Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đồ án: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.62 KB, 33 trang )

Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
ĐẾ ÁN MÔN HỌC
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 1
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay
ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền
lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 2
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các


khoản trích theo lương” làm đề án môn học KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 3
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Khái niệm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng và nhiệm vụ kế toán của
tiền lương và các khoản trích theo lương :
Khái niệm:
• Quá trình sản xuất là quá trình ký hợp đồng đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái
sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
• Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương chính là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan
tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương
chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với doanh nghiệp.
• Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô
cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 4
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài

có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm việc hăng
say có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: Bảo đảm có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
• Trong bất cứ DN nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định tuỳ
theo quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là yếu tố chi phí cơ bản
cấu thành lên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hợp lý lao động
cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống ( lương), do đó góp phần hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong DN.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương:
• Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động vì vậy tiền
lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, tức
là tiền lương phải duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Như vậy, trước
hết tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự sống của con người lao động từ đó
trở thành đòn bẩy kinh tế giúp người lao động phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành
công việc. Có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều
hành công việc dễ dàng, thuận lợi.
• Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho
người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm tra hiệu
quả lao động. Tiền lương được sử dụng như thước đo hiệu quả công việc vì bản
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 5
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy
tiền lương là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tiền lương cũng
ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.
• Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong đời
sống người lao động thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện

đặc thù từng nghành, từng DN sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm
đến hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây luôn là vấn đề được các
DN quan tâm hàng đầu để có thể xây dựng một chế độ tiền lương lý tưởng vừa bảo
đảm lợi ích người lao động vừa giúp DN quản lý tốt người lao động đạt hiệu quả.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức
khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao
hay thấp
• Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động.
• Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động, ngày
công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc
giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
• Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
• Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm
được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 6
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền
lương sẽ thấp.
• Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 công việc
thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người
ở độ tuổi 50 – 60.
• Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1
trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng

cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng
sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên
đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao
động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động,
đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi
phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
• Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh
toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp
hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội ( BHXH ),
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 7
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
bảo hiểm y tế ( BHYT ), kinh phí công đoàn ( KPCĐ ), trợ cấp thất nghiệp ( TCTN )
và việc sử dụng các quỹ này.
• Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, mở sổ,
thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương
đúng chế độ.

• Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất:
Khái niệm về lao động:
Lao động là yếu tố cơ bản và cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Trên phương diện kế toán ,khái niệm lao động được hiểu như sau:
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh,chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.
1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 8
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
• Lao động là một yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình sản xuất được hoạt động
liên tục và có hiệu quả. Lao động là một thành phần không thể thiếu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
• Lao động tạo ra của cải vật chất nuôi sống và duy trì con người, phát triển đất
nước.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất:
Phân loại lao đông trong DN có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin
về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động,
về sự bố trí lao động trong DN. Từ đó thực hiện qui hoạch lao động, lập kế hoạch
lao động. Mặt khác thông qua việc phân loại lao động trong từng DN, từng bộ phận
giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh và
công tác kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch quỹ lương được thuận lợi.
1.1.3. Phân loại lao động:

Doanh nghiệp hiện nay có thể phân chia lao động dưới các hình thức như sau:
a. Phân loại lao động theo thời gian:
• Theo thời gian lao động được phân thành lao động thường xuyên trong danh
sách và lao động ngoài danh sách.
• Lao động thường xuyên trong danh sách là lao động do DN trực tiếp quản lý
và chi trả lương như công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên thuộc bộ
phận quản lý…
• Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các DN khác
do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh…
b. Phân loại lao động theo quan hệ vơí quá trình sản xuất:
• Lao động trực tiếp sản xuất: Là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định.
Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 9
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những lao động đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế.
- Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những lao động đã qua quá trình đào
tạo nhưng công tác thực tế chưa nhiều.
- Lao động phổ thông: Là lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được.
Phần lớn lao động này là công nhân trong các xưởng sản xuất.
• Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động gián tiếp là những người chỉ đạo,
phục vụ và quản lý kinh doanh. Lao động gián tiếp bao gồm:
- Chuyên viên chính: Là những người có trình độ đại học trở lên có chuyên
môn cao, khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
- Chuyên viên: Là những lao động đã tốt nghiệp đại học có thời gian công tác
dài, trình độ chuyên môn cao.
- Cán sự: Gồm những lao động mới tốt nghiệp đại học và chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế và thời gian công tác.

- Nhân viên: Là những lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể
đã qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo.
c. Phân loại theo chức năng của lao động:
Căn cứ theo chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm ba loại
như sau:
• Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Công nhân viên ở các phân xưởng, tổ, bộ
phận sản xuất.
• Lao động thực hiện chức năng bán hàng :Là những công nhân bán hàng trên thị trư-
ờng, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 10
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
• Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc ,trưởng phó phòng ban bộ phận
trong doanh nghiệp.
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
1.2.1. Các hình thức trả lương:
Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN chủ yếu
được tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức
tiền lương theo sản phẩm.
a.Hình thức tiền lương theo thời gian:
• Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
• Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
• Công thức:
Tiền lương theo
thời gian
=
Thời gian làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền lương

thời gian
• Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ
cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc
quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
- Công thức:
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 11
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để trợ
cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
- Công thức:
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn
giá tiền lương trả theo sản phẩm.
- Công thức:
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương

giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
- Công thức:
Tiền lương thời gian có thưởng =
Tiền lương thời gian
giản đơn
+
Tiền thưởng có
tính chất lương
- Ưu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
- Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình
thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết
khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người lao động
quan tâm đến kết quả lao động.
- Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 12
=
x
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với
chế độ khen thưởng hợp lý.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
• Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
• Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
- Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công
nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.
- Công thức:

Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
- Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân
viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hýởng lýõng
theo sản phẩm.
- Công thức:
Tiền lương SP Số lượng SP hoàn thành Đơn giá tiền lương
gián tiếp của công nhân sản xuất SP gián tiếp
- Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa
hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất lương.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản
xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm
trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất
lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 13
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên
cách trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân
nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định,
các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương
sản phẩm bình thường.
- Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận
được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được
giao theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.
- Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công
việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương
này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã

hoàn thành.
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được giao.
Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.
1.2.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương:
1.2.2.1. Khái niệm và nội dung quỹ lương:
• Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà DN
quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài DN. Theo nghị định 235/HĐBT ngày
19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ) quỹ tiền lương gồm các
khoản sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan như hội họp, nghỉ phép…
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 14
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
đi làm nghĩa vụ của Nhà Nước và xã hội.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp theo chế độ quy định và các
khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
* Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp.
• Về phương diện kế toán tiền lương của DN được chia thành 2 loai:
- Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao
động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)
- Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khách quan ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người

lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
• Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ
của người lao động không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất
định.
1.2.2.2. Các khoản trích theo lương:
a.Quỹ BHXH:
• Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) BHXH được hiểu là sự
bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 15
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế – xã hội do bị mất việc hoặc giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động…Theo Nghị định số 43/CP
ngày 22/06/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH
được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Theo quy định hiện hành hàng tháng DN
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo quy định là 22% trong đó:
- 16% thuộc về trách nhiệm đóng góp của DN bằng cách trừ vào chi phí.
- 6% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.
• Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản…và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách.
b.Quỹ BHYT :
• BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí…
• Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông

qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của
Bộ Tài Chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 1,5% tiền
lương cơ bản do người lao động đóng và 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi
phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu.
c. KPCĐ:
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp và quỹ KPCĐ được hình
thành do việc trích lập theo một tỷ lệ nhất định phải trả cho người lao động và tính
vào chi phí trong kỳ. Theo quy chế hiện hành việc trích lập 2% được tính vào chi
phí SXKD.
d. BHTN (Trợ cấp thất nghiệp):
Theo Khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
Chính phủ về Bảo hiểm thất nghiệp, các đối tượng được hưởng bảo hiểm thất
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 16
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
nghiệp là những đối tượng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên,
trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật.
Cụ thể là trong thời gian làm việc hàng tháng, người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước cùng đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong
đó, người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công; người sử dụng lao động đóng
bằng 1% tiền lương, tiền công của những người lao động và Nhà nước hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
1.3. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp:
1.3.1. Hạch toán số lượng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách theo dõi
lao động của DN” thường do phòng tổ chức lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về
mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề
của công nhân viên. Phòng tổ chức lao động có thể lập sổ chung cho toàn DN và
lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện

có trong DN.
1.3.2. Hạch toán thời gian lao động:
• Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian đối với mỗi người
công nhân ở từng bộ phận. Để phản ánh kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế
cũng như ngày nghỉ, ngừng việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng
phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để tính lương phải trả cho từng
người.
• Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các DN. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong
tháng thực tế và vắng mặt của CBCNV trong tổ, đội, phòng, ban…, bảng chấm
công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 17
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
1.3.3. Hạch toán kết quả lao động:
• Hạch toán kết quả lao động là nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các DN sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép
chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành, hợp đồng khoán. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở tính lương theo
sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm.
1.5. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.5.1. Nội dung kế toán tiền lương:
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng chấm công.
- Bảng tổng hợp tạm ứng lương khối phòng ban.
- Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận.
- Bảng tạm ứng lương tháng.

- Giấy nghỉ phép.
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 334: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương cho
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 18
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được ghi chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- TK 627 ( 627 1): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Dùng để tập hợp
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng.
- TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng. Dùng để tập hợp chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- TK 642: Chi phí nhân viên quản lí doanh nghiệp. Dùng để tập hợp chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Một số TK có liên quan như: TK 111, TK 141, TK 335, TK 338…
1.5.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương:
- Hàng tháng khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Nợ TK 641 – Chi phí BH
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
- Tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất trực tiếp :
+ Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 622 – CP NCTT
Có TK 334 – Phải trả CNV
+ Trường hợp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 19
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Có TK 334 – Phải trả CNV
- Trích trợ cấp BHXH ( ốm đau, tai nạn, thai sản…) phải trả cho công nhân
viên (trường hợp được phân cấp quản lý tiền BHXH ), kế toán ghi:
Nợ TK 338 3 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả CNV
+ Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên (lấy từ quỹ khen thưởng), kế toán ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
+ Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, khoản tạm ứng thừa
và BHXH, BHYT, BHTN (8,5% lương cơ bản), tiền bồi dưỡng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương
Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)
Có TK 338 4 – BHYT ( 1,5% lương cơ bản)
Có TK 338 9 – BHTN ( 1% lương cơ bản)
Có TK 141 – Trừ vào tạm ứng thừa
- Khấu trừ vào lương các khoản phải thu khác và tiền thuế thu nhập của
CNV phải nộp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương
Có TK 138 8 – Phải thu khác ( trừ vào các khoản bồi thường vật
chất và các khoản DN chi hộ CNV)
Có TK 333 8 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Khi tạm giữ lương của CNV đi vắng chưa lĩnh, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 8 – Phải trả phải nộp khác

- Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 20
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Khi thanh toán lương cho CNV bằn sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Tổng giá thành thanh toán
Có TK 512 – DT bán hàng nội bộ
Có TK 333 1 1 – Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ kế toán tiền lương
TK111,112… TK334 TK622
TL,TT phải trả
Thanh toán tiền lương LĐTT

TK335
TLNP thực tế trích trước
TLNP
TK138
Khấu trừ các khoản phải trả khác TK 627
TL,TT phải trả cho
NVPX
TK641,TK 642
TK141
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 21
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
TL,TT phải trả cho
Khấu trừ tạm ứng thừa NVBH, NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng

TK 338
TK3383
Phần đóng góp cho quỹ BHXH phải trả
BHXH, BHYT,BHTN cho NLĐ
1.5.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương:
1.5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hoá đơn chứng từ liên quan.
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 338: Phải trả phải nộp khác – Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trị giá tài sản thiếu chờ xử lý và
các khoản vay mượn, giữ hộ…
- TK 338 1: Tài sản thừa chờ xử lý.
- TK 338 2: Kinh phí công đoàn.
- TK 338 3: BHXH.
- TK 338 4: BHYT.
- TK 338 9: BHTN.
- TK 338 8: Phải trả phải nộp khác.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 22
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 138, TK 333.
1.5.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương:
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí SXKD ( 16%
tiền lương cơ bản vào BHXH, 3% tiền lương cơ bản vào BHYT, 2% tiền lương
thực tế vào KPCĐ, 1% tiền lương cơ bản vào BHTN), kế toán ghi:
Nợ TK 622 – CP NCTT
Nợ TK 627 – CP SXC
Nợ TK 641 ( 641 1) – CP bán hàng

Nợ TK 642 – CP quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 – CP SXCB dở dang
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
- BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động(8,5% lương cơ bản),
kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 9 – BHTN phải nộp ( 1% lương cơ bản)
Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)
Có TH 338 4 – BHYT phải nộp ( 1,5% lương cơ bản)
- Phản ánh trợ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 3 – BHXH
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan theo chế độ:
Nợ TK 338 ( 338 2- KPCĐ, 338 3- BHXH, 338 4- BHYT, 338 9-
BHTN) – Phải trả phải nộp khác
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 23
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
TK 334 TK338 TK 622, 627, 641, 642
BHXH phải trả trực tiếp Trích KPCĐ, BHXH
cho người LĐ BHYT, BHTN tính vào cpkd
TK 111, 112 TK 334
Nộp KPCĐ, BHYT Trích BHXH, BHTN,
BHXH, BHTN BHYT, KPCĐ trừ vào
thu nhập lao động
TK 111, 112
Chỉ tiêu KPCĐ Số BHXH, KPCĐ

tại cơ cở chi vượt được cấp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 24
Đề án môn học GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
PHẦN II
NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN
THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Nhận xét chung:
Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của
tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.
Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được
tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
• Ở Việt Nam và cả những nước phát triển trên thế giới, kế toán tiền lương
ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là giai đoạn hạch toán gắn
liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch
toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ chức kinh tế. Bất
kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường ở thời đại mở cửa đều phải quán
triệt các nguyên tắc kế toán trên và phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao động.
• Về cơ bản, ở nước ta hiện nay hầu hết các DN đều thực hiện tốt việc tổ chức
hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với hoạt động của mỗi DN. Chế độ báo
cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được
với yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo DN.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 25

×