Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Phà An Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.26 KB, 74 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài :
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là
tiết kiệm chi phí về lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành
sản phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh
sống, tái sản xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ
là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng
lợi nhuận và tạo nên sự gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do
đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích
thích người lao động nhiệt tình với công việc, kích thích kinh doanh phát triển là
một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn. Vì thế chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 1 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi


vào nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty và các khoả trích theo lương,
đánh giá ưu khuyết điểm của công tác kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những
biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
- Mục tiêu chung :Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty phà An Giang
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty.
+ Phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương.
+ Đánh giá và kiến nghị để đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán tiền
lương.
1.3 Phương pháp nghiên cứu :
- Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Tổ Chức Hành
Chính và phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty.
 Bảng tổng hợp lương.
 Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Kế hoạch quỹ lương.
 Bảng tình hình hoạt động, bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối : là hiệu số của 2 chỉ tiêu : chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 2 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
 Phương pháp so sánh tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi về không gian : Đề tài được thực hiện tai công ty Phà An Giang.

- Phạm vi về thời gian :
+ Thời gian số liệu : số liệu được thực hiện trong đề tài là số liệu năm
2006, 2007.
+ Thời gian thực hiện đề tài : từ ngày 8 tháng 06 năm 2009 đến ngày 25
tháng 06 năm 2009
- Phạm vi về nội dung : Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty phà An Giang.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 3 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương :
♦ Khái niệm :
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động
của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
- Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên
về công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng
trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được
xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
♦ Ý nghĩa tiền lương :
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối
thu nhập quốc dân cho người lao động.

- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả
lương cho người lao động.
- Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính để bù đắp
sức lao động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về tinh thần.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 4 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
2.1.2 Các hình thức trả lương :
Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho
người lao động theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động viên,
khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ hăng say
lao động sáng tạo, nâng cao nâng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất
cho xã hội, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu là hình thức tiền lương trả theo thời gian và hình thức tiền lương trả
theo sản phẩm.
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian :
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc
công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể
thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu
cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang
lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm
nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm :
Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả
lao động khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm, công việc đó.
2.1.3 Quỹ tiền lương :

Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương của doanh
nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là : tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm); tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 5 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…).
Hay nói cách khác quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn
giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…) mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động. Trên giác độ hạch toán, thông thường quỹ tiền lương
được chia thành hai phần quỹ lương chính và quỹ lương phụ.
2.1.4 Các khoản trích theo lương :
Bao gồm : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
♦ Bảo hiểm xã hội :
Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn … Để được hưởng
khoản trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham
gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền
lương cấp bậc phải trả hàng tháng (15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5%
còn lại do người lao động đóng góp).
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công
nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu,

♦ Bảo hiểm y tế :
Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động
đóng cho các cơ quan bảo hiểm y tế để được đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh và

chữa bệnh. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng số
tiền lương cấp bậc (trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại
do người lao động đóng góp).
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo
hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 6 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
♦ Kinh phí công đoàn :
Là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và
công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao
đời sống của người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách trích 2% trên
tổng số lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công
đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh
nghiệp.
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý họat động
của Doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp
thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản trên người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,

KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở số kế toán và hạch toán lao động,
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 7 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
tiền lương tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế
toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác
có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ thuật lao động, vi phạm chính sách chế độ về
lao động tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ chế độ sử dụng các chi tiêu kinh phí
công đoàn, chế độ phân phối lao động.
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.2.1 Chứng từ sử dụng :
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải
tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao
động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Số lư ợ ng lao động :
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm
trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động
trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do
đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao
động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết
định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ

danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao
động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng
tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan
quản lý cấp trên.
- Sử dụ ng t hờ i gian lao động :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 8 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình
hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của
CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào
Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ
phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và
tiền lương cho công nhân viên.
- Kết q u ả lao động :
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố : thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ,
phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân
viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh
vào các chứng từ : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp
đồng giao khoán.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để
chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp,

phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 9 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ :
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” và tài khoản
338 – “Phải trả, phải nộp khác”
♦ Tài khoản 334 :
TK 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” có 2 tiểu khoản :
 Tài khoản 3341 : Phải trả công nhân viên.
 Tài khoản 3348 : Phải trả người lao động khác.
♦ Tài khoản 338 :
Tài khoản phải trả, phải nộp khác :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 10 -
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”
Lương và các khoản phải trả cho người
lao động trong doanh nghiệp.
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản bảo hiểm).
Số còn phải trả người lao động
Lương và các khoản phải trả CB - CNV
trong doanh nghiệp.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số còn phải trả người lao động

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” có 3 tài khoản cấp 2 :
 Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn.
 Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội.
 Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế.
2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ :
- Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định
phải trả cho công nhân viên, ghi :
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng số lương phải trả
- Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 11 -
Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Nộp BHXH cho cấp trên.
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
Chi mua BHYT cho người lao động.
Chi kinh phí công đoàn.
Số đã trích chưa sử dụng hết
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
với tiền lương.
Hạch toán vào chi phí liên quan.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

- Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
- BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên, ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp
- Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (3388)
- Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV,
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% x lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% x lương nhân viên quản lý phân xưởng
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 12 -
111, 112
334
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Nợ TK 641 : 19% x lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% x lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% x tổng lương phải trả
Có TK 338 : 25% x tổng lương
- Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có TK 111,112
- Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)

Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 13 -
138
333
241
622, 627
641, 642
338
431
335
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
622
(9)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
(1) Chi tiền mặt, hoặc chuyển khoản thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương cho CB-CNV.

(2) Trừ lương về các khoản bồi thường cho CB-CNV.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 14 -
138
TK 641, 642
TK 241
TK 334
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 111,112
TK338
TK 622, 627
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
(3) Trừ lương về các khoản nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Tính lương phải trả ở bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định.
(5) Tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và bộ phận
quản lý phân xưởng.
(6) Tính lương phải trả cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
(7) Các khoản BHXH, phải trả trực tiếp cho CB-CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn,
…).
(8) Tiền thưởng phải trả cho CB-CNV.
(9) Trích tiền lương nghỉ phép cho CNV.
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338
(1) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên bằng tiền mặt hoặc tiền gởi ngân
hàng.
(2) Trừ tiền BHXH của người lao động tại đơn vị.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 15 -

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng.
(4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào tiền lương của nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(5) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào tiền lương của công
nhân viên bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định, bộ phận xây dựng cơ bản.
(6) Trừ lương của người lao động về khoản BHXH, BHYT phải nộp.
2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất :
2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép :
Hàng năm, người lao động trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số
ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương.
Do đó, việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm
biến động, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ
vào chi phí các kỳ hạch toán.
2.3.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”
Các chi phí thực tế phát sinh
Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản
chi thực tế và khoản trích trước
Số đã trích chưa sử dụng hết
Các khoản chi phí đã được trích trước
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh
Số đã trích chưa sử dụng hết
2.3.3 Nguyên tắc hạch toán :
Theo quy định hiện hành, hàng năm mỗi người trong danh sách của đơn vị
được nghỉ một số ngày phép tùy theo thâm niên (từ 12 ngày trở lên) mà vẫn được
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 16 -

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
hưởng đủ lương. Trong thực tế việc nghỉ phép của người công nhân sản xuất
không đồng đều giữa các tháng trong năm.
2.3.4 Trình tự hạch toán :
- Khi tính trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho
công nhân sản xuất :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản
xuất :
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Nếu số trả lớn hơn số trích trước :
Nợ TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 17 -
Tỷ lệ trích trước theo
KH tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
cho CNSX theo KH trong năm
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
=
Số trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của CNSX
trong tháng
Số tiền lương
chính phải trả

cho CNSX
trong tháng
Tỷ lệ trích trước
theo KH tiền
lương nghỉ phép
của CNSX
=
x
TK 334
TK 622
TK 622
TK 622
TK 335
(1)
(2)
(4)
(3)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Nếu số trả nhỏ hơn số trích trước :
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp
2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335 :
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335
(1) Tiền lương thực tế nghỉ phép. Thanh toán tiền lương nghỉ phép của
CNSX.
(2) Các khoản đã trích quá ghi giảm phí.
(3) Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX.
(4) Các khoản trích thêm.

2.4 Phân tích chi phí lương :
2.4.1 Chi phí lương :
Gồm chi phí lương trong sản xuất và chi chí lương ngoài sản xuất :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 18 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất :
Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất :
Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lao động
của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ được hao phí trực
tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : chi phí về tiền lương, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được tính
trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra.
Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất :
Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn có những
lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất cả lao động trực
tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng
lại không thể thiếu trong quá trình sản xuất (thợ bảo trì máy móc thiết bị, nhân
viên quản lý phân xưởng,…)
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và cho
từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất :
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc
quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Chi phí lương nhân viên bán hàng : gồm các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp : gồm tiền lương và các
khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban Giám Đốc, nhân viên ở các phòng ban và

các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 19 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương :
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu :
2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương :
2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận :
Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì
được thực hiện tương tự theo công thức
- Khi tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận giảm mà tiền lương của người
lao động tăng
hoặc không thay đổi là hiện tượng tốt.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 20 -
Chênh lệch tổng
chi phí tiền
lương
=
Tổng chi phí
tiền lương thực
hiện năm nay
-
Tổng chi phí tiền
lương kế hoạch
Tổng chi phí tiền lương thực hiện
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
x 100%
% thực
hiện
=
Chênh lệch tổng chi phí tiền lương

Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
x 100%
% chênh lệch
=
Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận
Tỷ suất tiền lương trên
lợi nhuận
x 100%
=
Tỷ suất chi phí tiền
lương trực tiếp sản
xuất
Tổng chi phí tiền lương
trực tiếp sản xuất
Giá trị sản lượng
=
x 100%
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
- Khi tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận tăng do tăng tiền lương bình quân
của người lao động nhưng không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên
chấp nhận.
- Khi tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận tăng mà tiền lương bình quân
của người lao động bị giảm tức là sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu
quả lao động và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp
cần cải tiến toàn bộ hoạt động của mình, đặc biệt là việc sử dụng lao động
như :
 Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý.
 Cải tiến mạng lưới kinh doanh.
 Phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp cho hợp lý.

 Xem xét lại mức độ sử dụng lao động hợp lý của doanh nghiệp, đặc
biệt là lao động trực tiếp sản xuất.
 Cải tiến máy móc trang thiết bị công nghệ mới cho người lao động
để nâng cao năng suất lao động.
 Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
 Khi xem xét chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất tiền lương
trên lợi nhuận, chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ
với kết quả sản xuất kinh doanh.
Việc đánh giá sự biến động của chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả
sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn.
 Nếu dấu hiệu là âm (-) nói lên mức tiết kiệm tương đối
 Nếu dấu chênh lệch là dương (+) nói lên mức chênh lệch quỹ lương
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 21 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
không hợp lý.
Khi xem xét chi phí tiền lương cần xem xét tiền lương bình quân thực tế
của người lao động.
Khi xem xét cần đánh giá tiền lương bình quân đó có đảm bảo đời
sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải
điều chỉnh tiền lương bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh
và đánh giá chính xác.
Khi xem xét dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần dựa
vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương :
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương mà mục
đích là nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động) song
song với việc quan tâm đến tiền lương bình quân của người lao động.
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả : yếu tố tiền lương bình quân
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại.
Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương

bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.
Ta có công thức tính quỹ lương và năng suất lao động như sau :
 Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân
tố : doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau :
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 22 -
Quỹ tiền lương
Số lao động
(bình quân)
Tiền lương
(bình quân)
=
x
Năng suất lao động
(bình quân)
Doanh thu
Số lao động (bình quân)
=
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 23 -
Quỹ tiền lương
Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân)
Tiền lương
(bình quân)
=
x
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang :

Công ty phà An Giang được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 1996
theo Quyết định thành lập công ty số 83/QĐUB ngày 7/12/1996 của Uỷ Ban Nhân
Dân tỉnh An Giang. Công ty phà được thành lập để thực hiện mục tiêu chủ yếu là
cung ứng dịch vụ vận chuyển ngang sông, thu phí Cầu - Đường bộ, vận tải hàng
hóa sông, sản xuất sản phẩm cơ khí giao thông, xây dựng công trình giao thông.
Tên công ty : Công ty phà An Giang
Tên giao dịch quốc tế : An Giang Ferry Company
Trụ sở chính : 360 Lí Thái Tổ – P. Mỹ Long – TP.Long Xuyên – An Giang
Điện thoại : (076). 846379 – 841919
Fax : 076.842723
Email :
Lĩnh vực hoạt động bao gồm :
1. Vận tải hàng hóa và các phương tiện giao thông đường bộ.
2. Tổ chức cứu hộ các phương tiện giao thông thủy, đóng mới và sửa chữa các
phương tiện vận tải thủy, lắp đặt hệ động lực các phương tiện tàu sông, gia công,
lắp ráp, sửa chữa ponton, cầu sắt, nạo vét luồng lạch lòng sông, bến bãi.
3. Dịch vụ vận tải hàng hóa đường sông, đường biển.
4. Thiết kế phương tiện vận tải thủy, thiết kế công trình giao thông (cầu, đường
bộ).
5. Thi công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ).
Công ty phà An Giang đã chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1997 trên
cơ sở sáp nhập các bến phà An Hoà, Năng Gù, Châu Giang, Cồn Tiên và Xí
Nghiệp Cơ Khí Giao Thông thực hiện nhiệm vụ tổ chức đưa đón hành khách, hàng
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 24 -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD : Lê Tín
hoá, xe trong và ngoài tỉnh và sản xuất kinh doanh ngành nghề cơ khí giao thông
thuỷ nội địa.
Do công ty mới được thành lập nên trong thời gian đầu hoạt động công ty
gặp không ít khó khăn trong quản lý và điều hành việc sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực, quyết tâm của tập thể

cán bộ đã từng bước đưa công ty đi lên. Doanh thu năm 1997 chỉ đạt 8,3 tỷ còn
hiện nay năm 2007 doanh thu lên đến 89 tỷ. Đạt được thành quả đó là do công ty
luôn đầu tư phương tiện, máy móc, thiết bị công nghệ, đổi mới phương thức quản
lý phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Công ty phà An Giang là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, thực
hiện cung ứng dịch vụ theo giá, thu phí theo qui định của Nhà nước. Với nhiệm vụ
quản lý hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý
vốn, tài sản, chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, đánh giá khách
quan về hoạt động doanh nghiệp theo nguyên tắc bảo tồn và phát triển vốn.
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty :
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty phà An Giang có cấu trúc chức năng trực tuyến, Ban Giám Đốc
trực tiếp giám sát, điều hành mọi hoạt động của công ty, các phòng ban và các
trạm, các xí nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh An Giang. Tổ chức bộ máy của công ty
được xây dựng theo phương châm tinh gọn, linh hoạt, đảm bảo được hiệu lực quản
lý và phục vụ tốt nhất, nhanh nhất cho hoạt động kinh doanh.
SVTH: Trần Hoàng Huynh - 25 -
Phòng
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Phòng
Vật Tư
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng

Kỹ
Thuật
Phòng
Kế
Hoạch
Tài Vụ

Nghiệp
An
Hoà

Nghiệp
Cơ Khí
Giao
Thông

Nghiệp
Vận
Tải
Sông
Biển

Nghiệp
Cầu
Phà
Thuận
Giang

Nghiệp
Phà

Năng


Nghiệp
Phà
Châu
Giang
Ban Giám
Đốc
Trạm
Thu
Phí
tỉnh lộ
941

×