hơn 5 rồi trình bày như sách giáo khoa.
b)Một HS lên làm ở bảng lớp, cả lớp làm vào tập.
-Cả lớp nhận xét bài trên bảng và thống nhất kết quả.
Bài 5:
Mục tiêu: HS bước đầu làm quen với bài tập dạng 68<x<92(x là số tự nhiên).
-HS tự làm bài vào vở.
-Một HS làm bài trên bảng lớp.
-Cả lớp nhận xét và thống nhất kết quả.
3. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.

-Dặn HS về nhà làm các bài tập còn lại vào tập, và xem bài sau.

Luyện từ và câu
TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY
I. Mục đích, yêu cầu:
-Nắm được hai cách chính cấu tạo từ phức của tiếng Việt: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau
(từ ghép); phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau (từ láy).
-Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để phân biệt từ ghép với từ láy, tìm được các từ ghép và
từ láy đơn giản, tập đặt câu với các từ đó.
II. Đồ dùng dạy học:
-Một vài trang trong từ điển tiếng Việt.
-Bảng phụ viết 2 từ làm mẫu để so sánh hai kiểu từ: ngay ngắn (láy), ngay thẳng (ghép).
-Một số tờ phiếu khổ to, bút lông.
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ:
-Một HS làm lại bài tập 4, tiết luyện từ và câu trước, sau đó đọc thuộc lòng các thành ngữ tục ngữ
ở bài tập 3,4.
-Một, hai HS Trả lời câu hỏi: từ đơn khác từ phức như thế nào? Nêu ví dụ.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
-GV nêu mục đích, yêu cầu của bài học.
2. Phần Nhận xét:
6
Mục tiêu: HS nắm được hai cách chính cấu tạo từ phức: từ ghép và từ láy
-HS đọc nội dung bài tập vàgợi ý. Cả lớp đọc thầm.
-Một HS đọc câu thơ thứ nhất. Cả lớp đọc thầm, suy nghĩ, nêu nhận xét.
-GV giúp HS đi tới kết luận:
+Các từ phức truyện cổ, ông cha do các tiếng có nghiã tạothành.
+Từ phức thầm thì do các tiếng có âm đầu (th) lặp lại nhau tạo thành.
-MoÄt HS đọc khổ thơ tiếp theo. Cả lớp đọc thầm, suy nghĩ, nêu nhận xét.

-GV giúp HS đi tới kết luận:
+Từ phức lặng im do hai tiếng có nghĩa tạo thành.
+Ba từ phức (chầm chậm, cheo leo, se sẽ) do những tiếng có vần hoặc cả âm đầu lẫn vần lặp lại
nhau tạo thành.
-GV treo bảng phụ viết 2 kiểu từ để HS so sánh.
3.Phần Ghi nhớ:
Mục tiêu: HS hệ thống bài học bằng ghi nhớ.
-Hai HS đọc phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa. Cả lớp đọc thầm.
-GV giúp HS giải thích nội dung phần Ghi nhớ khi phân tích ví dụ:
+Các tiếng tình, thương, mến đứng độc lập đều có nghĩa. Ghép chúng lại với nhau, chúng bổ
sung nghĩa cho nhau.
+Từ láy săn sóc có hai tiếng lặp lại âm đầu.
+Từ láy khéo léo có 2 tiếng lặp lại vần.
+Từ láy luôn luôn có 2 tiếng lặp lại cả âm đầu lẫn vần.
4. Phần Luyện tập:
Mục tiêu: HS bước vận dụng kiến thức đã học để phân biệt từ ghép với từ láy; tìm được các từ
ghép, từ láy đơn giản.
Bài tập 1:
-HS đọc yêu cầu của bài.
-GV nhắc HS:
+Chú ý các từ in nghiêng, những chữ vừa in nghieng vừa in đậm.
+Muốn làm đúng bài tập, cần xác định các tiếng trong từ phức có nghĩa hay không. Nếu cả hai
tiếng có nghĩa thì đó là từ ghép, mặc dù chúng có thể giống nhau ở âm đầu hay vần.
+SGK đã gợi ý: những tiếng in đậm là những tiếng có nghĩa- giúp HS dễ nhận ra từ ghép.
-GV cho hai đội thi đua làm bài tập tren bảng lớp.
-Cả lớp nhận xét.
Bài tập 2:
-HS đọc yêu cầu của bài.
-Thảo luận theo nhóm nhỏ.
-GV phát phiếu cho các nhóm thi đua làm bài và trình bày kết quả.

-Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm, kết luận nhóm thắng cuộc.
5. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS chuẩn bị bài sau.

Chính tả
TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH
I. Mục đích, yêu cầu:
-Nhớ, viết lại đúng chính tả, trình bày đúng 14 dòng đầu của bài thơ Truyện cổ nước mình.
-Tiếp tục nâng cao kỹ năng viết đúng các từ có âm đầu r/d/gi.
II. Đồ dùng dạy học:
-Một số tờ phiếu khổ to, bút lông.
7
III. Các hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ:
-GV kiểm tra 2 nhóm thi tiếp sức viết đúng, nhanh tên con vật bắt đầu bằng tr/ch.
-Nhận xét.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
-GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2. Hướng dẫn HS nhớ- viết:
Mục tiêu: HS nhớ lại bài chính tả sắp viết
-Một HS đọc yêu cầu của bài.
-Một HS đọc thuộc lòng đoạn thơ cần nhớ- viết trong bài Truỵên cổ nước mình.
-Cả lớp đọc thầm để ghi nhớ đoạn thơ. GV nhắc HS chú ý cách trình bày thơ lục bát, chú ý những
từ dễ viết sai chính tả, những chữ cần viết hoa.
-HS gấp sách, nhớ lại đoạn thơ và viết.
-Các em tự đổi vở cho nhau để soát lỗi cho nhau.
-GV nêu nhận xét chung.
3. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:

Mục tiêu: HS biết phân biệt đúng các tiếng có âm đầu là r/d/gi.
-HS nêu yêu cầu và chọn bài tập 2a.
-HS đọc những đoạn văn, làm bài tập vào vở bài tập. GV phát phiếu lớn cho một số HS.
-Trình bàykết quả làm bài.
-GV và cả lớp nhận xét. GV chốt lời giải đúng. Cả lớp sửa bài.
4. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn dò HS về chuẩn bị bài chính tả sau.

Âm nhạc
HỌC HÁT: BÀI BẠN ƠI LẮNG NGHE
KỂ CHUYỆN ÂM NHẠC
I. Mục tiêu:
-HS hát đúng và hát thuộc bài hát Bạn ơi lắng nghe
-Biết bài bạn ơi lắng nghe là dân ca của dân tộc ba-na (Tây Nguyên).
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ chép bài hát
-Bản đồ Việt Nam.
-Băng nhạc.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Phần mở đầu:
Mục tiêu: HS ôn lại bài cũ và biết nội dung tiết học.
-Nghe cao độ các nốt Đô, Mi, Son, La.
-Cho HS đọc lại bài tập cao độ và bài tập tiết tấu (cá nhân, tập thể)
-GV giới thiệu bài Bạn ơi lắng nghe, dùng bản đồ chỉ cho HS biết vị trí vùng đất Tây Nguyên.
-HS khởi động giọng trước khi hát.
-GV mở bang cho học sinh nghe bài hát.
2. Phần hoạt động:
Mục tiêu: HS hát đúng, hát thuộc bài hát và vỗ tay theo tiết tấu, theo phách và theo nhịp.
a. Dạy bài hát Bạn ơi lắng nghe

-HS đọc bài hát.
-GV dạy hát từng câu cho HS, sau đó kết hợp các câu với nhau. Cuối cùng hát toàn bài hát.
8
-GV gợi ý cho HS nhận xét: Bài hát này gồm 4 tiết nhạc: tiết 1 và 2 gần giống nhau; tiết 3 và 4 gần
giống nhau (chỉ khác ở cuối tiết)
-GV cho thi đua giữa các nhóm với nhau.
b. Hát kết hợp gõ đệm hoặc vỗ tay:
-GV hướng dẫn HS vừa hát vừa vỗ tay theo tiết tấu, theo phách, theo nhịp.
-Tổ chức cho 2 dãy HS thi đua: một bên hát một bên vỗ tay và ngược lại.
c.Kể chuyện âm nhạc:
-GV hướng dẫn HS đoạ từng đoạn câu chuyện Tiếng hát Đào Thị Huệ và tìm hiểu nội dung, ý
nghĩa câu chuyện. GV có thể đặt câu hỏi:
+Vì sao nhân dân lại lập đền thờ có người con gái có giọng hát hay ấy?
+Câu chuyện xảy ra trong giai đoạn nào trong lịch sử nước ta?
3. Phần kết thúc:
-Cả lớp hát với phần đệm của băng nhạc.
-Nhận xét tiết học.

Thứ tư, ngày 27 tháng 9 năm 2006
Tập đọc
TRE VIỆT NAM
I. Mục tiêu:
-Biết đọc lưu loát toàn bài, giọng đọc diễn cảm, phù hợp với nội dung cảm xúc (ca ngợi cây tre
Việt Nam) và nhịp điệu của các câu thơ, đoạn thơ.
-Cảm và hiểu được ý nghĩa của bải thơ: Cây tre tượng trung cho con người Việt Nam. Qua hình
tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương
yêu, ngay thẳng, chính trực.
-Học thuộc lòng những câu thơ em thích.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh học bài đọc.

-Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn HS đọc.
III. Các hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ:
-Hai HS đọc truyện Một người chính trực, trả lời câu hỏi 1,2 trong SGK.
-Hai HS trả lời câu hỏi 3 trong sách giáo khoa
B.Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
-HS quan sát tranh minh hoạ trong sách giáo khoa.
-GV nêu nội dung và yêu cầu của tiết học.
2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:
Mục tiêu: HS đọc đúng, lưu loát, diễn cảm và hiểu nội dung bài thơ
a. Luyện đọc:
-GV chia đoạn: gồm 4 đoạn:
+Đoạn 1: từ đầu đến nên luỹ nên thành tre ơi?
+Đoạn 2: tiếp theo đến hát ru lá cành.
+Đoạn 3: tiếp theo đến truyền đời cho măng.
+Đoạn 4: phần còn lại.
-GV kết hợp sửa lỗi phát âm( tre xanh, nắng nỏ, khuất mình,…), ngắt nghỉ cho HS( Yêu nhiều/
nắng nỏ trời xanh;Tre xanh/ không đứng khuất mình bóng râm; Bão bùng/ thân bọc lấy thân; Tay
ôm, tay níu/ tre gần nhau thêm); giúp HS hiểu nghĩa từ mới được chú thích cuối bài( luỹ thành), từ
ngoài chú giải( tự, áo cộc)
-HS luyện đọc theo cặp.
9
-Một, hai HS đọc cả bài.
-GV đọc diễn cảm bài thơ-giọng nhẹ nhàng, cảm hứng ngợi ca.
b. Tìm hiểu bài:
-HS làm việc cá nhân: đọc thầm bài thơ, tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre
với người Việt Nam.
-HS làm việc cặp đôi: tiếp nối nhau đọc, trả lời các câu hỏi:
+Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam?

+Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính cần cù?
+Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất đoàn kết của người Việt Nam?
+Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng?
-HS đọc thầm, đọc lướt toàn bài tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em thích. Giải
thích vì sao em thích những hình ảnh đó?
-GV: Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì?-HS đọc thầm đoạn kết và trả lời.
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm và học thuộc lòng:
-HS tiếp nối nhau đọc bài thơ.
-GV hướng dẫn HS tìm đúng giọng đọcbài thơ và thể hiện diễn cảm phù hợp với nội dung.
-GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm đoạn: “Nòi tre đâu ….xanh mãi màu tre xanh” và thi đua
đọc diễn cảm.
-HS nhẩm học thuộc lòng những khổ thơ mà các em thích và đọc trước lớp.
3. Củng cố, dặn dò:
-GV hỏi HS về ý nghĩa bài thơ.
-Nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà học thuộc lòng tiếp tục bài thơ.


Toán
YẾN, TẠ, TẤN
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
-Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn; mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam.
-Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng.
-Biết thực hiện phép tính với các số đo khối lượng.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ viết bài tập 2,3.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Giới thiệu đơn vị đo khối lượng yến, tạ, tấn:
Mục tiêu: HS biết về độ lớn của yến, tạ, tấn; mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn, kilôgam.
a. Giới thiệu đơn vị yến:

-GV cho HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học: ki-lô-gam, gam.
-GV giới thiệu: Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục ki-lô-gam, người ta còn dùng đơn vị yến.
-GV viết bảng: 1 yến = 10 kg.
-HS đọc: 1 yến bằng 10 ki-lô-gam và ngược lại.
-GV: Mua 2 yến gạo tức là mua bao nhieu ki-lô-gam gạo? Và : Có 10 ki-lô-gam khoai tây tức là có
mấy yến khoai?- HS trả lời.
b. Giới thiệu đơn vị tạ, tấn: tương tự như trên.
2. Thực hành:
Bài 1:
Mục tiêu: HS bước đầu tập ước lượng khối lượng cụa một số con vật trong thực tế.
-GV hướng dẫn HS đọc kĩ từng phần, lựa chọn số đo khối lượng thích hợp.
-Một vài HS đọc các câu của bài tập 1.
-Cả lớp nhận xét.
10
Bài 2:
Mục tiêu: HS củng cố mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng vừa học theo cả hai chiều.
-HS nêu lại quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng.
-HS làm theo nhóm cặp đôi. GV phát cho một số nhóm các tờ phiếu lớn đã viết sẵn các câu của bài
để HS làm.
-Trình bày kết quả.
-Cả lớp nhận xét và chốt lại kết quả đúng.
Bài 3:
Mục tiêu: HS biết thực hiện phép tính với các số đo khối lượng.
-HS tự làm bài vào vở, hai HS làm ở bảng lớp.
-Cả lớp nhận xét và chốt lời giải đúng.
Bài 4:
Mục tiêu:HS củng cố cách thực hiện phép tính với các số đo khối lượng.
-Một HS tóm tắt trên bảng lớp.
-HS nêu cách tính và tự làm bài vào vở; một HS làm bảng phụ, trình bày
-Cả lớp nhận xét kết quả.

3. Củng cố, dặn dò:
-GV cùng HS hệ thống bài.
-Nhận xét tiết học.

Kể chuyện
MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH
I.Mục đích, yêu cầu:
-Rèn kỹ năng nói:
+Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS trả lời được các câu hỏi về nội dung câu chuyện,
kể lại được câu chuyện, có thể kết hợp với điệu bộ, cử chỉ tự nhiên.
+Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện.
-Rèn kỹ năng nghe:
+Chăm chú nghe GV kể chuyện.
+Theo dõi bạn kể chuyện nhận xét đúng lời kể của bạn, kể tiếp được lời bạn.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh họa truyện trong sách giáo khoa.
-Bảng phụ viết nội dung yêu cầu 1.
III. Các hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ:
1,2 HS kể một câu chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương, đùm bọc lẫn
nhau giữa mọi người.
B. Dạy bài mới:
1. Giơiù thiệu truyện:
GV giới thiệu câu chuyện sẽ học trong tiết kể chuyện.
2. GV kể chuyện:
Mục tiêu: HS biết và nhớ câu chuyện.
-GV kể 2-3 lần.
+Lần 1: HS nghe. Sau đó giải nghĩa một số từ khó (tấu, giàn hoả thiêu)
+Lần 2: trước khi kể, GV yêu cầu HS đọc thầm câu hỏi 1 và kể đến đoạn 3 thì kết hợp giới thiệu
tranh minh hoạ.

+GV có thể kể lần 3( nếu cần)
3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện:
Mục tiêu: Hs kể lại được câu chuyên dựa vào tranh minh hoạ và hiểu được ý nghĩa câu chyện.
11
-Một HS đọc các câu hỏi trong sách.
-HS làm việc cá nhân, lần lượt trả lời các câu hỏi:
+Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bắng cách nào?
+Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bái ca lên án mình?
+Trước sự đe doạ của nhà vua, thái độ của mọi người thế nào ?
+Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ?
-HS kể chuyện theo nhóm đôi: HS kể lại từng đoạn truyện và toàn câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa
câu chuyện.
-Thi kể toàn bộ câu chuyện trước lớp, sau khi kể thì nói ý nghĩa câu chuyện.
-Cả lớp và GV nhận xét và bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu nhất ý nghĩa câu chuyện.
4. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học. Khen ngợi những HS chăm chú nghe ban kể chuyện và nhận xét đúng lời kể của
bạn.
-GV khuyến khích HS vế kể lại câu chuyện cho người thân, bạn bè nghe.

Lịch sử
NƯỚC ÂU LẠC
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS biết:
-Nước Aâu Lạc là sự tiếp nối của nước Văn Lang.
-Thời gian tồn tại của nước Aâu Lạc, tên vua, nơi kinh đô đóng.
-Sự phát triển về quân sự của nước Aâu Lạc.
-Nguyên nhân thắng lợi và nguyên nhân thất bại của nước Aâu Lạc trước sự xâm lược của Triệu
Đà.
II. Đồ dùng dạy học:
-Lược Đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

-Hình trong sách giáo khoa.
-Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
-HS trả lời các câu hỏi:
+Nhà nước đầu tiên ở nước ta là nhà nước nào, thời gian ra đời.
+Tổ chức xã hội thời Hùng Vương như thế nào?
+ Mô tả những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.
2.Giới thiệu bài:
-Gv nói sơ về nội dung và nêu mục đích của tiết học.
3.Làm việc cá nhân:
Mục tiêu: HS biết những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Aâu Việt.
-GV phát cho HS phiếu học tập và yêu cầu HS đọc SGK để hoàn thành phiếu học tập:
Em hãy khoanh tròn vào những câu nêu điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và
người Aâu Việt.
a)Sống cùng trên một địa bàn.
b)Đều biết chế tạo đồng hồ.
c)Đều biết rèn sắt.
d)Đều trồng lúa và chăn nuôi.
e)Tục lệ có nhiều điểm giống nhau.
-HS trình bày kết quả.
-GV kết luận: Cuộc sống của người Aâu Việt và người Lạc Việt có nhiều điểm tương đồng và họ
sống hoà hợp với nhau.
12
4. Làm việc cả lớp:
Mục tiêu: HS biết nơi đóng đô và sự phát triển về quân sự của nước Aâu Lạc.
-GV treo lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
-HS xác định nơi đóng đô của nước Aâu Lạc.
-GV: So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Aâu Lạc.
-GV nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa.

5.Làm việc cả lớp:
Mục tiêu: HS biết nguyênâ nhân thắng lợi và thất bại của nước Aâu Lạc trước sự xâm lược của
Triệu Đà.
-HS đọc SGK , đoạn: “Từ năm 207…….phương Bắc”.
-Sau đó, HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Aâu Lạc.
-HS trả lời các câu hỏi:
+Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại thất bại ?
+Vì sao năm 173 TCN nước Aâu Lạc lại rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương Bắc?
-GV kết luận
6. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Yêu cầu HS về nhà xem bài kế tiếp.

Kĩ thuật
KHÂU THƯỜNG (tiếp theo)
Đã soạn ở tuần 3.

Thứ năm, ngày 28 tháng 9 năm 2006
Tập làm văn
CỐT TRUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
-Nắm được thế nào là một cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện( mở đầu, diễn biến, kết
thúc).
-Bước đầu biết vận dụng khiến thức đã học để sắp xếp lại các sự việc chính của một câu chuyên,
tạo thành cốt truyện.
II. Đồ dùng dạy học:
-Một số tờ phiếu khổ to viết yêu cầu của bài tập 1 (phần nhận xét).
-Hai bộ băng giấy- mỗi bộ gồm 6 băng giấy viết 6 sự việc chính của truyện cổ tích Cây khế.
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ:

-Một HS trả lời câu hỏi: Một bức thư thường gồm những phần nào? Nhiệm vụ chính của mỗi phần
là gì?
-Hai HS đọc bức thư các em viết gửi một bạn học ở trường khác.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
GV nêu mục đích, yêu cầu, nội dung của tiết học.
2. Phần Nhận xét:
Mục tiêu: HS biết thế nào là cốt truyện và các phần chính của cốt truyện.
-HS đọc yêu cầu của bài tập 1,2.
-GV phát phiếu cho HS trao đổi theo nhóm: Các em mở lại bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, tìm
những sự việc chính trong truyện và ghi lại. GV nhắc HS nên ghi ngắn gọn.
13
-Đại diện nhóm trình bày. Cả lớp nhận xét và giáo viên chốt lời giải đúng.
-HS đọc yêu cầu bài tập 3.
-HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV chốt lại lời giải đúng.
3.Phần Ghi nhớ:
Mục tiêu: HS hệ thống lại bài học.
Ba, bốn HS đọc nội dung phần Ghi njớ trong sacj1 giáo khoa. Cả lớp đọc thầm lại.
4.Phần Luyện tập:
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
Bài tập 1:
-Từng cặp HS đọc thầm các sự việc, trao đổi, sắp xếp các sự việc cho đúng.
-GV phát 2 bộ giấy cho 2 HS làm trên bảng lớp và trình bày cốt truyện Cây khế theo thứ tự.
-Cả lớp nhận xét. GV chốt lại: thứ tự đúng của cốt truyện là b-d-a-c-e-g. HS viết thứ tự đúng của
truyện vào vở.
Bài tập 2:
-HS dựa vào 6 sự việc đã được sắp xếp và kể lại câu chuyện.
-GV có thể gợi ý cho HS viết theo 2 cách sau: kể theo đúng thứ tự chuỗi sự việc, giữ nguyên các
câu văn ở bài tập 1; có thêm lời văn để làm phong phú thêm các sự việc.
-3,4 HS kể theo cách 1 và cách 2.

5. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Nhắc HS về học thuộc phần Ghi nhớ.

Toán
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
-Nhận biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của đề-ca-gam, héc-tô-gam, quan hệ của đề-ca-gam, héc-tô-gam
và gam với nhau.
-Biết tên gọi, kí hiệu, thứ tự, mối quan hệ, của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối
lượng.
II. Đồ dùng dạy học:
Một bảng có kẻ sẵn các dòng, các cột như trong sách nhưng chưa viết chữ , số.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Giới thiệu đề-ca-gam và héc-tô-gam:
Mục tiêu: HS biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của đề-ca-gam, héc-tô-gam.
a) Giới thiệu đề-ca-gam:
-HS nêu các đơn vị đo khối lượng đã học( tấn, tạ, yến, kilôgam, gam). Cho HS nêu lại: 1kg =
1000g.
-GV nêu: “Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục gam, người ta dùng đơn vị đe-ca-gam. Đề-ca-
gam viết tắt là dag”. GV viết bảng
-GV nêu và viết tiếp: 1dag = 10g. Cho HS đọc vài lần.
-GV: “ 10gam bằng bao nhiêu đề-ca-gam?”- HS trả lời.
b) Giới thiệu héc-tô-gam: tương tự như trên.
2.Giới thiệu bảng đơn vị đo khối lượng:
Mục tiêu: HS biết tên gọi, kí hiệu, thứ tự, mối quan hệ các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị
đo khối lượng.
14
-HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học theo thứ tự và GV viết vào bảng kẻ sẵn

-GV cho HS nhận xét: những đơn vị bé hơn kilôgam là hg, dag, g – ở bên phải cột jg; những đơn
vị lớn hơn kilôgam là yến, tạ, tấn –ở bên trái cột kg.
-Cho HS nêu lại mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liên tiếp nhau, rồi viết vào bảng kẻ sẵn. Trong quá
trình này, GV giới thiệu thêm: 1kg =10hg.
-GV hướng dẫn HS quan sát bảng đơn vị đo khối lượng, chú ý mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền
nhau, nêu nhận xét:
-Mỗi đơn vị đo khối lượng đều gấp 10 lần đơn vị bé hơn, liền nó.
-Cho HS đọc lại bảng đơn vị đo khối lượng để ghi nhớ bảng này.
3. Thực hành:
Bài 1:
Mục tiêu: HS củng cố lại mối liên hệ giữa các đơn vị đo khối lượng đã học theo cả hai chiều.
-HS thảo luận làm bài theo nhóm đôi.
-GV phát cho 2 nhóm làm bài ở bảng phụ và trình bày kết quả.
-Cả lớp nhận xét và thống nhất kết quả.
Bài 2:
Mục tiêu: HS củng cố cách thực hiện phép tính với các đơn vị đo.
-HS làm bài cá nhân, hai HS làm bài ở bảng lớp.
-Cả lớp nhận xét và chốt lời giải đúng.
Bài 3:
Mục tiêu: HS biết so sánh các đơn vị đo khối lượng.
-GV hướng dẫn HS làm bài: 8tấn……8100kg.
-Trước hết phải đổi 8tấn = 8000kg. Vì 8000kg < 8100kg nên 8tấn < 8100kg.
-Sau đó HS tự làm các câu còn lại và sửa bài.
Bài 4:
Mục tiêu: HS củng cố cách thực hiện phép tính với các đơn vị đo khối lượng.
-GV cho HS đọc kỹ đề toán và giải bài toán.
-Một HS làm bài ở bảng lớp, cả lớp làm vào vở, sau đó thống nhất kết quả.
4. Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về tiếp tục học thuộc bảng đon vị đo khối lượng.


Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY
I. Mục đích, yêu cầu:
-Bước đầu nắm được mô hình cấu tạo từ ghép, từ láy để nhận ra từ ghép và từ láy trong câu, trong
bài.
II. Đồ dùng dạy học:
Bút lông và một số tờ phiếu khổ to.
A.Kiểm tra bài cũ:
-Một HS trả lời: Thế nào là từ ghép? Cho ví dụ.
-Một HS trả lời: Thế nào là từ láy? Cho ví dụ.
B.Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học.
2. Hướng dẫn HS làm bài tập:
15
Mục tiêu: HS bước đầu nắm được mô hình cấu tạo từ ghép, từ láy.
Bài tập 1:
-Một HS đọc yêu cầu bài tập1.
-Cả lớp đọc thầm suy nghĩ, phát biểu ý kiến. GV nhận xét và chốt lời giải đúng: từ bánh trái có
nghĩa tổng hợp, từ bánh rán có nghĩa phân loại.
Bài tập 2:
-GV: Muốn làm được bài tập này phải biết từ ghép có hai loại: từ ghép có nghĩa phân loại và từ
ghép có nghĩa tổng hợp.
-HS trao đổi theo nhóm đôi.
-GV phát phiếu cho một số cặp HS làm bài. Đại diện các nhóm trình bày.
-GV và cả lớp nhận xét, chốt lời giải đúng.
Bài tập 3:
-GV: Muốn làm đúng bài tập này, cần xác định các từ láy lặp lại bộ phận nào( lặp âm đầu, lặp vần,
lặp cả âm và vần).

-HS làm bài theo nhóm bàn.
-Một vài nhóm đọc bài của nhóm mình. Cả lớp nhận xét và chốt lời giải đúng.
3.Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà xem lại bài tập 2,3.

Lịch sử và địa lí
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở HOÀNG LIÊN SƠN
I.Mục tiêu:
Học xong bài này, HS biết:
-Trình bày được những đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn.
-Dựa vào tranh ảnh để tìm ra kiến thức.
-Dựa vào hình vẽ nêu được quy trình sản xuất phân lân.
-Xác lập được mối quan hệ địa lí giữa thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người
-Giảm câu hỏi: hàng thổ cẩm dùng để làm gì?
II. Đồ dùng dạy học:
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
-Một vài HS trình bày những đặc điểm tiêu biểu về dân cư, sinh hoạt, trang phục, lễ hội của một số
dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
2.Làm việc cả lớp:
Mục tiêu: HS biết về hoạt động trồng trọt của người dân ở Hoàng Liên Sơn
-GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kênh chữ ở mục 1, hãy cho biết người dân ở Hoàng Liên Sơn
thường trồng những cây gì? Ở đâu?
-HS tìm vị trí của địa điểm ghi ở hình 1 trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
-HS quan sát hình 1 và trả lời các câu hỏi:
 Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu?
 Tại sao phải làm ruộng bậc thang?
 Người dân ở Hoàng Liên Sơn trồng gì trên ruộng bậc thang?

3.Làm việc theo nhóm:
Mục tiêu: HS biết về các nghề thủ công truyền thống của người dân Hoàng Liên Sơn
16
-HS dựa vào tranh , ảnh và vốn hiểu biết để thảo luận các câu hỏi:
-Kể tên một số sản phẩm thủ công nổi tiếng của một số dân tộc ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
-Nhận xét về màu sắc của hàng thổ cẩm.
-Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung. GV sửa chữa và giúp HS hoàn thện câu trả
lời.
4.Làm việc cá nhân:
Mục tiêu: HS biết các khoáng sản ở Hoàng Liên Sơn và quy trình sản xuất phân lân.
-HS quan sát hình 3 và đọc phần 3 trong sách, trả lời các câu hỏi:
 Kể tên một số khoáng sản có ở Hoàng Liên Sơn?
 Ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, hiện nay khoáng sản nào được khai thác nhiều nhất?
 Mô tả quá trình sản xuất phân lân
 Tại sao chúng ta phải bảo vệ, giữ gìn và khai thác khoáng sản hợp lí?
 Ngoài khai thác khoáng sản, người dân miền núi còn khai thác gì?
 Một vài HS trả lời câu hỏi. GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu hỏi.
5.Củng cố, dặn dò:
-GV: Người dân Hoàng Liên Sơn làm những nghề gì? Nghề nào là nghề chính?
-Nhận xét tiết học.

Mĩ thuật
CHÉP HOẠ TIẾT TRANG TRÍ DÂN TỘC
I.Mục tiêu:
-HS tìm hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hoạ tiết trang trí dân tộc.
-HS biết cách chép và chép được một vài hoạ tiết trang trí dân tộc.
-HS yêu quý, trân trọng và có ý thức giữ gìn văn hoá dân tộc.
II.Chuẩn bị:
-Sưu tầm một số mẫu hoạ tiết trang trí dân tộc.
-Hình gợi ý cách chép hoạ tiết trang trí dân tộc.

-Bài vẽ của HS các lớp trước.
III.Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
-GV chấm một số bài ở tiết trước và nêu nhận xét chung.
2.Giới thiệu bài:
-GV nêu mục đích yêu cầu của tiết học.
3.Quan sát, nhận xét:
Mục tiêu: HS tìm hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hoạ tiết trang trí dân tộc.
-GV giới thiệu hình ảnh về hoạ tiết trang trí dân tộc, gợi ý bằng câu hỏi để HS quan sát, nhận biết:
 Các hoạ tiết trang trí là những hình gì?
 Hình hoa, lá, con vật ở các hoạ tiết có đặc điểm gì?
 Đường nét, cách sắp xếp hoạ tiết trang trí như thế nào?
 Hoạ tiết được dùng trang trí ở đâu?
- GV bổ sung, nhấn mạnh: hoạ tiết trang trí dân tộc là di sản văn hoá quý báu của ông cha để lại,
chúng ta cần học tập, giữ gìn và bảo vệ di sản ấy.
2.Cách chép hoạ tiết trang trí dân tộc
Mục tiêu: HS biết cách chép hoạ tiết trang trí dân tộc.
- GV chọn một vài hoạ tiết trang trí đơn giản để hướng dẫn HS vẽ theo từng bước:
 Tìm và vẽ phác hình chung của hoạ tiết.
17
 Vẽ các đường trục dọc , trục ngang để tìm vị trí các phần của hoạ tiết.
 Đánh dấu các điểm chính và vẽ phác hình bằng các nét thẳng.
 Quan sát, điều chỉnh cho giống mẫu.
 Hoàn chỉnh và vẽ màu theo ý thích.
3.Thực hành:
Mục tiêu: HS chép được một vài hoạ tiết trang trí dân tộc.
- Yêu cầu HS chọn và chép hình hoạ tiết trang trí dân tộc ở SGK, yêu cầu HS quan sát kĩ trước khi
vẽ. Gợi ý HS vẽ màu theo ý thích.
4.Nhận xét, đánh giá:
Mục tiêu: HS biết đánh giá đúng bàivẽ của mình và bài vẽ của bạn.

- GV cùng HS chọn một số bài có ưu, nhược điểm rõ ràng để nhận xét về cách vẽ hình, vẽ nét, vẽ
màu. GV gợi ý để HS xếp loại các bài đã nhận xét.
5.Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị tranh ảnh về phong cảnh.

Thứ sáu, ngày 29 tháng 9 năm 2006
Thể dục
TẬP HỢP HÀNG NGANG, DÓNG HÀNG, ĐIỂM SỐ, QUAY SAU,
ĐI ĐỀU VÒNG PHẢI, VÒNG TRÁI, ĐỨNG LẠI
TRÒ CHƠI “BỎ KHĂN”
I.Mục tiêu:
- Củng cố và nâng cao kỹ thuật động tác: tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số. Yêu cầu đúng
động tác, tương đối đều, đúng khẩu lệnh.
- Trò chơi: “Bỏ khăn”. Yêu cầu tập trung chú ý, nhanh nhẹn, khéo léo, chơi đúng luật.
- Bỏ quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái –đứng lại.
II.Địa điểm, phương tiện:
- Địa điểm: Trên sân trường.
- Phương tiện: Còi, 1-2 chiếc khăn tay.
III.Nội dung và phương pháp lên lớp:
Nội dung Thời gian Phương pháp
1.Phần mở đầu:
-Nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu
cầu bài học.
-Trò chơi: diệt các con vật cóhại.
-Hát và vỗ tay.
2.Phần cơ bản:
a)Đội hình đội ngũ:
Mục tiêu: HS ôn lại các động tác đội
hình đội hình đội ngũ đã học.

-Tập hợp hàng ngang, dóng hàng
điểm số.
-Tập luyện.
-Thi đua trình diễn.
-Củng cố lại các động tác.
b)Trò chơi: “Bỏ khăn”:
Mục tiêu: HS chú ý, nhanh nhẹn,
6-10 phút
1-2 phút
2-3 phút
1-2 phút
18-22phút
2-3 phút
3-4 phút
3 phút
2 phút
-GV thực hiện.
-HS thực hiện.
-HS đứng tại chỗ và thực hiện.
-HS thực hiện.
-Chia tổ, do tổ trưởng điều khiển
-Tập hợp cả lớp. GV quan sát, nhận xét,
biểu dương tổ tập tốt.
-GV điều khiển.
18
khéo léo.
-Nêu tên trò chơi, giải thích cách
chơi, luật chơi.
-Làm mẫu cách chơi.
-Chơi thử và thi đua

3.Phần kết thúc:
-Thả lỏng
-Hệ thống bài.
-Nhận xét giờ học.
5-6 phút
4-6 phút
2-3 phút
1-2 phút
1-2 phút
-GV thực hiện.
-Một nhóm HS thực hiện.
-Cả lớp chơi. Gv quan sát, nhận xét,
biểu dương.
-HS chạy quanh sân tập 1-2 vòng, tập
hợp thành hàng ngang
-GV cùng HS.
-GV thực hiện
Toán
GIÂY, THẾ KỶ
I.Mục tiêu:
Giúp HS:
- Làm quen với đơn vị đo thời gian: giây, thế kỷ.
- Biết mối quan hệ giữa giây và phút, giữa thế kỷ và năm.
II.Đồ dùng dạy học:
Đồng hồ thật có 3 kim chỉ giờ, chỉ phút, chỉ giây.
III.Các hoạt động dạy học:
1.Giới thiệu về giây:
Mục tiêu: HS biết đơn vị đo thời gian: giây.
- GV cho HS quan sát sự chuyển động của kim giờ, kim phút và kim giây.
 Kim giờ đi từ một số nào đó đến số tiếp liền hết 1 giờ.

 Kim phút đi từ một vạch đến vạch tiếp liền hết 1 phút.
- Cho HS nhắc lại: 1 giờ = 60 phút.
- GV giới thiệu kim giây trên đồng hồ, cho HS quan sát sự chuyện động của nó và nêu: Khoảng
thời gian kim giây đi từ 1 vạch đến vạch tiếp liền là 1 giây; Khoảng thời gian kim giây đi hết 1 vòng
là 1 phút, tức là 60 giây. GV viết bảng: 1phút = 60 giây.
- GV cho HS ước lượng khoảng thời gian đứng lên, ngồi xuống…là mấy giây?
- GV: 60 phút bằng mấy giờ? 60 giây bằng mấy phút?
2.Giới thiệu về thế kỉ:
Mục tiêu: HS biết đơn vi6 đo thời gian: thế kỉ.
- GV: Đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là thế kỉ. GV viết bảng: 1thế kỉ = 100 năm.
HS nhắc lại. GV: 100 năm bằng mấy thế kỉ?
- GV: Bắt đầu từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ 1 (ghi tóm tắt trên bảng và cho HS nhắc lại), từ năm
101 đến năm 200 là thế kỉ hai,…
- GV có thể hỏi: Năm 1975 thuộc thế kỉ nào? Năm 1990 thuộc thế kỉ nào? Năm nay thuộc thế kỉ
nào?
- Gv lưu ý HS: người ta hay dùng số La Mã để ghi tên thế kỉ.
3.Thực hành:
Bài 1:
Mục tiêu: HS biết mối quan hệ giữa giây và phút, thế kỉ và năm.
19
- HS làm việc cá nhân: đọc đề rồi làm bài.
- Sau đó, một vài HS đọc bài của mình trước lớp. Thống nhất kết quả.
Bài 2, 3:
Mục tiêu:HS biết mối quan hệ giữa thế kỉ và năm.
- HS thảo luận theo nhóm đôi để thực hiện yêu cầu của bài.
- GV đọc câu hỏi, các nhóm trả lời, cả lớp nhận xét.
4.Củng cố, dặn dò:
-Nhận xét tiết học

Tập làm văn

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG CỐT TRUYỆN
I.Mục đích, yêu cầu:
Thực hành tưởng tượng và tạo lập một cốt truyện đơn giản theo gợi ý khi đã cho sẵn nhân vật, chủ
đề câu chuyện.
II.Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ viết sẵn đề bài
III.Các hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ:
- Một HS nói lại phần ghi nhớ trong tiết tập làm văn trước.
- Một HS kể lại chuyện Cây khế dựa vào cốt truyện đã có.
B.Dạy bài mới:
1.Giới thiệu bài:
GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học
2.Hướng dẫn xây dựng cốt truyện:
Mục tiêu: HS biết tạo lập một cốt truyện đơn giản thao gợi ý
a)Xác định yêu cầu của đề bài:
- GV cùng HS phân tích đề, gạch chân những từ ngữ quan trọng: Hãy tưởng tượng và kể lại vắn
tắt một câu chuyện có ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con của bà bằng tuổi em và một bà tiên.
- GV nhắc HS:
 Để xây dựng được cốt truyện với những điều kiện đã cho, em phải tưởng tượng để hình dung
điều gì sẽ xảy ra và diễn biến câu chuyện.
 Vì là xây dựng cốt truyện, em chỉ cần kể vắn tắt, không cần kể cụ thể, chi tiết.
b)Lựa chọn chủ đề của câu chuyện:
- Một vài HS tiếp nối nhau nói chủ đề câu chuyện em sẽ chọn: em kể câu chuyện về sự hiếu thảo
hay về tính trung thực.
- GV nhắc HS: từ đề bài đã cho, em có thể tưởng tượng ra những cốt truyện khác nhau.
c)Thực hành xây dựng cốt truyện:
- HS làm việc cá nhân, đọc thầm và trả lời các câu hỏi khơi gợi tưởng tượng theo gợi ý 1 hoặc gợi
ý 2.
- Một HS giỏi làm mẫu, trả lời lần lượt các câu hỏi.

- Từng cặp HS thực hành kể vắn tắt câu chuyện tưởng tượng theo đề bài đã chọn.
- HS thi kể trước lớp. Cả lớp và GV nhận xét
- HS viết vắn tắt vào vở cốt truyện của mình.
3.Củng cố, dặn dò:
- Một, hai HS nói cách xây dựng cốt truyện.
- Nhận xét tiết học. GV nhắc HS về nhà kể lại câu chuyện tưởng tượng của mìnhcho người thân.

Khoa học
20
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT
I.Mục tiêu:
Sau bài học, HS có thể:
 Giải thích lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
 Nêu ích lợi của việc ăn cá.
II.Đồ dùng dạy học:
- Hình trang 18, 19 sách giáo khoa.
- Phiếu học tập
III.Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ:
- Một HS nêu ích lợi của việc ăn phối hợp nhiều loại thức ăn.
- Một HS nêu các loại thức ăn cần ăn đủ, ăn có mức độ, ăn hạn chế và ăn ít.
2.Trò chơi thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm:
Mục tiêu:Lập được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm.
- GV chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội có 1 người bốc thăm xem nhóm nào được nói trước.
- Lần lượt hai đội thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm (gà rán, đậu kho, mực xào,…) và giáo
viên ghi trên bảng. Thời gian chơi là 10 phút.
- Cuối cùng, cả lớp và giáo viên đánh giá đội nói được nhiều và đúng là thắng cuộc.
3.Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
Mục tiêu: Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật; Giải thích
được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật.

- Cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất đạm do các em nêu qua trò chơivà chỉ
ra món nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật?
- GV: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? Để trả lời câu hỏi này, thì
chúng ta sẽ làm việc với phiếu học tập:
Phiếu học tập
1.Đọc các thông tin dưới đây:
THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA MỘT SỐ THỨC ĂN CHỨA CHẤT ĐẠM
a.Thịt: Thịt có nhiều chất đạm quý không thay thế được ở tỉ lệ cân đối. Đặc biệt thịt có nhiều
chất sắt dễ hấp thụ. Tuy nhiên,trong thịt lại có nhiều chất béo. Tong quá trình tiêu hoá, chất béo
này tạo ra nhiều chất độc. Nếu các chất độc này không nhanh chóng được thải ra ngoài, hoặc
do táo bón, chúng sẽ hấp thụ vào cơ thể, gây ngộ độc.
b. Cá là loại thức ăn dễ tiêu, có nhiều chất đạm quý. Chất béo của cá không gây bệnh xơ vữa
động mạch.
c. Đậu: Các loại đậu: đậu đen, đậu xanh, đậu nành có nhiều chất đạm dễ tiêu. Đặc biệt từ đậu
nành có thể chuế biến ra các thức ăn như: sữa đậu nành, đậu phụ,…Những thức ăn này vừa
giàu đạm, vừa dễ tiêu vừa giàu chất béo có tác dụng phòng chóng bệnh tim mạch.
d.Vừng, lạc: Cho nhiều chất béo, đồng thời chứa nhiều đạm.
2. Trả lời các câu hỏi sau:
a. Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?
b. Trong nhóm đạm động vật, tại sao chúng ta nên ăn cá?
- Các nhóm trình bày cách giải thích của nhóm mình. Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc mục Bạn cần biết trong sách giáo khoa.
- GV chốt lại ý chính:
 Mỗi loại đạm có chứa những chất bổ dưỡng ở tỉ lệ khác nhau. Aên kết hợp cả đạm động vật
và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cơ quan
tiêu hoá tốt hơn.
21
 Ngay trong nhóm đạm động vật, cũng nên ăn thịt ở mức vừa phải. Nên ăn cá nhiều hơn ăn
thịt, vì đạm cá dễ tiêu hơn đạm thịt.

4.Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS thực hiện theo đúng những gì đã học

AN TOÀN GIAO THÔNG
BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I. Mục tiêu:
-Kiến thức:
o HS biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến.
o HS hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông.
-Kĩ năng: HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà hoặc
thường gặp.
-Thái độ:
o Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.
o Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy địng của biển báo hiệu giao thông.
II.Đồ dùng dạy học:
-23 biển báo hiệu có thể gắn trên bảng
-28 tấm bìa có viết tên các biển báo đó và tên năm biển báo khác không có trong số biển gắn trên
bảng.
II.Các hoạt động:
1.Ôn tập và giới thiệu bài mới:
Mục tiêu: HS hiểu nội dung các biển báo hiệu thông dụng mà các em nhìn thấy ở khu vực gần nhà
trường hay trên đường về nhà; HS nhớ lại ý nghĩa cảu 11 biển báo hiệu đã học; HS có ý thức thực
hiện theo quy định của biển báo hiệu khi đi đường.
-GV: Để điều khiển người đi, các phương tiện giao thông trên đường cho an toàn, trên đường phố
người ta gắn các biển báo giao thông.
-2,3 HS dán biển báo mà các em đã vẽ lên bảng, nói tên biển báo hiệu đó và em đã nhìn thấy ở
đâu.
-GV hỏi cả lớp đã từng nhìn thấy biển báo đó chưa và có biết ý nghĩa của nó không.
-GV nhắc lại ý nghĩa của các biển báo hiệu, nơi thường gặp, nếu các em chưa biết.

-GV cho HS chơi trò chơi: chọn 3 nhóm, mỗi nhóm 4 em, mỗi em được phát 1 biển báo đã học,
chuẩn bị trên bàn 11 tên biển báo hiệu. Lần lượt 3 em của 3 nhóm lên chọn tên biển báo đúng với
biển báo mình đang cầm.
-Cả lớp nhận xét, GV kiểm tra lại và tuyên dương nhóm thắng cuộc.
2.Tìm hiểu nội dung biển báo mới:
Mục tiêu: HS biết thêm 12 biển báo hiệu mới; củng cố nhận thức về đặc điểm hình dáng các loại
biển báo hiệu.
-GV đưa ra biển báo hiệu mới: Biển số 110a,122 và hỏi: Em hãy nhận xét về hình dáng màu sắc và
hình vẽ của biển?
-GV: Biển báo này được gọi là biển báo gì?
-GV: Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể cho biết nội dung cấm của biển là gì?- HS làm việc cá
nhân, quan sát hình và trả lời.
-Tương tự như vậy với các biển báo 208, 209, 233, 301, 303, 304, 305.
3.Trò chơi biển báo:
Mục tiêu: HS nhớ được nội dung của 23 biển báo hiệu (mới và đã học).
22
-Chia lớp thành 5 nhóm. GV treo 23 biển báo trên bảng.
-Yêu cầu HS cả lớp quan sát trong vòng 1 phút và nhớ biển báo nào tên gì.
-Sau 1 phút, mỗi nhóm một em lên gắn tên biển, gắn xong nề chỗ, em thứ hai lên, tiếp tục cho đến
hết.
-GV hỏi lần lượt từ nhóm 1 đến nhóm 5.
-GV chỉ bất kì một biển báo và gọi 1 HS trong nhóm đọc tên, ý nghĩa tác dụng của biển báo đó.
GV nhận xét và biểu dương nhóm nào trả lời nhanh, đúng nhất.
4.Củng cố:
-GV tóm tắt lại một lần cho HS nhớ.
-Nhận xét tiết học, và dặn HS thực hiện theo biển báo giao thông.

Tuần 5 Thứ hai, ngày 2 tháng 10 năm 2006
Tập đọc
NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG

I. Mục đích yêu cầu:
- Đọc trơn toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể chậm rãi, cảm hứng ca ngợi đức tính trung thực
của chú bé mồ côi. Đọc phân biệt lời nhân vật (chú bé mồ côi, nhà vua) với lời người kể chuyện.
Đọc đúng ngữ điệu câu kể và câu hỏi.
- Hiểu nghĩa các từ trong bài. Nắm được những ý chính của câu chuyện. Hiểu ý nghĩa câu
chuyện: ca ngợi chú bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Tranh minh hoạ nội dung bài đọc.
- Bảng phụ viết câu, đoạn văn cần hướng dẫn đọc.
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra 2 HS đọc thuộc lòng bài Tre Việt Nam, trả lời câu hỏi 2 trong sách giáo khoa, một
HS trả lời câu hỏi: Bài thơ ca ngợi những phẩm chất gì? của ai?
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài đọc:
- Giới thiệu truyện đọc Những hạt thóc giống
2. Luyện đọc và tìm hiểu bài:
Mục tiêu: HS đọc đúng, trôi chảy, diễn cảm và hiểu nội dung bài đọc
a. Luyện đọc:
-GV chia đoạn: gồm bốn đoạn
+Đoạn 1: Ba dòng đầu
23
+Đoạn 2: Năm dòng tiếp.
+Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo.
+Đoạn 4: Bốn dòng còn lại.
-GV kết hợp sửa lỗi phát âm (nếu có) ;hướng dẫn HS đọc đúng những câu hỏi, câu cảm; nghỉ hơi
đúng trong các câu văn sau: Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và
giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất / sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp / sẽ bị trừng
phạt; giúp HS hiểu nghĩa của các từ mới (bệ hạ, sững sờ, dõng dạc, hiền minh,…).
-HS luyện đọc theo cặp.

-1,2 HS đọc cả bài.
-GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng chậm rãi. Lời Chôm tâu vua – ngây thơ, lo lắng. Lời nhà vua khi
ôn tồn, khi dõng dạc.
b. Tìm hiểu bài:
-HS làm việc cá nhân: đọc thầm toàn truyện, trả lời câu hỏi 1:
+Nhà vua chọn người thế nào để truyền ngôi?
-HS làm việc theo nhóm cặp đôi: đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi: Nhà vua làm thế nào để tìm
được người trung thực.
-GV hỏi thêm: Thóc đã luộc chín còn nảy mầm được không?
-HS làm việc theo nhóm bàn,làm việc với phiếu học tập, đọc đoạn 3, trả lời các câu hỏi:
+Theo lệnh vua, chú bé Chôm đã làm gì? Kết quả ra sao?
+Đến kì phải nộp thóc, mọi người đã làm gì? Chôm làm gì?
+Hành động của chú bé Chôm có khác gì với mọi người?
-Mỗi HS đọc đoạn 3, trả lời câu hỏi: Thái độ của mọi người thế nào khi nghe lời nói thật của
Chôm?
-HS đọc đoạn cuối bài, một vài HS đứng lên trả lời câu hỏi 4: Theo em, vì sao người trung thực là
người đáng quý?
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
-Bốn HS tiếp nối nhau đọc 4 đoạn của bài. GV hướng dẫn HS tìm giọng đọc và thể hiện đúng
giọng đọc phù hợp với từng đoạn.
-GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm đoạn 1 theo cách phân vai. Ba HS đọc với ba
vai: Chú bé Chôm, nhà vua, người dẫn truyện.
3. Củng cố, dặn dò:
-GV nhận xét tiết học.
-Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc theo cách phân vai.

Toán
LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu:
Giúp HS:

- Củng cố về nhận biết số ngày trong từng tháng của một năm.
- Biết năm nhuận có 366 ngày và năm không nhuận có 365 ngày.
- Củng cố về mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học, cách tính mốc thế kỉ.
III.Các hoạt động dạy học:
Bài 1:
Mục tiêu: HS củng cố về số ngày trong từng tháng của một năm.
a)GV cho HS nêu tên các tháng có 30 ngày, 31 ngày, 28(hoặc 29) ngày.
- GV có thể nhắc lại cho HS cách nhớ số ngày trong 1 tháng bằng cách nắm bàn tay trái và bàn tay
phải rồi đếm.
24
b)Giới thiệu cho HS: Năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày. Năm không nhuận là năm mà
tháng 2 chỉ có 28 ngày.
- Hướng dẫn HS dựa vào phần a) để tính số ngày trong một năm (nhuận và không nhuận)
Bài 2:
Mục tiêu:HS củng cố về mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học.
- GV cho HS làm bài tập theo nhóm đôi.
- GV phát cho hai nhóm tờ giấy khổ to để làm bài và trình bày trước lớp.
- GV cùng cả lớp nhận xét và thống nhất kết quả.
Bài 3:
Mục tiêu:HS củng cố về cách tính mốc thế kỉ.
- GV nêu từng câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- Cả lớp nhận xét và thống nhất kết quả.
Bài 4:
Mục tiêu: HS củng cố về mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học.
- GV hướng dẫn HS làm bài. GV: Muốn xác định ai chạy nhanh hơn, cần phải so sánh thời gian
chạy của Nam và Bình?
- HS đổi từ phút sang giây rồi so sánh, một HS làm trên bảng lớp, cả lớp làm bài.
Bài 5:
Mục tiêu: củng cố về cách xem đồng hồ
- GV cho HS trình bày ý kiến trên bảng con.

- Cả lớp thống nhất kết quả.
3. Củng cố dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- GV cùng HS hệ thống bài.

Đạo đức
BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS có khả năng:
Nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có
liên quan đến trẻ em.
Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mìn trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường.
Biết tôn trong ý kiến của những người khác.
II. Tài liệu và phương tiện:
Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động.
Mỗi HS chuẩn bị ba tấm bìa màu trắng, đỏ, xanh.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ
-HS làm lại bài tập 3 của tiết Đạo đức trước.
2. Khởi động: Trò chơi “Diễn tả”:
Mục tiêu: HS biết mọi người đều có quyền có ý kiến
-GV chia nhóm và giao cho mỗi nhóm một bức tranh. Lần lượt từng thành viên rong nhóm vừa
quan sát bức tranh vừa nêu nhận xét của mình về bức tranh đó.
-Các nhóm thảo luận: ý kiến của cả nhóm về đồ vật, bức tranh có giống nhau không.
-GV kết luận: Mỗi người có thể có ý kiến, nhận xét khác nhau về cùng một sự vật. 3. Thảo luận
nhóm :
Mục tiêu: HS biết các em có quyền có ý kiến riêng và cần bày tỏ ý kiến của mình.
25

×