Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thuốc điều trị : INSULIN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.91 KB, 8 trang )

Thuốc điều trị : INSULIN
Viết bởi Bs.Ngô Thế Phi

Insulin được dùng để điều chỉnh lượng glucose trong máu ở trẻ em,
những người trưởng thành bị đái tháo đường type 1, cũng như là ở những người
trưởng thành bị Đái tháo đường type 2-trường hợp không thể chỉ chữa trị bằng
thuốc uống. Tiêm dưới da thay cho lượng insulin thông thường được sản sinh bởi
cơ thể giúp điều chuyển lượng glucose trong máu sang mô, nơi chúng được trữ để
tạo ngồn năng lượng cho cơ thể và làm gan ngưng việc sản sinh thêm glucose.
Sự phát hiện và phát triển NPH insulin
Insulin được sản sinh trong cơ thể cá và các loài động vật có vú. Bác sĩ
người Rumani Nicola Paulescu vẫn được nhiều người tin rằng đã phân lập được
insulin từ cơ thể một con chó vào năm 1921. Tuy nhiên, năm 1923, giải thưởng
Nobel cho việc tìm ra insulin lại được trao cho hai nhà khoa học đền từ Đại học
Toronto là Frederich Banting và John Mcleod.
Cũng vào thời gian này, phòng thí nghiệm Nordisk ở Đan Mạch cũng điều
trị các bệnh nhân đái tháo đường bằng insulin chiết xuất được từ tuyến tụy của bò.
Năm 1946, Hans Christian Hagedon, một trong những nhà sáng lập phòng thí
nghiệm này, đã phát triển loại insulin có tác dụng lâu hơn bằng cách thêm
protamine (một số protein đơn giản) lấy từ tinh dịch cá vào insulin chiết xuất từ
lợn. Loại insulin này được đặt tên là Neutral Protamine Hagedon (NPH) và được
tiếp nối bởi việc đưa ra thị trường một sản phẩm insulin từ người vào năm 1953.
Ngày nay, NPH insulin được xem là một loại insulin tác động trung bình vì người
ta đã sản xuất được type insulin có thời gian tác động lâu hơn.
Bảng : NPH ( Neutral Protamine Hagedon) Insulin
Nhóm Insulin tác động trung bình
Tên Novolia R, Novolin N, Novolin 70/30 (sx b
ởi Novo
Nordisk), Humulin R,
Humulin N, Humulin 7/30, Humulin 50/50, Humulin
RU-500 (sx bởi Eli Lilly)



Tác động

Bắt đầu hạ đường huyết trong vòng 1-3 giờ từ lúc ti
êm,
tác động mạnh
nhất là vào khoảng 8 giờ sau khi tiêm. Có tác d
ụng từ
12-16 giờ đồng hồ.
Tác d
ụng
phụ
Mức đường huyết thấp, tấy đỏ, sưng và ngứa ở v
ùng
tiêm.

Nguồn: Thư viện thuốc quốc gia và Viện sức khỏe quốc gia (Hoa Kỳ)
Chất đồng dạng insulin
Chất đồng dạng insulin là phiên bản insulin từ người có tác dụng lâu được
sản xuất theo cách biên đổi gene, thường được sử dụng một lần trong ngày. Insulin
detemir, được đưa ra thị trường dưới nhãn hiệu Levemir bởi nhà sản xuất thuốc
Novo Nordisk của Đan Mạch, thường được tiêm một lần trong ngày vào bữa tối
hoặc khi đi ngủ, hoặc 2 lần một ngày vào buổi sáng và buổi tối. Thuốc được chứa
trong lọ nhỏ, được nạp sẵn trong ống tiêm và dễ dàng thay như thay ống mực bút
máy.
Insulin glargine, được giới thiệu ra thị trường dưới nhãn hiệu Lantus bởi
Sanofi -Aventis của Pháp, được dùng một lần trong ngày khi đi ngủ. Liều lượng
thuốc tùy thuộc vào chế độ dinh dưỡng, các bệnh khác của bệnh nhân, bài tập thể
dục và các loại thuốc được uống chung, và liều lượng có thể thay đổi tùy vào thời
gian.

Bảng : INSULIN DETERMIR (Nguồn gốc từ sự tái tổ hợp ADN)
Nhóm Đồng dạng insulin tác dụng lâu ( Insulin nền)
Tên Levemir (sản xuất bởi Novo Nordisk)
Tác động Bắt đầu hạ đường huyết trong vòng 1 gi
ờ kể từ khi
được tiêm vào cơ thể và có tác d
ụng đều trong khoảng 26
giờ. Mỗi ngày tiêm 1 ho
ặc 2 lần, thuốc sẽ cung cấp insulin
cho cơ thể suốt cả ngày và giúp bệnh nhân duy trì m
ức
đường huyết bình thường giữa các bữa ăn và trong khi ng
ủ.
Nh
ững bệnh nhân sử dụng insulin tác dụng nhanh (bolus
insulin) cũng có thể dùng Levemir đ
ể điều chỉnh mức
đường huyết trong ngày ho
ặc trong bữa ăn, thời điểm
đường huyết tăng.
Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp nhất là hạ đường huyết v
à
nó có thể gia tăng hoặc kéo dài b
ởi thức uống có cồn. Các
tác dụng phụ khác bao gồm các phản ứng ở v
ùng tiêm như
tấy đỏ, ngứa và dị ứng.


Nguồn: Novo Nordisk A/S, Thư viện thuốc quốc gia và Viện sức khỏe quốc
gia (Hoa Kỳ)
Bảng : INSULIN GLARGINE (Nguồn gốc từ tái tổ hợp ADN )
Nhóm Đồng dạng insulin tác dụng lâu (insulin nền)
Tên Lantus (sx bởi Sanofi -aventis)
Tác động Bắt đầu hạ đường huyết trong vòng 1 gi
ờ kể từ khi
được tiêm vào cơ thể và có tác dụng đều trong khoả
ng 26
giờ. Thường được dùng tiêm 1 lần trong ngày, có thể d
ùng
chung với các type thuốc trị Đái tháo đường dạng uống
Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp nhất và có th
ể gây ảnh
hưởng nghiệm trọng là việc cơ thể có mức đư
ờng huyết
thấp. Các tác dụng phụ khác có kh
ả năng xảy ra bao gồm
các phản ứng vùng tiêm, kể cả những biến đổi mô mỡ; v
à
các phản ứng dị ứng gồm nổi mẩn và ngứa.
Bạn không thể uống Insulin như uống thuốc được.Nếu uống Insulin , khi
vào dạ dày sẽ bị phân hủy và sẽ không bao giờ vào máu được.
Insulin phải được tiêm vào lớp mỡ dưới da, từ đó insulin sẽ đi vào máu.
Ngày nay Insulin được tái tổ hợp có cấu trúc giống insulin của người.
Có rất nhiều dạng Insulin khác nhau và cũng có tác dụng, chức năng khác
nhau. Các dạng Insulin:
 Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin)

Loại Insulin này bắt đầu tác dụng sau khi tiêm 5 phút và đạt đỉnh sau 1 giờ,
kéo dài khoãng 2-4 giờ.
Có 3 loại trên thị trường : Lispro ( Eli Lilly) và Aspart ( Novonordis) hay
glulisine (sanofi-aventis).I
 Insulin tác dụng ngắn (Short-acting insulin)
Thường được gọi là Insulin thường , Insulin R( Regular ). Loại insulin này
bắt đầu tác dụng sau 30 phút tiêm dưới da và đạt đỉnh sau 2-3 giờ, kéo dài khoãng
3- 6 giờ .Insulin Regular có thể tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch.
 Insulin tác dụng trung bình (Intermediate-acting insulin)
Thường gọi là insulin N
Loại insulin này bắt đầu tác dụng sau 2- 4 giờ và đạt đỉnh sau 4- 12 giờ và
kéo dài 12-18 giờ.
 Insulin tác dụng kéo dài (Long-acting insulin)
Loại Insulin này vào máu sau 6- 10 giờ sau khi tiêm . Tác dụng kéo dài 20-
40 giờ. Thường được gọi Ultralent.
Insulin có tác dụng kéo dài nhưng không tạo đỉnh tác dụng, thích hợp cho
việc cung cấp insulin nền (basal) : vd Glargine (Lantus)
 Insulin hỗn hợp (Pre-mixed insulin)
Để tạo sự thuận lợi cho bệnh nhân và nhằm kiểm soát tốt đường huyết, 2
loại insulin được trộn với nhau với những tỉ lệ khác nhau , ví dụ Mixtard 30/70
gồm 30% regular Insulin + 70% Insulin tác dụng trung bình….Những tỉ lệ khác
20/80, 40/60, 50/50
Ngày nay, có những dạng Insulin được bào chế dưới dạng hít (tên thương
mại Exubera).Trên thị trường Việt Nam chưa có dạng này.


×