Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xếp dỡ Ninh Bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.99 KB, 47 trang )

Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế
và xã hội to lớn của nó.
Tiền lơng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lơng hợp
lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lơng hợp lý
sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động
Đối với ngời lao động tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Đi liền với tiền lơng là các khoản trích theo tiền lơng gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của công ty cũng nh
toàn xã hội đến các thành viên trong toàn doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của các vấn đề trên em đã mạnh dạn
chọn đề tài: Kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo tiền lơng làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình
của thày giáo: Đặng Văn A và của Ban Giám đốc, các anh chị trong Công ty,
đặc biệt là Phòng Kế toán. Tuy nhiên do hạn chế trong hiểu biết thực tế cũng
nh chuyên môn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, kính mong đợc sự chỉ
bảo của Thầy giáo hớng dẫn và ban lãnh đạo trong Công ty Cổ phần Xếp dỡ
Ninh Bình để em có thể hoàn thành tốt báo cáo thực tập về chuyên đề này.
Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xếp dỡ Ninh Bình
Phần 2: Công tác tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty Cổ phần Xếp dỡ Ninh Bình
Nguyễn Bình An- lớp:
1
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng


Phần 1. Tổng quan về Công tyCổ phần xếp dỡ
Ninh Bình
1.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần xếp dỡ Ninh bình
Công ty cổ phần xếp dỡ Ninh Bình có tổng số vốn điều lệ là
1.854.170.000 đồng. Với hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ gồm 400m cầu
tàu, 120.000 m
2
kho bãi, 5km đờng sắt, 200m đờng băng và hàng chục cần cẩu
các loại phục vụ cho việc xếp dỡ, bảo quản hàng rời, hàng bao kiện, hàng siêu
trờng, siêu trọng với năng lực bốc xếp là: 6000 TTQ/ ngày
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xếp dỡ Ninh Bình
Địa chỉ: Cảng Ninh Phúc - Phờng Bích Đào - TPNB
Điện thoại: 0303871095
Mã số thuế: 2700286090
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng đầu t và phát triển Ninh Bình
Tài khoản ngân hàng: 483-10-00-003607-8
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
Cơ cấu vốn điều lệ :1.854.170.000VNĐ
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc: 51,64%
Tỷ lệ cổ phần ngời lao động: 48,36%
Giám đốc: Nguyễn Thành Công
Nhiệm vụ chính của Công ty là:
- Xếp dỡ ,bảo quản ,giao nhận hàng hoá tại các bến bốc xếp thuộc khu vực đợc
phân công.
- Tổ chức sản xuất, khai thác sử dụng thiết bị nhằm đạt năng suất lao động cao
nhất, hiệu quả cao nhất.
Chức năng:
- Thực hiện các phơng án đợc duyệt, đảm bảo tiến độ ,an toàn con ngời, thiết
bị, hàng hoá.
Nguyễn Bình An- lớp:

2
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Bốc xếp các loại hàng hoá từ phơng tiện vận tải thuỷ lên ô tô để đa tới kho
của khách hàng hoặc đa vào kho bãi của Công ty và ngợc lại bốc hàng, rót
hàng từ ôtô xuống phơng tiện vận tải thuỷ bằng các thiết bị cẩu, ủi, băng, cầu
tàu....Đảm bảo thiết bị luôn hoạt động tốt, vận hành an toàn, đạt năng suất lao
động cao nhất.
- Tổ chức bảo quản và xếp dỡ hàng đúng quy trình quy phạm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm, trong bốc xếp hàng, bảo
quản và giao nhận hàng hoá.
- Tìm mọi biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lợng phục vụ khách hàng đảm
bảo an toàn hàng hoá cho khách hàng.
- Thờng xuyên kiểm tra an toàn lao động, an toàn thiết bị, đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho ngời, thiết bị trong quá trình làm việc.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xếp dỡ Ninh Bình là đơn vị thành viên trực thuộc công
ty vận tải và xếp dỡ đờng thuỷ nội địa
Xí nghiệp xếp dỡ Ninh Bình đợc xây dựng từ năm 1981 trớc đây gọi là
công ty xếp dỡ Hà Nam Ninh. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty thời gian từ 1981
- 1997 là bốc xếp hàng hoá bằng những phơng tiện nhỏ lẻ hầu hết các máy
móc thiết bị cũng nh công nghệ sản xuất đã bị lạc hậu và cũ nát, ngời lao động
phải làm việc vất vả. Mặt khác do cơ chế thị trờng ngày càng phát triển đời
sống đòi hỏi ngày càng cao. Công ty sản xuất kinh doanh ngày càng kém hiệu
quả và có nguy cơ không tồn tại đợc nữa, tiền lơng ngời lao động đợc hởng
không đảm bảo cho đời sống của bản thân và gia đình.
Đứng trớc tình hình đó Bộ Giao thông vận tải, Cục Đờng Sông Việt Nam
đã quyết định sát nhập xí nghiệp xếp dỡ là đơn vị thành viên trực thuộc công
ty vận tải và xếp dỡ đờng thuỷ nội địa theo quyết định số: 996/TCCB - LĐ
ngày 06/09/1997 của Cục Đờng Sông Việt Nam
Nguyễn Bình An- lớp:

3
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trờng hiện nay nhằm khuyến khích
ngời lao động trong việc tổ chức sản xuất nâng cao công tác quản lý ngày
22/12/2005 Bộ Trởng Bộ Giao Thông vận tải đã ký quyết định số: 4918/QĐ-
BGTVT phê duyệt phơng án và chuyển xí nghiệp xếp dỡ, đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc của công ty vận tải và xếp dỡ đờng thuỷ nội địa thành
Công ty cổ phần . Đây là hình thức chuyển đổi quan trọng tới mô hình quản lý
mới theo tinh thần chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc tạo điều kiện
thúc đẩy cho doanh nghiệp huy động nguồn vốn lớn cả bên trong lẫn bên
ngoài của công ty
Với cơ sở vật chất hiện đại, với đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có
năng lực tay nghề cao, chắc chắn rằng trong những năm tới Công ty cổ phần
Xếp dỡ Ninh Bình sẽ phát triển lớn mạnh lên rất nhiều
Nguồn vốn của Công ty khá vững chắc để thúc đẩy mạnh tất cả mọi hoạt
động trong Công ty giúp tăng doanh thu và thu nhập cho ngời lao động, cải
thiện điều kiện, nơi làm việc cùng cơ khí hoá trong sản xuất để giảm bớt sức
lao động thô sơ, tăng năng xuất lao động.
Đất nớc ta đang ở trong thời kỳ nền cơ chế thị trờng, hệ thống pháp luật
cha đồng bộ, quản lý xã hội còn nhiều bất cập nên cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp, giữa các thành phần kinh tế diễn ra rất gay gắt
điều đó đã ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ khi cổ phần hoá
Công ty luôn có đợc kết quả cao bảo toàn đợc vốn và có lợi tức cho cổ đông
Công ty đã mạnh dạn vơn xa tìm thêm bạn hàng mới, nguồn hàng mới
đồng thời vẫn duy trì nguồn hàng cũ, bạn hàng cũ, đã ký đợc nhiều hợp đồng
có giá trị sản lợng và doanh thu cao, khả năng thanh toán tốt nh: Nông lâm
sản, xuất khẩu, vật t nông nghiệp, vật liệu xây dựng, thức ăn nuôi trông thuỷ
sản
Nguyễn Bình An- lớp:
4

Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Các mặt hàng chủ yếu : Than các loại, thạch cao cục, bột, hàng bao các
loại, Clinker, phôi thép, gỗ...

Tình hình sản xuất kinh doanh từ 2008- 2010
ĐVT: 1000đ
tt Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2010/2008
1 Vốn điều lệ 1.560.000 1.716.000 1.854.170 121%
2 Doanh thu 19.542.132 21.568.756 24.310.412 124,4%
3 Lãi 86.900 96.590 106.278 122,3%
4 Nộp ngân sách 30.957 34.360 40.058 129.4%
5 Số lao động 220 226 233 106%
6 Thu nhập BQ 1.275 1.452 1.759 138%
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong những năm qua Công ty đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ đảm bảo doanh thu năm sau cao hơn năm trớc bảo đảm việc
làm cho cán bộ công nhân viên. Cụ thể năm 2008 thu nhập bình quân
1.275.000đ/ngời/tháng, năm 2010 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên là 1.759.000đ/ngời/tháng, nghĩa vụ giao nộp và sản xuất kinh doanh có lãi.
Có đợc kết quả trên là do công sức và sự phấn đấu không mệt mỏi của
toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. Công ty sẽ không ngừng
phấn đấu vợt qua mọi khó khăn thách thức để tiếp tục phát triển.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty Cổ phần Xếp dỡ Ninh Bình có chức năng nhiệm vụ nhất định
để đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty đợc hoạt động liên tục và có
hiệu quả.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty có tổ chức bộ máy quản
lý theo mô hình trực tuyến tham mu. Bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh và hoạt
đông có hiệu quả, có chất lợng đảm bảo tốt các yêu cầu quản lý của từng bộ
Nguyễn Bình An- lớp:
5

Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
phận, bổ sung cho nhau, có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh. Ta
có thể thấy rõ bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau :
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty xếp dỡ hiện nay
Quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban của Công ty đợc
phân định nh sau:
a. Hội đồng quản trị: là tổ chức đứng đầu của Công ty
b. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Bình An- lớp:
6
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Tổ
chức
H.C
P.
Kinh
doanh
P.
Tài
chính
P. Kỹ
thuật
vật t
Đội
xếp
dỡ số
1

Đội
xếp
dỡ số
2
Đội
xếp
dỡ số
3
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phơng án kinh doanh đã đợc HĐQT
phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
- Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu.
Quyền hạn của Giám đốc:
- Giám đốc là ngời có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành
Công ty.
- Tuyển dụng, thuê mớn, bố trí sử dụng lao động theo quy định của HĐQT,
khen thởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với ngời lao động và phù hợp với Bộ
luật lao động.
c. Chức năng nhiệm vụ của phó giám đốc
Nhiệm vụ:
- Chỉ đạo công tác kỹ thuật, vật t trong toàn Công ty.
- Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc Công ty về các mặt đợc phân công.
Chức năng:
- Tổ chức vận hành, bảo dỡng sản xuất thiết bị, phơng tiện đúng kỳ hạn.
- Trực tiếp kiểm tra xây dựng các định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu
trong sản xuất.
- áp dụng các biện pháp mở rộng các hoạt động kinh doanh với khách hàng.
d. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính.
Nhiệm vụ:

- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của Công ty. Tham mu cho Giám đốc về
việc bố trí sử dụng lao động.
- Tổ chức nghiệp vụ văn th lu trữ tài liệu, chuẩn bị các điều kiện vật chất cho
các bộ phận trong Công ty hoạt động tốt.
Chức năng .
- Quản lý về con ngời, tiền lơng, tổ chức công tác hành chính
- Kiểm tra tình hình thực hiện kỷ luật lao động.
- Xây dựng các quy chế nội bộ về chế độ chính sách, về khen thởng.
e. Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch điều độ.
Nhiệm vụ :
Nguyễn Bình An- lớp:
7
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm.
- Giao kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty.
- Khai thác tìm kiếm việc làm cho toàn Công ty.
Chức năng:
* Bộ phận lập kế hoạch, lập giá thành:
- Thực hiện việc ký kết và thanh lý các HĐKT.
- Lập kế hoạch đa ra các biện pháp đề phòng rủi ro.
- Tính toán giá thành.
- Xây dựng những dự án kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
* Bộ phận điều hành:
- Điều hành, chỉ huy các phơng tiện ra vào cảng trả hàng, nhận hàng theo đúng
luật lệ của Nhà nớc đảm bảo thông suốt không gây cản trở sản xuất.
- Lập xác nhận thanh toán.
* Bộ phận khai thác hàng hoá:
- Quan hệ, giao dịch để khai thác và xây dựng hợp đồng kinh tế thu hút hàng
hoá, tạo việc làm và doanh thu cho Công ty.
- Điều tra tình hình phát triển chung của cả nớc và khu vực.

- Làm công tác môi giới vận tải thuỷ, bộ đảm bảo thực hiện trọn gói từng hợp
đồng.
* Các đội bốc xếp: gồm 3 đội
Nhiệm vụ: Xếp dỡ, bảo quản , giao nhận hàng hoá tại các bến bốc xếp thuộc
khu vực mà đội đợc phân công. Tổ chức sản xuất, khai thác sử dụng thiết bị
của đội nhằm đạt năng xuất lao động cao nhất, hiệu quả cao nhất.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất trong Công ty
Quy trình xếp dỡ tại Công ty tuân thủ theo một nguyên tắc chặt chẽ,
khoa học, đợc xây dựng đầy đủ cho mọi loại hàng, nhóm hàng, mọi phơng tiện
xếp dỡ (quy trình xếp dỡ đợc xây dựng chi tiết, cụ thể trong Quy trình công
nghệ xếp dỡ hàng hoá của Công ty). Các yếu tố để hình thành một dây truyền
xếp dỡ là:
- Đối tợng xếp dỡ: hàng hoá
- Thiết bị xếp dỡ: Các phơng tiện thiết bị xếp dỡ và công cụ mang hàng.
Nguyễn Bình An- lớp:
8
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Nhiệm vụ xếp dỡ: các phơng án khai thác
- Tổ chức thực hiện: tổ chức lao động khoa học của các thành phần
tham gia bao gồm: công nhân xếp dỡ, công nhân cơ giới, nhân viên giao nhận
kho hàng, nhân viên chỉ đạo khai thác và kỹ thuật xếp dỡ, một số nhân viên
kiểm tra giám sát khác...tất cả các thành viên này đều có nhiệm vụ thực hiện
phơng án khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp, bộ phận kế toán là trợ thủ
đắc lực góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của Công ty. Cung cấp, đánh
giá, phân tích tình hình tài chính của Công ty qua các số liệu kế toán giúp ban
giám đốc và các phòng ban chức năng năm bắt đợc tình hình hoạt động của
Công ty để có quyết định quản lý phù hợp.
Sơ đồ Phòng kế toán

Nguyễn Bình An- lớp:
9
Kế toán trởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật t
KT NH
thu hồi
công
nợ
Thủ
Quỹ
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
* Đứng đầu là kế toán trởng: Là trởng phòng và là ngời chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài
chính của Công ty, chỉ đạo chuyên môn cho các nhân viên kế toán trong
phòng, trực tiếp theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và khấu hao tài
sản cố định.
* Kế toán thanh toán: thanh toán lơng cho cán bộ, công nhân viên theo thời
gian và theo khối lợng công việc thực tế. Tính toán các khoản trích theo lơng,
phân bổ chi phí tiền lơng và bảo hiểm cho đối tợng sử dụng. Theo dõi tình
hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi thanh toán với khách
hàng.
* Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật t.
* Kế toán ngân hàng thu hồi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công

nợ của công ty và thu hội nợ của khách hàng khi có xác nhận của Giám đốc
công ty
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt tại Công ty.
Phần 2. Công tác tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần Xếp dỡ
Ninh Bình
Chơng 1. Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.1.Sự cần thiét phải tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyễn Bình An- lớp:
10
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời dới bất cứ chế độ nào, việc tạo
ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là hoạt
động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tợng lao
động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Nh vậy lao
động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con ngời hao phí trong quá
trình sản xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền
lơng là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm
ra. Thực chất tièn lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời
làm công.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng nh các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu

và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng khác.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động. Nó là nguồn đảm
bảo cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động đợc coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc nhận các khoản trợ cấp
xã hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nh vậy, tiền lơng cùng với các
khoản chi phí theo lơng hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành
sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm và giá xuất xởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các
khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Nguyễn Bình An- lớp:
11
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong bất cứ xã hội nào quyền trợ cấp của cải vật chất tinh thần thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh đều gắn với hoạt động của con ngời.
Lao động của con ngời là yếu tố cơ bản quyết định quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Những ngời tham gia vào quá trình sản xuất đều đợc hởng thù lao lao
động dới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo
số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho ngời lao động để tái sản xuất sức lao động mà nâng cao bồi dỡng sức
lao động.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng các phụ cấp, trợ cấp,

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ... Các khoản này cũng góp phần trợ cấp giúp
ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
*Khái niệm Bảo hiểm xã hội: là phần bảo hiểm lập ra để nộp lên tổ
chức cấp trên (tổ chức BH) với mục đích chi trả cho công nhân viên nghỉ hu,
lơng hu, ốm đau, sinh đẻ, con ốm...BHXH chia làm 2 phần: đơn vị sử dụng
lao động phải đóng góp 16% tổng quỹ lơng cơ bản (tính vào giá thành sản
phẩm), cá nhân ngời lao động phải đóng 6% tổng quỹ lơng cơ bản (trừ trên
bảng lơng).
* Khái niệm Bảo hiểm y tế: là phần đợc hình thành để giải quyết về
quyền lợi, sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, các đơn vị sử dụng phải trả
3% tổng quỹ lơng cơ bản, (Tính vào giá thành sản phẩm), ngời lao động phải
đóng 1,5% tổng quỹ lơng cơ bản (trừ trên bảng lơng).
* Bảo hiểm thất nghiệp: là phần bảo hiểm đợc hình thành để giải
quyết các vấn đề về việc làm, trợ cấp mất việc làm, đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên , đơn vị sử dụng trích 1% tổng quỹ lơng cơ bản
tính vào giá thành sản phẩm, ngời lao động đóng góp 1% tổng quỹ lơng cơ
bản (trừ trên bảng lơng).
* Kinh phí công đoàn: là chi phí đợc hình thành để dùng cho các hoạt
động công đoàn nh hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau, đơn vị đợc phép trích 2% trên
Nguyễn Bình An- lớp:
12
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tổng lơng thực tế phải trả (Tính vào giá thành sản phẩm). Công đoàn cũng đợc
cấp trên chi 1 phần cho hoạt động CĐ của Doanh nghiệp
1.1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ.
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng doanh nghiệp
phải trả cho tất cả các khoản tiền lơng và các khoản trích theo lơng, toàn bộ
cán bộ công nhân viên mà Doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lơng.
- Quỹ tiền lơng bao gồm:

+ Tiền lơng trả theo thời gian, theo sản phẩm...
+ Tiền lơng trả theo thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập, hội
nghị, nghỉ phép, tham quan...
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm trong phạm vi chế độ
quy định.
+ Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, làm đêm.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên lành nghề.
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác kỹ thuật có tài năng.
- Trợ cấp thôi việc
- Tiền ăn ca của ngời lao động.
Ngoài ra trong quỹ lơng còn có các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân
viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Quỹ lơng trong Doanh
nghiệp cần đợc quản lý và đợc kiểm tra một cách chặt chẽ và đảm bảo cho
việc sử dụng quỹ lơng một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ lơng thực tế phải
đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch trong mối quan hệ với viêc
thực kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp trong kỳ nhằm phát hiện kịp thời
các khoản tiền lơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng
suất lao động, thực hiện nguyên tắc tăng năng suất lao động bình quân nhanh
hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất.
Xét về mặt hạch toán quỹ tiền lơng chia làm 2 loại:
Nguyễn Bình An- lớp:
13
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tiền lơng chính: Là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian lao động thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và
khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
- Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm ra
các nhiệm vụ khác và thời gian đi học, đi họp hoặc làm ra sản phẩm không

trong định mức.
Chế độ hiện hành của nhà nớc về tiền lơng: Nớc ta có chế độ quy định
về tiền lơng rất rõ ràng và chi tiết cho từng đối tợng lao động. Vì vậy tiền lơng
đợc chia làm nhiều loại với các khung lơng cơ bản và đợc chia làm cấp bậc l-
ơng, hệ số lơng theo trình độ và kinh nghiệm của ngời lao động.
Lơng của thợ sản xuất dựa vào cấp bậc nghề để chi trả lơng, một số
doanh nghiệp mới nhận công nhân thì họ chi trả theo cấp bậc 2/7 rồi sau đó
tăng dần cấp bậc theo năm mà doanh nghiệp sử dụng lao động.
Lơng theo hệ số đối với bậc học trung cấp thì Doanh nghiệp trả lơng theo
mức khởi điểm khi đi làm với hệ số là: 1.7 rồi tăng lên hệ số lơng lên theo
năm kinh nghiệm mình làm và theo tính chất công việc.
Tơng tự nh vậy nhà nớc quy định về khung lơng đối với bậc cao đẳng và
đại học.
Ngoài ra nhà nớc có quy định về mức lơng tối thiểu khi điều kiện thuê
lao động là mức lơng không thể thấp hơn 730.000 đồng tức là hệ số lơng tối
thiểu không thể thấp hơn 1.
Do tính chất công việc của từng Doanh nghiệp mà nhà nớc còn có thêm
chế độ tiền lơng làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca trong những ngày nghỉ quy
định. Vì vậy căn cứ vào phiếu xác nhận công việc của các phòng ban đa lên
kế toán tiền lơng căn cứ vào đó để tình lơng phải trả cho ngời lao động làm
thêm ca, thêm giờ theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc và quy chế của
Công ty.
Chế độ BHXH, BHTY, BHTN, KPCĐ
- Quỹ bảo hiểm xã hội: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH quy
định là 22% tổng quỹ tiền lơng cơ bản. Trong đó 16% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn lại ngời lao động phải đóng góp 6% và đợc trừ vào thu
Nguyễn Bình An- lớp:
14
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nhập hàng tháng của họ. Ngoài ra quỹ bảo hiểm xã hội còn có thể đợc hình

thành từ sự trợ giúp của các tổ chức từ thiện và trong chừng mực nào đó đợc
sự giúp đỡ của nhà nớc.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là
4,5% tổng quỹ tiền lơng cơ bản. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1,5% trừ vào lơng của ngời lao động.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích bảo
hiểm thất nghiệp là 2% tổng quỹ tiền lơng cơ bản đợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh 1%, ngời lao động đóng 1%.
- Kinh phí công đoàn: Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là 2%
tổng quỹ lơng thực hiện đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ các khoản trích tiền lơng theo quy định hiện hành.
Các khoản trích
BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 16% 3% 1% 2% 22%
Ngời lao động phải nộp 6% 1,5% 1% 8,5%
Cộng 22% 4,5% 2% 2% 30,5%
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lợng, chất l-
ợng, thời gian và hiệu quả lao động.
- Trích đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ số lợng, chất lợng, thời gian
và hiệu quả lao động.
- Trích đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và các khoản phải
trả khác cho ngời lao động trong Doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng
lao động, chấp hành chính sách chế độ tiền lơng.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận khác trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ các việc ghi chép ban đầu về tiền lơng.
- Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tợng chi phí tiền lơng và các
khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, bộ phận sử
dụng lao động.
Nguyễn Bình An- lớp:

15
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Lập báo cáo kế toán phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lơng,
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong Doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chính sách lao động tiền lơng.
- Thờng xuyên cũng nh định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho các bộ phận có liên quan.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tất cả ngời lao động đều muốn mình có một mức lơng ổn định và cao
đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống nhng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng của họ nh:
- Trình độ, năng lực
- Tuổi tác và giới tính
- Điều kiện, trang thiết bị làm việc
- Vật t, vật liệu lao động
- Sức khoẻ, thể trạng của ngời lao động
- Điều kiện tự nhiên và địa lý
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trau dồi và học hỏi kiến thức mới để theo kịp công nghệ mới thì
chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm không đợc đảm bảo thì sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến thu nhập của ngời lao động. Vấn đề tuổi tác và giới tính cũng đợc các
doanh nghiệp hết sức quan tâm nhất là các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
bằng lao động chân tay nh trong các hầm mỏ, công trờng xây dựng, sản xuất
vật liệu.... Ngoài vấn đề trên sức khoẻ của ngời lao động đóng vai trò then chốt
trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó không đợc đảm bảo thì thu nhập của ng-
ời lao động không đợc đảm bảo. Ngoài các nhân tố trên thì vật t, trang thiết bị,
điều kiện, địa hình lao động cũng ảnh hởng tới thu nhập của ngời lao động, ví
dụ: ngời lao động đợc khoán bốc xếp hàng lên xe cho khách hàng, nếu không
có xe kéo, xe nâng thì công việc thực hiện vô cùng vất vả, điều kiện thời tiết

không tốt sẽ cản trở công việc của ngời lao động... dẫn đến công việc kéo dài,
ngày công không đợc đảm bảo dẫn đến thu nhập bị hạn chế.
1.2. Các hình thức trả lơng
Nguyễn Bình An- lớp:
16
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1. Trả lơng theo thời gian
- Tiền lơng theo thời gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) áp dụng đối với
ngời làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngời làm theo
dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị. Căn cứ vào thời gian làm việc có
thể chia ra:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng
+ Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả theo tuần làm việc đợc xác định trên cơ
sở tiền lơng tháng và chia cho 4 tuần.
+ Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao
động
Lơng giờ khác =
Lơng giờ
Số giờ làm việc trong ngày
+ Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc và đợc xác định
bằng cách lấy số tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng, áp
dụng trả lơng cho công nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm
nhiệm vụ khác, ngời lao động hợp đồng ngắn hạn.
Lơng tháng = lơng ngày x Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
+ Các khoản phụ cấp có tính chất lơng:
Là tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm nhiệm vụ
chính nhng làm thêm vì 1 yêu cầu quan trọng hoặc lao động trong điều kiện
khắc nghiệt mang tính chất công việc nh: phụ cấp độc hại....
+ Lơng công nhật: là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động

theo ngày làm việc, lơng này mang tính chất thời vụ đợc thoả thuận công việc
và tiền lơng theo yêu cầu của công việc là nặng hay nhẹ.
Hình thức trả lơng thời gian có thởng
Ngoài việc tính lơng theo thời gian nh trên doanh nghiệp còn áp dụng l-
ơng thời gian có thởng nh hoàn thành tốt công việc mà doanh nghiệp giao
trong thời gian làm việc đó, có 1 sáng kiến hay làm vợt chỉ tiêu mà Doanh
nghiệp đã đề ra thì sẽ thởng thêm nhằm khuyến khích ngời lao động phát huy
sáng kiến và làm hết khả năng của mình.
Nguyễn Bình An- lớp:
17
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
* u điểm và nhợc điểm của hình thức lơng thời gian dễ tính toán, lơng
thời gian áp dụng rộng dãi trong các Doanh nghiệp nhà nớc và Doanh nghiệp
t nhân. Vì nó dễ tính toán và phù hợp với quy định của nhà nớc.. Nhng ngoài
những u điểm trên lơng thời gian còn có những hạn chế nhất định nh trả lơng
theo thời gian mang tính chất bình quân không khuyến khích ngời lao động sử
dụng sức lao động hợp lý, ít chú trọng tiết kiệm nguyên vật liệu, cha đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha tính đến đầy đủ chất lợng lao động,
cha phát huy hết khả năng vốn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời
lao động quan tâm đến kết quả lao động.
1.2.2. Trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng công việc mà họ
hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lơng doanh nghiệp còn tiền lơng cho cá nhân
tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào kết quả
lao động, số lợng sản phẩm công việc và lao vụ.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động và kết quả lao động, tuỳ theo
các hình thức trả lơng sản phẩm của Doanh nghiệp mà có thể thúc đẩy sản
phẩm tăng nhanh kể cả về số lợng và chất lợng.
Dựa vào tính chất công việc và giá trị công việc mà Doanh nghiệp có thể
xác định đợc mức độ Doanh nghiệp cần làm và giá trị tiền lơng của mỗi lao

động theo cấp độ lao động mà công việc hoàn thành.
+ Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lơng đợc lĩnh: F = Q x b
Trong đó: Q là sản lợng sản phẩm lao vụ công việc hoàn thành
b là đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định
Tiền lơng đợc lĩnh theo sản phẩm không hạn chế đợc áp dụng cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
+ Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ
để trả lơng gián tiếp. Trờng hợp này áp dụng cho công nhân phụ việc.
+ Tiền lơng sản phẩm có thởng
Nguyễn Bình An- lớp:
18
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Đây là hình thức theo sản phẩm trực tiếp hoặc kết hợp của chế độ tiền l-
ơng trong sản xuất. Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tăng năng xuất
lao động, thởng tiết kiệm vật t...
+ Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ
theo mức độ vợt mức để sản xuất sản phẩm để tính thêm 1 khoản tiền lơng
theo tỷ lệ luỹ tiến. Trờng hợp này cần áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến độ thi
công hoặc thực hiện công việc có tính chất đột xuất.
+ Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm cuối cùng.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể cá nhân.
1.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp sản xuất
Quản lý lao động, tiền lơng, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp cho lãnh đạo

quản lý tốt quỹ lơng, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng
nguyên tắc đúng chế độ.
1.3.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ của ngời lao
động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm
công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày
vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do
ngời phụ trách bộ phận hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chếm công cho từng ngời trong ngày theo các ký hiệu
quy định trong các chứng từ. Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có
Nguyễn Bình An- lớp:
19
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lơng,
BHXH.
Các chứng từ khác nh phiếu giao nhiệm vụ công việc, phiếu báo ca,
phiếu làm thêm giờ các chứng từ này đợc lập và do tổ trởng ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật chất lợng xác nhận, và đợc chuyển về phòng kế toán để làm
căn cứ tính lơng.
- Giấy nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế là
căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho ngời lao động
1.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 334 phải trả ng ời lao động .
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động của Doanh nghiệp bao gồm:
Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả về thu nhập của
ngời lao động.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Nợ TK 334 Phải trả ngời lao động Có
- Các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng có tích chất lơng, bảo
hiểm xã hội và các khoản đã trả, đã
thanh toán, đã ứng trớc cho ngời lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền l-
ơng, tiền công của ngời lao động.
- Các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng có tính chất lơng và
các khoản phải trả cho ngời lao động.
- Số d : Các khoản tiền lơng,
tiền công, tiền thởng có tính chất lơng
và các khoản phải trả cho ngời lao
động.
Nguyễn Bình An- lớp:
20
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chú ý: Tk 334 có thể có dố d bên nợ trong trờng hợp rất cá biệt- nếu có
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền th-
ởng và các khoản khác cho ngời lao động.
Sơ đồ tài khoản 334 Phải trả ng ời lao động
TK 334
TK 111/112 TK 622,
627,642
(1) (4)
TK 141,138 TK 431
(2) (5)
TK 512 TK 338.3

(3) (6)
`TK 3331
Nguyễn Bình An- lớp:
21
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
* Giải thích sơ đồ:
1) Trả tiền lơng cho ngời lao động
2) Khấu trừ tiền tạm ứng chi không hết hoặc các khoản ngời lao động
phải bồi thờng vật chất
3) Trả tiền lơng bằng sản phẩm
4) Tiền lơng phải trả cho cán bộ, công nhân viên
5) Tính tiền thởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen thởng
6) Bảo hiểm xã hội chấp nhận thanh toán trợ cấp cho ngời lao động.
TK 335 Chi phí phải trả .
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh và sẽ phát
sinh trong kỳ kế toán sau:
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 335
Nợ TK 335 Chi phí phải trả Có
+ Các khoản chi phí thực tế
phát sinh tính vào chi phí phải trả.
+ K/c số chênh lệch chi phí
phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh tính vào thu nhập khác
+ Chi phí phải trả dự tính trớc
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
+ Số chênh lệch giữa chi phí
thực tế phát sinh lớn hơn số chi phí
phải trả.

Số d : Chi phí phải trả đợc ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Sơ đồ kế toán TK 335 Chi phí phải trả
TK 334 TK 335 TK 622
Nguyễn Bình An- lớp:
22
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(1) (2)
* Giải thích sơ đồ:
1) Tiền lơng phải trả cho số công nhân thực tế nghỉ phép
2) Phân bổ chi phí tiền lơng nghỉ phép
TK 338 Phải trả phải nộp khác
Nội dung: tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK
331/333/334/335/336. Ngoài ra TK này đợc dùng để hạch toán doanh thu cha
thực hiện của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác Có
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho
cơ quan chuyên viên.
+ Số kinh phí công đoàn thực chi tại
đơn vị.
+ K/c doanh thu cha thực hiện sang
các tài khoản doanh thu phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu trong
kỳ.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Số d : (Có thể có)

+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ vợt chi đợc
cấp bù.
+ Các khoản thanh toán với công
nhân viên về tiền nhà, điện, nớc ở tập
thể.
+ Ghi nhận doanh thu cha thực hiện
phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nguyễn Bình An- lớp:
23
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải
trả, phải nộp.
+BHXH, KPCĐ vợt chi nhng cha đợc
cấp lại.
Số d :
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết
+ BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích cha
nộp cho cơ quan chuyên môn hoặc đ-
ợc để lại nhng cha chi tiết.
+Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm
cuối kỳ.
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
TK 338 có 06 tài khoản cấp 2:
TK 338(1) : Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 338(2): Kinh phí công đoàn.

TK 338(3): Bảo hiểm xã hội.
TK 338(4): Bảo hiểm y tế.
TK 338(5): PhảI trả cổ phần hoá
TK 338(6): Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
TK 338(7): Doanh thu cha thực hiện
TK 338(8): Phải trả, phải nộp khác.
Sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112 TK338 TK 622, 641, 642
(1) (3)
TK334 TK 334
(2) (4)
Giải thích sơ đồ:
Nguyễn Bình An- lớp:
24
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(1): Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan chuyên môn, (Chi BHXH, KPCĐ)
tại cơ sở.
(2): BHXH, BHYT trả theo lơng.
(3): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo chế độ quy định.
(4): Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lơng công nhân viên theo quy định
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và các hình thức sổ kế toán
a, Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và tho trình tự thời gian có
liên quan đến doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán
năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán
tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái. Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi
tiết.

b, Các hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp đợc áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,
thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ
sách sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
bảng cân đối tài khoản.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp
lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn
hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
phải cao. Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong
hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ
chi tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi
Nguyễn Bình An- lớp:
25

×