Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.22 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CP XDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
CSH Chủ sở hữu
DTT Doanh thu thuần
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
LN Lợi nhuận
NV Nguồn vốn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VĐT Vốn đầu tư
VLĐ Vốn lưu động
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp & kế toán quản trị
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Chủ biên: TS. Nguyễn Thế Khải
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 GVHD: TS. Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Chủ biên: TS. Phạm Thanh Bình


3. Tài liệu công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 GVHD: TS. Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế của nước ta cùng
với sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều
này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư
vào một lĩnh vực nào đó và họ mong muốn nhận được mức lợi nhuận tốt nhất. Để
làm được điều này, ngoài việc đầu tư về vốn, các nhà quản lý DN cần nắm rõ tình
hình tài chính của DN mình.
Như đã biết, hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
SXKD, tình hình lợi nhuận của DN. Do đó, tất cả các hoạt động SXKD đều có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN. Kết quả và tình hình thực hiện các mặt
hoạt động của DN được phản ánh trên các BCTC, các báo cáo này cung cấp thông
tin kết quả và tình hình tài chính của DN cho nhiều đối tượng quan tâm dưới
nhiều góc độ khác nhau. Chính vì thế , phân tích BCTC là một công cụ đắc lực
giúp cho nhà quản lý DN và các bên có liên quan DN nắm rõ được thực trạng tài
chính của công ty.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của riêng
chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư, người cho vay,
người lao động Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta sẽ thấy rõ
được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Việc tiến
hành phân tích tài chính này giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp đúng đắn
nhất nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp kết hợp với quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV cơ khí
Ngô Gia Tự càng giúp em khẳng định được điều đó. Được sự khuyến khích của

thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Huy, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự” làm đề tài luận văn của
mình.
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phân tích tình hình tài chính của doanh
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 GVHD: TS. Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV cơ khí Ngô
Gia Tự
Chương 3: Một số ý kiền nhằm nâng cao khả năng tài chính của công ty
TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự
Trong thời gian hoàn thành luận văn của mình, em đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình từ thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Huy cùng với sự giúp đỡ của các anh
chị phòng tài chính công ty. Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo từ phía các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Cao Thị Hoa
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 GVHD: TS. Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng giá trị phản ánh sự vận động
và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử

dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt mục tiêu kinh doanh.
1.2 Chức năng:
- Chức năng phân phối: TCDN thực hiện chức năng phân phối dưới hình thức giá
trị các của cải vật chất thông qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của doanh nghiệp. Hoạt động phân phối có
thể tiến hành trong phạm vi nội bộ hoặc giữa hai chủ thể khác nhau.
- Chức năng giám đốc TC: Là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá
trình phân phối. Nhờ khả năng này DN có thể nhìn thấy những khuyết tật trong
kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh
được hoach định
1.3 Vai trò của TCDN: TCDN là nguồn khai thác, thu hút các nguồn TC nhằm
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động KD
- TCDN có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
- TCDN được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy sản xuất KD
- TCDN là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của DN
2. Sự cần thiết của phân tích tài chính DN
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng
như các thông tin khác trong quản lý DN nhằm đưa ra những đánh giá chính xác,
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 1 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN. giúp nhà quản lý
kiểm soát tình hình KD của DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự
đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý
phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
- Đối với các chủ DN: Là chủ DN, hơn ai hết họ quan tâm đến những thông tin
được cung cấp thông qua kết quả của phân tích TCDN như kết quả cuối cùng của
HĐKD, kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán Từ đó, chủ DN cân nhắc, lựa chọn để đưa ra các quyết định đúng đắn
về quản lý trong tương lai.

- Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, cơ quan thuế: Theo chế độ TC
hiện hành, các DN nhà nước, các DN liên doanh, cổ phần có vốn có vốn của Nhà
nước đều quản lý và sử dụng một lượng tài sản và tiền vốn nhất định thuộc sở hữu
Nhà nước, do đó các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan tài chính, cơ
quan chủ quản đều quan tâm đến những thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng
vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn, khả năng sinh lời, tình hình bảo toàn vốn,
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước như thuế GTGT, thuế thu nhập, thuế đất
- Đối với các nhà cho vay, các chủ nợ của DN, các cổ đông hiện tại và tương lai:
Hiện nay vốn vay và nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của
DN. Do vậy các nhà cho vay như ngân hàng, những người mua trái phiếu đều
rất quan tâm tới kết quả HĐKD, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn
- Đối với những người tham gia vào hoạt động của DN, bao gồm cả những người
làm công ăn lương: Họ quan tâm đến kết quả HĐKD, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán
- Đối với các đối thủ cạnh tranh: Trên cùng một thị trường, nhiều DN cùng sản
xuất và kinh doanh mặt hàng giống nhau, do đó họ rất muốn biết những thông tin
liên quan đến tình hình TC của DN khác như kết quả SXKD, khả năng sinh lời,
tình hình đầu tư
Có rất nhiều đối tượng quan tâm tới các BCTC và những thông tin được rút
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 2 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
ra từ phân tích TCDN. Những thông tin này là cơ sở để họ sử dụng trong việc đưa
ra quyết định có liên quan tới những mục đích khác nhau như:
+ Quyết định có liên quan đến yêu cầu quản lý DN
+ Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay, bán chịu
+ Quyết định mua hay bán tín phiếu của DN
+ Quyết định chuyển đổi quyền sở hữu của DN
3. Nội dung phân tích TCDN
Để thực hiện được mục đích của việc phân tích TCDN, nội dung chủ yếu
của nó bao gồm:

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình TCDN thông qua các chỉ tiêu chủ yếu
của bảng CĐKT
- Phân tích tình hình tổ chức huy động vốn của DN
- Phân tích, đánh giá kết quả của việc quản lý, sử dụng vốn của DN
4. Phương pháp phân tích TCDN
4.1 Phương pháp đánh giá các kết quả KD
Để đánh giá các kết quả kinh tế cũng như kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do chính DN đặt ra, phân tích có thể sử dụng phương pháp phân chia các
hiện tượng và kết quả kinh tế, phương pháp so sánh, phương pháp biểu đồ, đồ
thị trong đó chủ yếu là phương pháp so sánh.
* Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh này, người ta sẽ đạt được
các mục tiêu sau đây:
- Mức độ (kết quả) của việc thực hiện các mục tiêu do chính DN đặt ra
- Tốc độ, xu hướng phát triển của các hiện tượng và kết quả kinh tế.
- Mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong quá trình thực hiện mục tiêu
của mình.
Để tiến hành việc so sánh trên , có thể so sánh bằng số tuyệt đối có thể là số
tương đối, đồng thời phải có hai điều kiện:
- Tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu hoặc hai đại lượng
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 3 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
- Các chỉ tiêu, các đại lượng khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế và
cùng một tiêu chuẩn biều hiện
4.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế
*Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ
tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương với kết quả kinh tế. Nội dung và
trình tự của phương pháp này như sau:
- Trước hết, phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của

chúng với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của chỉ tiêu
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: Nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xêp sau; trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và
không đảo lộn trình tự này
- Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân
tố nào được thay thế nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế xong một nhân
tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với kết quả
của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của
nhân tố vừa thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích.
* Phương pháp cân đối: Được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố là độc lâp với nhau và tính toán cũng đơn giản hơn. Cụ thể, để
tính mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh lệch giữa
thực tế với kế hoạch của bản thân nhân tố đó và không cần quan tâm đến những
nhân tố khác.
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 4 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
5. Tổ chức công tác phân tích
Công tác phân tích thường bao gồm 4 khâu cơ bản sau:
- Khâu lập kế hoạch: Nội dung, chỉ tiêu cần phân tích; khoảng thời gian mà các
nội dung, chỉ tiêu đó phát sinh; thời hạn bắt đầu và kết thúc và cuối cùng là người.
dơm vị thực hiện
- Khâu sưu tầm, lựa chọn kiểm tra tài liệu số liệu: Tùy thuộc vào nội dung và chỉ
tiêu phân tích mà tiến hành sưu tầm, lựa chọn và kiểm tra số liệu
- Khâu xử lý, tính toán chỉ tiêu và tiến hành phân tích
- Khâu lập báo cáo phân tích

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tiến hành phân tích tình hình TCDN nhằm mục đích chủ yếu là đánh gí
được thực trạng tình hình TC của DN tại thời điểm phân tích. Từ đó, cung cấp
những thông tin cần thiết cho những đối tượng đang quan tâm đến tình hình
TCDN để họ đưa ra được các quyết định phù hợp, đáp ứng lợi ích riêng của từng
đối tượng đó.
1.1 Phân tích tình hình cơ cấu của vốn, nguồn vốn của DN
1.1.1 Phân tích cơ cấu vốn của DN
Xét về cấu thành, vốn sản xuất KD của các DN bao gồm 2 loại:
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
Đối với DN sản xuất, VCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn hơn VLĐ và ngược
lại trong các DN thương mại – dịch vụ thì VLĐ thương chiếm tỷ trọng lớn hơn
VCĐ. Do đó, thông qua tỷ trọng của từng loại vốn, người ta có thể biết được việc
phân bổ vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến kết
quả HĐKD của DN.
a. Đối với vốn lưu động:
Theo khâu sản xuất KD, VLĐ của DN bao gồm:
* Vốn trong khâu dự trữ: Mục đích của vốn này là để đảm bảo nhu cầu dự trữ
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 5 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
phục vụ cho sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục, do đó lượng dự trữ là
tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của sản xuất. Ngoài việc xác định lượng dự trữ
thường xuyên, cần thiết phải xác định lượng dự trữ cho nhu cầu tạm thời, lượng
dự trữ đặc biệt. Nếu dự trữ quá ít, sẽ không đảm bảo cho nhu cầu SX, do đó có thể
dẫn đến thiệt hại về ngừng SX, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ gây hiện tượng ứ
đọng vật tư, tăng chi phí bảo quản, tăng hao hụt, giảm chất lượng vật tư, giảm
hiệu quả SXKD
* Vốn trong khâu sản xuất: Tùy thuộc vào đặc điểm SX và quy trình công nghệ,
việc phát sinh CP SXKDDD là một thực tế trong công tác quản lý và việc xác

định, đánh giá SPDD là tùy thuộc vào phương pháp của kế toán áp dụng. Để đảm
bảo lượng hợp lý của phương pháp này, cần đảm bảo SX phải liên tục, tôn trọng
quy trình công nghệ mà DN đang áp dụng.
* Vốn trong khâu thành phẩm: Quản lý vốn thành phẩm là một trọng điểm của
quản lý vốn SX nói chung, VLĐ nói riêng; việc tăng giảm vốn thành phẩm có
quan hệ mật thiết với kết quả của SX và kết quả của công tác bán hàng và tùy
thuộc một phần vào công tác quản lý của DN. Do vậy cần xác định rõ, cụ thể
nguyên nhân nào làm tăng, giảm thành phẩm, hàng hóa của DN.
* Vốn trong khâu thanh toán:Đây là số vốn bị chiếm dụng của DN, như nợ phải
đòi khách hàng, tiền ứng trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu
những người làm công ăn lương
b.Đối với vốn cố định
Nói một cách khái quát, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, do đó khi
phân tích cơ cấu của VCĐ chủ yếu người ta thường thông qua tỷ trọng của
TSCĐHH, của CP XDCBDD chiếm trong tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn để
xem xét và đánh giá.
* Đối với TSCĐ hữu hình: Để đánh giá cơ cấu của TSCĐHH, cần thiết phải xác
định tỷ trọng của các loại TSCĐ sau đây:
- Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào SXKD
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 6 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
- Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào phúc lợi
- Tỷ trọng của TSCĐ chờ xử lý, trong đó lại chia ra loại TSCĐ không cần dùng,
chưa cần dùng và đã hư hỏng chờ thanh lý
Thông qua tỷ trọng của từng loại nói trên, người ta có thể đánh giá được
việc mua sắm TSCĐ có hợp lý hay không hợp lý và do đó nó tác động tích cực
hay tiêu cực đến quá trình và kết quả KD của DN.
* Đối với CP XDCBDD: Đây là chi phí của các công trình, hạng ,ục công trình
theo phương thức tự làm, do đó giá trị sản lượng xây lắp thường không lớn. Tuy
nhiên, cần làm rõ thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc của công trình, xem có bị

kéo dài hay không, nguyên nhân kéo dài để từ đó đưa ra các quyết định thích hợp,
kịp thời để đẩy nhanh quá trình thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng.
1.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN bao gồm:
- Nguồn vốn vay
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn trong thanh toán ( Nguồn vốn đi chiếm dụng thông qua nợ phải trả)
Thông qua tỷ trọng của từng NV nói trên, người ta có thể đánh giá được sự
lệ thuộc về tài chính (hay ngược lại là sự tự chủ về tài chính) của DN.
* Đối với NV vay: Cần xác định tỷ trọng của vay ngắn hạn, vay dài hạn vì nguồn
gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất khoản vay cũng khác nhau, do đó yêu
cầu quản lý cũng khác nhau.
* Đối với NV chủ sở hữu: Đối với các DN sản xuất, NV CSH bao gồm nguồn
vốn-quỹ, do đó cần xác định tỷ trọng của NV KD và tỷ trọng của từng loại quỹ
chiếm trong tổng số nguồn vốn-quỹ để đánh giá cơ cấu NV.
* Đối với NV trong thanh toán: NV trong thanh toán bao gồm nợ phải trả khách
hàng, các khoản phải nộp Nhà nước, nợ phải trả người lao động, phải trả nội bộ và
phải trả khác. Khi phân tích các khoản nợ nói trên, cần chi tiết thành 2 loại: đã đến
hạn, quá hạn và chưa đến hạn từ đó cần có các biện pháp cụ thể để xử lý nợ đã đến
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 7 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
hạn và quá hạn.
1.2 Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
Xét một cách tổng quát, theo phạm vi, đầu tư của DN thường được phân
chia thành 2 loại:
- Đầu tư ra ngoài DN: là Đầu tư tài chính, bao gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư
dài hạn
- Đầu tư ở bên trong DN: là đầu tư phát triển, như đầu tư mở rộng quy mô SX,
hiện đại hóa thiết bị, dây truyền SX, đổi mới công nghệ
Mục đích của đầu tư suy cho cùng vẫn là tăng được tổng số lợi nhuận cho

DN. Do vậy thông qua việc phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ người ta
có thể đánh giá được một khía cạnh khác về thực trạng TC của DN
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của DN
bao gồm:
- Phân tích, đánh giá khái quát tình hình đầu tư
- Phân tích, đánh giá cụ thể tình hình dầu tư và nguồn tự tài trợ
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư
1.2.1 Phân tích, đánh giá khái quát tình hình đầu tư
Để đánh giá khái quát tình hình đầu tư, người ta có thể đánh giá như sau:
- Đánh giá về hướng đầu tư (đầu tư vào đâu?)
- Đánh giá về loại hình đầu tư (đầu tư như thế nào?)
- Đánh giá về quy mô đầu tư ( đầu tư bao nhiêu?)
Trong 3 nội dung nói trên thì việc đánh giá về hướng đầu tư là khâu khởi
đầu, đồng thời cũng là khâu rất quan trọng. Thực tế cho thấy rằng, nếu lựa chọn
đúng hướng đầu tư thì nó sẽ tạo tiền đề có tính quyết định cho hiệu quả của hoạt
động đầu tư nói chung, của vốn đầu tư nói riêng. Đương nhiên, việc cân nhắc để
đi đến quyết về loại hình đầu tư, về quy mô đầu tư cũng có ý nghĩa quan trọng để
đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư của DN.
1.2.2 Phân tích, đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của DN
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 8 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Để tiến hành đầu tư, DN có thể sử dụng vốn tự có hoặc vốn vay nhưng ở
đây ta chỉ đề cập đến nguồn tự tài trợ. Từ đó, khi phân tích đánh giá cụ thể tình
hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của DN,người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư
=
Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói nên rằng, cứ 100 đồng TS thì DN đã dành ra bao nhiêu
đồng để đầu tư tổng quát

Tỷ suất đầu tư
=
TSCĐHH + Chi phí XDCB DD
Tổng tài sản
Cứ 100 đồng TS thì DN bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư phát triển
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài hạn
Cứ 100 đồng vốn đầu tư tổng quát thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng
vốn tự có của DN
Tỷ suất tự tài trợ
về đầu tư
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCDDHH + CP XDCBDD
Để bù đắp cho 100 đồng vốn đầu tư phát triển thì vốn tự có của DN chiếm
bao nhiêu phần
Về trình tự và phương pháp phân tích: Trước hết cần xác định các tỷ suất
nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, qua đó so sánh giữa cuối kỳ với đầu
năm của từng chỉ tiêu, ta xác định được các chênh lệch của từng chỉ tiêu mà rút ra
các kết luận cần thiết về tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của DN
1.2.3 Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư
a. Từ góc độ kinh tế:
- Nếu việc đầu tư của DN thông qua các dự án đầu tư riêng biệt, kế toán có thể
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 9 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
hạch toán chi tiết được tổng số VĐT, lợi nhuận thu được từ việc sử dụng các VĐT
thì chỉ tiêu được sử dụng là tỷ suất lợi nhuận trên VĐT:
Tỷ suất lợi nhuận

=
Tổng số lợi nhuận thu được từ VĐT
Tổng số VĐT
Cứ 100 đông VĐT bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất
này càng cao và có xu hướng ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VĐT
càng cao và ngược lại
- Nếu việc đầu tư làm tăng quy mô SX, hiện đại hóa dây truyền SX hoặc thay đổi
công nghệ từ đó làm tăng số lượng, chất lượng SP, năng suất lao động, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận nhưng kế toán không bóc tách được số lợi nhuận tăng thêm:
Tỷ suất
LNTT/Tổng tài
=
Tổng LN trước thuế
Tổng tài sản
Cứ 100 đồng TS sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
 Đối với đầu tư TC:
Tỷ suất LN/VĐT
TC ngắn hạn và
=
Tổng số LN thu được từ đầu tư TC
ĐTTC ngắn hạn + ĐTTC dài hạn
Cứ 100 đồng đầu tư TC thì thu được bao nhiêu đồng LN và tỷ suất ngày
càng cao, xu hướng ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả ĐT tài chính càng cao.
 Thời hạn thu hồi VĐT: Đối với VĐT cho các dự án độc lập mà kế toán có
thể bóc tách được số liệu chi tiết để đánh giá hiệu quả VĐT
Thời hạn thu hồi
=
Tổng số VĐT
Khấu hao cơ bản+LN thu được từ VĐT
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 10 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy

Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Nếu LN thu được ngày càng cao, thời hạn thu hồi cốn ngày càng ngắn thì
hiệu quả VĐT càng cao
 Mức nộp ngân sáh Nhà nước
Mức nộp ngân
sách
=
Tổng số tiền nộp ngân sách do sử dụng
VĐT
Tổng số VĐT
b. Từ quan điểm xã hội: Việc đầu tư phát triển rộng quy mô SX, mở rộng ngành
nghề sẽ tạo công ăn việc làm cho người lao động. Do đó, thông qua số lao động
được tuyển người ta cũng bán được nốt bún.
1.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của DN
1.3.1 Phân tích tình hình công nợ của DN
Công nợ của DN bao gồm:
- Công nợ phải thu: phản ánh số vốn của DN bị chiếm dụng
- Công nợ phải trả, phản ánh số vốn của DN đi chiếm dụng
Thực tế cho thấy, trong quá trình SXKD, giữa DN với Nhà nước, giữa DN
với DN khác, giữa DN với người lao động luôn phát sinh các mối quan hệ thanh
toán. Do vậy cũng phát sinh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng. Qua đó,
cần thiết phải phân tích, đánh giá tình hình công nợ và rõ ràng đó là “bức tranh”
phản ánh tương đối rõ nét về thực trạng tình hình tài chính của DN.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ DN đi chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 11 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Tỷ suất các khoản
phải thu/Tổng tài
=
Tổng các khoản phải thu

Tổng tài sản
Tỷ suất các khoản
phải trả/Tổng
=
Tổng các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Tỷ trọng các khoản phải
thu/phải trả(T)
=
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
 T>1: DN gặp khó khăn do các khoản phải thu quá lớn
 T<1: DN thu hồi tốt số vốn bị chiếm dụng và số vốn đi chiếm dụng càng
nhiều
Số vòng luân chuyển các
=
DTT
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của các khoản phải thu, hiệu quả của việc
thu hồi nợ. Nếu các khoản thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển càng lớn và DN
ít bị chiếm dụng.
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết: Các khoản phải trả chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn
vốn vay cũng như cho biết DN hoạt động chủ yếu trên vốn của mình hay đi vay,
chiếm dụng. Hệ số này càng nhỏ DN càng có lợi.
Về trình tự và phương pháp phân tích: Trước hết cần xác định các tỷ suất

nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, qua đó so sánh giữa cuối kỳ với đầu
năm của từng chỉ tiêu, xác định được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình công nợ của DN, từ đó có biện pháp điều chỉnh.
1.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của DN
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối tương quan giữa hai yếu tố:
- Số tiền và tương đương tiền mà DN có thể dùng để thanh toán
- Tổng số nợ thanh toán mà DN cần thanh toán
Khi đề cập đến khả năng thanh toán, người ta chỉ đề cập đếm số nợ ngắn
hạn vì việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán có thể được tiến hành định kỳ
theo quý, 6 tháng và cuối năm, do đó đối với nợ dài hạn và trên 1 năm không
thuộc phạm vi phân tích khả năng thanh toán. Mặt khác, qua phân tích nội dung
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 12 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
cấu thành của công nợ phải trả, số nợ ngắn hạn bao gồm cả số nợ đã đến hạn, quá
hạn và nợ chưa đến hạn, do vậy khi phân tích khả năng thanh toán cần thiết phải
đề cập đến khả năng thanh toán tổng số nợ ngắn hạn.
Để thanh toán các khoản nợ nói trên thì nguồn để thanh toán cũng không
giống nhau:
a. Tiền và tương đương tiền: bao gồm: tiền; các khoản đầu tư TC ngắn hạn; các
khoản phải thu; Một phần hàng tồn kho (thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán); TS
ngắn hạn khác.
b. Nợ ngắn hạn đã đến hạn, quá hạn: bao gồm: tiền và các khoản đầu tư TC
ngắn hạn
Để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của DN, có thể dùng 2 chỉ tiêu
sau:
Hệ số CK đầu tư Các khoản 1 phần TS ngắn
thanh toán = Tiền + TC ngắn hạn + phải thu + HTK + hạn khác
tổng quát Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số
thanh toán = Tiền + CK đầu tư TC ngắn hạn + 1 phần HTK

nhanh Nợ ngắn hạn đã đến hạn, quá hạn
 Nếu các hệ số >1: DN thừa khả năng thanh toán
 Nếu các hệ số <1: DN thiếu khả năng thanh toán
 Nếu hệ số tiến dần tới 0: DN mất khả năng thanh toán, có khả năng phá sản
Về trình tự và phương pháp phân tích: Trước hết cần xác định các tỷ suất nói
trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, qua đó so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm
của từng chỉ tiêu, xác định được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
đến khả năng thanh toán của DN, từ đó có biện pháp điều chỉnh.
1.4 Phân tích rủi ro tài chính của DN
Khi phân tích quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động, người ta
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 13 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
nhận thấy nếu rủi ro TC phát sinh thì nó sẽ phát sinh ở khâu cuối cùng, tức là khâu
biến hàng thành Tiền, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro TC gồm: tỷ suất các khoản phải
thu; tỷ suất các khoản phải trả; hệ số thanh toán tổng quát; hệ số thanh toán nhanh.
Ngoài ra, còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ trên tài

sản
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói rằng, trong tổng TS hiện có của DN có bao nhiêu đồng do
vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng lớn và có xu hướng càng tăng chứng tỏ rủi ro
TC càng tăng và ngược lại
Hệ số nợ ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
TS ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói rằng: trong tổng TS ngắn hạn hiện có của DN có bao đồng

vay nợ ngắn hạn mà có. Nếu hệ số này càng lớn và có xu hướng càng tăng chứng
tỏ rủi ro TC càng tăng và ngược lại
Công thức này giải thích rằng: Nếu DT bán chịu , bán trả chậm càng giảm,
số dư nợ phải thu giảm đi thì hệ số thu nợ càng tăng và rủi ro TC càng giảm và
ngược lại
Thời gian trong kỳ báo cáo là đại lượng cố định (360 ngày/năm, 90
ngày/quý) do vậy thời hạn thu hồi nợ tùy thuộc vào hệ số thu hồi nợ. Khi hệ số thu
hồi nợ tăng thì thời hạn thu hồi nợ giảm, rủi ro TC giảm và ngược lại
Hệ số quay
vòng HTK
=
Doanh thu thuần
Trị giá HTK bình quân
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 14 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Hệ số
=
Doanh thu thuần
Số dư nợ phải thu bình quân
Thời hạn thu hồi
=
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Hệ số quay vòng HTK càng tăng thì rủi ro TC sẽ giảm và ngược lại
Thời hạn quay
=
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số quay vòng HTK
Khi hệ số quay vòng càng lớn và có xu hướng tăng lên thì số ngày cần thiết
cho một vòng quay càng nhỏ và có xu hướng càng giảm, khi đó rủi ro TC càng

giảm và ngược lại
Hệ số thanh
toán lãi vay =
LN trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này nói rằng, SXKD càng có hiệu quả, lãi càng tăng thì hệ số thanh
toán lãi vay càng tăng, rủi ro TC càng giảm và ngược lại
Về trình tự và phương pháp phân tích: Trước hết cần xác định các chỉ tiêu nói
trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, qua đó so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm,
tùy theo từng chênh lệch tính được mà rút ra kết luận cần thiết về rủi ro TCDN.
2. Phân tích tình hình tổ chức huy động vốn của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, các DN đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất
định, bao gồm cả VCĐ và VLĐ, gọi chung là vốn SXKD và quy mô SXKD quyết
định quy mô về nhu cầu vốn của DN
Để đáp ứng nhu cầu về vốn, các DN cần làm tốt việc huy động vốn. Với các
DN có sở hữu khác nhau, loại hình SXKD và quy mô SXKD khác nhau sẽ có các
chính sách và phương pháp huy động vốn khác nhau
* Đối với vốn chủ sở hữu: vốn CSH còn được quan niệm là vốn tự có của DN,
được hình thành chủ yếu từ vốn góp ban đầu và vốn tự bổ sung
* Đối với vốn vay và nợ phải trả: thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số
vốn huy động của DN, bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn của các NHTM
và tổ chức tín dụng
Về phương pháp phân tích: giống như việc phân tích đã đề cập phần trước
3. Phân tích, đánh giá kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 15 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Hệ số sử dụng

VCĐ

=
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên cho biết, cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì DN thu về được bao nhiêu
dồng giá trị SXKD. Mức lợi nhuận tính cho 1 đồng càng lớn và có xu hướng càng
tăng chứng tỏ hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn càng cao và ngược lại
Riêng đối với VLĐ, ngoài các chỉ tiêu nói trên, để đánh giá kết quả của việc
quản lý và sử dụng vốn, người ta còn tiến hành đánh giá thông qua chỉ tiêu tốc độ
luân chuyển vốn. Tốc độ luân chuyển VLĐ được phản ánh thông qua số vòng luân
chuyển và số ngày cần thiết cho 1 vòng luân chuyển. Số vòng luân chuyển càng
nhiều, có xu hướng càng tăng thì số ngày luân chuyển càng ngắn và có xu hướng
ngày càng giảm, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
Như vậy, để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, cần thiết phải tăng được DT bán
hàng, đồng thời làm tốt việc thu hồi nợ, tăng cường quản lý HTK, giảm dự trữ bất
hợp lý ở tất cả các khâu, các quá trình SXKD của DN.
Trình tự và phương pháp phân tích: Trước hết cần xác định được các chỉ
tiêu phân tích ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, sau đó thông qua kết quả của
việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm mà rút ra kết luận vần thiết về kết quả của
quản lý vốn nói chung, của từng loại vốn nói riêng.
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 16 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Số vòng luân
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân của VLĐ
Số ngày luân

chuyển của VLĐ
=
360
Số vòng luân chuyển

Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ GIA
TỰ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự ( gọi tắt là công ty cơ khí Ngô Gia Tự)
là thành viên của Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải, nay là Tổng công ty
công nghiệp ô tô Việt Nam thuộc bộ Giao thông vận tải. Ngày 13/07/1968, nhà
máy ô tô Ngô Gia Tự được thành lập theo QĐ 2081/CB-QĐ của bộ GTVT. Ngày
15/06/1996 theo QĐ 1465/QĐ/TCCB-LĐ của bộ GTVT, nhà máy đổi tên thành
công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
- Tên: Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự
Địa chỉ nhà máy sản xuất: Km 19 - Quốc lộ 5 - xã Giai Phạm - Huyện Yên
Mỹ - Tỉnh Hưng Yên
Văn phòng Công ty: 16 – Phan Chu Trinh – Q. Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel: 84-(04)3825775 Fax: 84-(04)38252759
Mã số thuế: 0100104637-001
- Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự hoạt động với số vốn điều lệ: 24.455.643.907 VNĐ
trong đó:
Vốn cố định: 13.260.379.366 VNĐ
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 17 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Vốn lưu động: 11.194.964.541 VNĐ
- Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một công ty chuyên sản xuất và lắp ráp ô tô. Năm
2004 từ một xưởng lắp ráp nhỏ của Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự, Nhà máy ô tô
Ngô Gia Tự đã được hình thành. Năm 2008 Nhà máy được chuyển xuống khu
công nghiệp Hưng Yên. Tuy Nhà máy mới được thành lập nhưng với kinh nghiệm
của ban lãnh đạo và của những người thợ có tay nghề cao đã tạo nên những sản

phẩm có chất lượng tốt có chỗ đứng trên thị trường và tạo được niềm tin của
người tiêu dùng như: Xe ô tô khách HK29 chỗ, xe ô tô khách TK 29 chỗ, xe bus
TK50, xe ô tô khách HK 46 chỗ, xe ô tô bus HB80 chỗ…
- Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện nhiều dự án thành công như chế tạo Bimetal
và mở mang thêm nhiều ngành nghề mới như sản xuất sản phẩm kết cấu thép, cột
ăngten dây co, cột điện…
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của DN:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sửa chữa, lắp ráp ô tô, xe gắn máy
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phương tiện, công trình GTVT
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác
- Mua bán ô tô, xe gắn máy các loại
- Kinh doanh XNK phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng lĩnh vực cơ khí, GTVT
- Kinh doanh dịch vụ thương mại
- Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô
- Lắp ráp, đóng mới xe có động cơ, rơ mooc và xe máy công trình
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm kim loại, máy móc thiết bị thông dụng,
chuyên dụng, thiết bị gia đình, văn phòng
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng ô tô
- Kinh doanh lữ hành nội địa
- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng
- Dịch vụ bán vé máy bay, bất động sản
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 18 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp dân dụng
- Sản xuất các kết cấu thép cho xây dựng( dầm thép, cột thép, cột angten công
trình)
- Sản xuất các thiết bị nâng và bốc xếp (cầu trục, cổng trục, cẩu tháp)
- Cho thuê thiết bị, mặt bằng kho bãi, văn phòng, nhà xưởng
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty (Phụ lục 1)

3.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của
Công ty trước pháp luật và Tổng công ty về nghĩa vụ và quyền hạn được giao,
trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý của Công ty.
- Phó Giám đốc tài chính: Là người dưới quyền Giám đốc và chịu trách nhiệm về
mặt tài chính của nhà máy, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban như: Phòng tổ chức
hành chính, phòng kế toán, phòng bán hàng, phòng vật tư.
- Phó Giám đốc sản xuất: Là người dưới quyền Giám đốc và chịu trách nhiệm về
bên sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban
như: Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng, khối
sản xuất (xưởng gò hàn, xưởng cơ khí, xưởng sơn, xưởng nội thất).
3.2. Bộ máy quản lý chức năng
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý công nhân trong
Công ty,thực hiện các chế độ bảo hộ lao động ngoài ra còn phải chăm lo đến đời
sống, tinh thần cho CBCNV trong Công ty. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tính
lương cùng các khoản phụ cấp theo chế độ của Nhà nước và các công việc khác
theo chỉ đạo.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ, cân đối
sổ sách kế toán, theo dõi công nợ, theo dõi quá trình xuất – nhập – tồn vật tư, làm
thủ tục tạm ứng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, làm các báo cáo thuế, báo
cáo tài chính theo quy định nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ thiết lập các chiến lược bán hàng, tiêu thụ sản
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 19 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
phẩm, đưa sản phẩm ra thị trường, có trách nhiệm quảng bá cho khách hàng.
- Phòng vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng, mua vật liệu phục vụ cho khối sản xuất
phải đầy đủ, kịp thời để đảm bảo tiến độ sản xuất. Liên hệ với các nhà cung cấp
hàng hóa để tìm kiếm được nguồn NVL có giá thành rẻ, chất lượng mà lại góp
phần giảm chi phí cho công ty.
- Phòng thiết kế- kỹ thuật: giúp Giám đốc công ty quản lý công tác kỹ thuật, nhận

hồ sơ, nghiên cứu, phát hiện để bổ sung các thiếu sót. Quản lý khâu kỹ thuật của
Công ty, thiết kế các bản vẽ cho bên khối sản xuất tránh sai lệch dẫn đến hỏng hóc
sản phẩm. Lập các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm đồng thời nhận thiết
kế chế thử cho các sản phẩm mới.Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và giao cho từng
phân xưởng trong kỳ sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng, điều
hành công tác kế hoạch vật tư của công ty, xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản
xuất kỹ thuật, tiến hành lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật đáp ứng phục vụ
nhu cầu của sản xuất.
- Phòng kiểm tra chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm mà bên
khối sản xuất làm đã đạt tiêu chuẩn chưa.
- Khối sản xuất: Có nhiệm vụ làm ra những sản phẩm theo kế hoạch của Công ty
theo sự chỉ đạo của bộ phận quản lý sản xuất (các quản đốc phân xưởng)
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 2)
- Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về chế độ,
nguyên tắc tài chính đối với cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm toán nhà nước,
tham gia các cuộc họp có liên quan, thường xuyên xây dựng kế hoạch tài chính,
giao việc cho các kế toán viên, lập các báo cáo theo quy định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 20 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy
Luận văn tốt nghiệpTrường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình TSCĐ
hiện có, tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, CCDC. Định
kỳ vào chi tiết vật tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.

- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng như: thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả, viết
hóa đơn bán hàng.
- Kế toán thuế: Lập báo cáo, kiểm tra hồ sơ thuế hàng tháng, nộp các khoản thuế
cho nhà nước và hoàn thiện thuế GTGT.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi vào
sổ quỹ. Cuối ngày, báo cáo kế toán trưởng và đối chiếu với kế toán thanh toán.
Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý lượng tiền mặt.
4.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty cơ Ngô Gia Tự
- Hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán: theo năm dương lịch (từ 01/01/N đến 31/12/N)
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Tính giá thành xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán,
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản.( Phụ lục 3)
SV: Cao Thị Hoa-09D02028 21 GVHD: TS.Nguyễn Đăng Huy

×