Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Chứng khoán NHNo & PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.54 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Thị trờng tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài
chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Thị trờng tài chính phát triển
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Trong đó thị trờng chứng khoán là một phần cấu thành nên thị trờng tài chính.
Thị trờng chứng khoán cũng là kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh
tế, là nơi trao đổi mua bán các loại chứng khoán dài hạn nh: cổ phiếu, trái
phiếu...
Thị trờng chứng khoán Việt Nam mới ra đời 8 năm nhng đã có bớc phát
triển mạnh mẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
Trong sự thành công đó, có một phần không nhỏ là sự đóng ghóp của các công
ty chứng khoán. Một trong số công ty chứng khoán đó là Công ty TNHH Chứng
khoán NHNN&PTNT VN, là một trong số các công ty chứng khoán đầu tiên tại
Việt Nam.Qua nhiều năm phát triển đến nay Công ty đã trở thành một trong
những công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, dới sự giúp đỡ của các anh, chị
trong phòng Môi giới và dịch vụ và của thầy giáo Đàm Văn Huệ em xin đợc
báo cáo về thành quả bớc đầu mà em đã thu đợc.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I. Giới thiệu chung
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1Tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Chứng khoán NHNo & PTNT VN
Agribank Securities Co.,Ltd (Agriseco)
- Địa chỉ : Toà C3, Phơng Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
1.2. Sự thành lập của công ty và các mốc quan trọng :
Quyết định số 172/1999/QĐ - TTg của thủ tớng chính phủ và thông t
04/1999/TT-NHNo ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng
thành lập công ty chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập công ty chứng
khoán của NHNo&PTNT VN. Theo các văn bản này, các ngân hàng thơng mại


chỉ đợc thành lập công ty chứng khoán độc lập dới dạng công ty TNHH một
thành viên. Xét về điều kiện thì NHNo&PTNT VN đã hội tụ đủ các điều kiện để
thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thơng mại. Vì vậy,
ngày16/12/1999 Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN đã ký quyết định số
969/QĐ-NHNo về việc thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán để
chuẩn bị các thủ tục pháp lý và điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật ch
sự ra đời của công ty. Sau một thời gian hoạt động, ban trù bị thành lập công ty
chứng khoán đã hoàn thành đề án thành lập và dự thảo điều lệ cho công ty
AGRISECO đợc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam phê duyệt,chấp nhận cho
NHNO&PTNT VN thành lập công ty chứng khoán, đào tạo nghiệp vụ cho đội
ngũ nhân sự chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoàn thành hồ sơ
xin Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
Với sự chuẩn bị tích cực, ngày 20/12/2000 Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN có quyết định số 269/QD-HĐQT thành lập công ty TNHH
chứng khoán NHNo& PTNT VN.
2
Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN là công ty trực thuộc, hạch toán
độc lập của NHNO& PTNT VN; thành viên của Trung tâm giao dịch của Uỷ
ban chứng Nhà nớc Việt Nam; có tên tiếng anh đầy đủ là Agribank Sercurities
Company Ltd,viết tắt là AGRISECO. Công ty có giấy phép hoạt động số
08/GPHĐKD do Uỷ ban Cứng khoán Nhà nớc cấp ngày 04/05/2001, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở Kế hoạch Đầu t Hà nội cấp
ngày 04/05/2001. Vốn điều lệ của công ty là 700 tỷ đồng và là công ty chứng
khoán có vốn lớn thứ ba Việt Nam.
1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp :
Công ty chứng khoán Agriseco là doanh nghiệp vừa đợc nhà nớc xếp
hạng Doanh nghiệp Hạng hai. Công ty có tiềm lực tài chính to lớn do đợc sự hỗ
trợ từ Ngân hàng mẹ AGRIBANK, có tiềm năng thị trờng rộng, cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên đợc đào tạo có hệ

thống trong và ngoài nớc. Agriseco là công ty chứng khoán duy nhất có hệ
thống đại lý nhận lệnh tại khắp các tỉnh thành trên cả nớc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
2.1 Môi giới chứng khoán:
Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán, mua
hoặc bán chứng khoán. Công ty kết hợp với NHNo&PTNT VN cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ khách hàng mua bán chứng khoán, cho vay cầm cố, cho vay bảo
chứng, lu giữ và bảo quản chứng khoán, thực hiện các quyền đối với chứng
khoán lu ký.
2.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành:
Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp cho các tổ chức phát hành chứng
khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, thực
hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu t.
2.3 T vấn:
3
Agriseco thực hiện t vấn tài chính, hỗ trợ các tổ chức kinh té trong quá
trình cổ phần hoá, t vấn cho các tổ chức phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ
tục niêm yết tại Trung tâm giao dịch chng khoán, t vấn chào mua, bán chứng
khoán.
2.4 Tự doanh:
Tự doanh là công ty kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của
mình với mục đích là thu lợi nhuận cho chính mình.Đây là nghiệp vụ rất phức
tạp và khó khăn. Nó có thể mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty nhng nó cũng
có thể mang lại không ít rủi ro.
3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ hoặc quy
trình dịch vụ:
3.1 Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu:
- Dịch vụ chính: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, t vấn
- Dịch vụ phụ trợ: cung cấp tín dụng, quản lý thu thập chứng khoán, giao
dịch trái phiếu theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu, ký gửi đầu t trái phiếu số l-

ợng nhỏ để tiết kiệm thuế.
3.2 Quy trình dịch vụ:
3.2.1 Quy trình nghiệp vụ môi giới:
(2)
(1)
(3)
(4)
(6)
Bớc 1: Mở tài khoản giao dịch:
4
Khách
hàng
Công ty
chứng khoán
Sở giao
dịch
Trớc khi mua bán chứng khoán khách hàng phải mở một tài khoản giao
dịch tại công ty theo mẫu. Tài khoản giao dịch gồm hai loại:
- Tài khoản tiền mặt: Là tài khoản giống nh tài khoản tiền gửi thanh toán
của các ngân hàng thơng mại, khách hàng sử dụng tài khoản này để mua bán
các loại chứng khoán.
- Tài khoản ký quỹ hay bảo chứng: Loại tài khoản này dùng để mua bán
chứng khoán có ký quỹ. Theo đó để mua bán chứng khoán khách hàng chỉ cần
ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên mỗi chứng khoán muốn mua, số còn lại khách
hàng có thể vay của công ty theo tài khoản bảo chứng. Trong trờng hợp này
khách hàng phải chịu lãi suất cao nhng lại có thể mua đợc nhiều chứng khoán
hơn so với số tiền ký quỹ.
Bớc 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch khách hàng phải điền vào theo mẫu in sẵn của từng
công ty, hoặc có thể thông qua điện thoại, máy fax, Internet... Khách hàng điền

đầy đủ thông tin vào mẫu của phiếu mua bán chứng khoán nh: Họ và tên, số tài
khoản, mã chứng khoán, số lợng, giá cả ... Công việc nhận lệnh sẽ đợc các nhân
viên nhận lệnh kiểm tra và nhập vào máy.
Bớc 3: Thực hiện lệnh:
Trên cơ sở lệnh đặt của khách hàng công ty sẽ kiểm tra qua nhiều bớc
sau đó chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện.
Bớc 4: Xác nhận kết quả giao dịch:
Sau khi thực hiện xong lệnh, công ty chứng khoán gửi cho khách hàng
một phiếu xác nhận đã thi hành lệnh. Trong trờng hợp lệnh đợc khớp thì ngay
lập tức hệ thống sẽ báo kết quả cho nhà đầu t thông qua điện thoại di động nếu
khách hàng có đăng ký dịch vụ.
Bớc 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
5
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ đợc thực hiện
thông qua hệ thống tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng.Đối với
việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lu ký chứng khoán thực hiện
thông qua hệ thống lu ký chứng khoán.
Bớc 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán:
Đến ngày thanh toán, các công ty chứng khoán sẽ giao tiền thông qua hệ
thống ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức
chuyển khoản tại trung tâm lu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất thủ tục tại Sở
giao dịch chứng khoán, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách
hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty.
3.2.2 Quy trình nghiệp vụ Mua chứng khoán có kỳ hạn:
a, Khái niệm:
Mua chứng khoán có kỳ hạn (viết tắt là REREPO) là một nghiệp vụ kinh
doanh của công ty, trong đó công ty ứng hoặc trả trớc một khoản ứng trớc:
+ Cho khách hàng để mua chứng khoán (bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu t, trái phiếu và các công cụ nợ khác, viết tắt là CK) của khách hàng,
hoặc:

+ Cho một tổ chức phát hành để đứng tên mua CK cho khách hàng :
Với điều kiện, sau một thời gian (kỳ hạn REREPO, viết tắt KHR), công
ty sẽ thu hồi lại khoản ứng trớc và trả lại quyền sở hữu CK cho khách hàng qua
đó công ty đợc hởng từ khách hàng một khoản phí (Phí REREPO, viết tắt là
PHR) tính theo một tỷ lệ (lãi suất REREPO, viết tắt là LSR) đợc thoả thuận tại
hợp đồng REREPO.
b, Các bớc thực hiện REREPO:
Cán bộ hoặc bộ phận trực tiếp làm REREPO, gọi tắt là REP khi thực hiện
REREPO phải tuân thủ các bớc sau:
6
Bớc 1: Xác định hạn mức đối với khoản ứng trớc:
Trớc khi xây dựng hợp đồng (đối với cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu t)
REP phải đối chiếu, đảm bảo tỷ lệ đầu t của công ty đối với tổ chức phát hành
tuân thủ quy định hiện hành.
Bớc 2:Xác định loại hình REREPO:
Căn cứ vào khả năng chuyển nhợng của chứng khoán, yêu cầu của khách
hàng, REP xác định và thoả thuận với khách hàng loại hình REREPO phù hợp
để tiến hành.
Bớc 3:Xây dựng Hợp đồng:
REP phải đàm phán để thoả thuận với khách hàng đa vào hợp đồng nội
dung bao gồm các điều kiện với chứng khoán đa vào làm REREPO, các điều
kiện của khoản ứng trớc và xử lý các phát sinh.
Bớc 4: Duyệt hợp đồng:
+ REP lập hồ sơ trình Giám đốc công ty/Chi nhánh qua bộ phận nguồn
vốn của công ty/chi nhánh.
+ Bộ phận nguồn vốn của công ty /chi nhánh xác nhận khả năng vốn
trình Giám đốc công ty/chi nhánh duyệt theo Quyền phán quyết đợc quy định.
+ Nếu tại chi nhánh không đủ vốn, Giám đốc chi nhánh trình Giám đốc
công ty qua Bộ phận nguồn vốn của công ty, Bộ phận này xác nhận khả năng
vốn trình Giám đốc công ty.

Bớc 5: Ký và triển khai hợp đồng:
Căn cứ vào hồ sơ đợc phê duyệt:
+ REP tổ chức ký hợp đồng với khách hàng, thực hiện các nội dung trong
hợp đồng, theo dõi và xử lý phát sinh.
+ Phòng kế toán - lu ký chuyển tiền và tiến hành hạch toán theo quy
định.
7
Bớc 6: Xử lý Hợp đồng sau KHR:
REP và các bộ phận liên quan báo cáo, lu trữ theo quy định.
3.2.3 Quy trình tự doanh:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lợc:
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định đợc chiến lợc
trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lợc đầu t chủ động, thụ
động hoặc đầu t vào một số nghành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
Giai đoạn 2: Khai thác,tìm kiếm cơ hội đầu t:
Sau khi xây dựng đợc chiến lợc đầu t của công ty,bộ phận tự doanh sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu t trên thị trờng theo mục
tiêu đã định.Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận
phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lợng của các khoản
đầu t. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có
nên đầu t hay không và nếu đầu t thì với số lợng, giá cả là bao nhiêu thì hợp lý.
Giai đoạn 3: Thực hiệm đầu t:
Sau khi đánh giá, phân tích cơ hội đầu t, bộ phận tự doanh sẽ triển khai
thực hiện các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.Cơ chế giao dịch sẽ
tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
Giai đoạn 4: Quản lý đầu t và thu hồi vốn:
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các
khoản đầu t, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp
lý.Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực
hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới.

3.2.4 Quy trình bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là một nghiệp vụ rất phức tạp và không có một quy
trình cụ thể với bất kỳ một đợt phát hành nào. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà tổ
8

×