Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tiểu luận:"Mô hình phát triển của Hàn Quốc" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 41 trang )

Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
TRƯỜNG ……………….
KHOA………………

Tiểu luận
Mô hình phát triển của
Hàn Quốc
1
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
MỤC LỤC
*
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1. Một số khái niệm 2
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm
- Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở cả
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phẩn ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia
tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
- Phát triển kinh tế: là quá trình tăng tiến toàn diện về mọi mặt trong nền
kinh tế của một quốc gia. Phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về
mặt lượng và chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai
vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Do đó nội dung phát triển kinh tế được
khái quát theo ba tiêu thức : tăng trưởng kinh tế ( mặt lượng của phát triển kinh tế),
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội cho con người( mặt chất của phát triển
kinh tế).
- Phát triển kinh tế bền vững: là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các
vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu theo
đuổi của tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay, tiêu chí để đánh giá sự phát triển


bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt công bằng xã hội; khai
2
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống.
2. Một số tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế
a. Đánh giá về tăng trưởng kinh tế
Để đánh giá về tăng trưởng kinh tế người ta dùng các thước đo như: tổng giá
trị sản xuất (GD), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI),
thu nhập quốc dân (NI), thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) và thu nhập bình quân
đầu người.
b. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nội dung của tiêu chí này bao gồm có
- Cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu vùng kinh tế (thành thị, nông thôn)
- Cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu khu vực thể chế
c. Đánh giá về tiến bộ xã hội
- Đánh giá việc bảo đảm nhu cầu cơ bản của con người:
+ nhu cầu vật chất: GDP/người tính theo PPP, số kg lương thực/ người
+ nhu cầu dân trí: tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em đến trường đúng
độ tuổi, tỷ lệ phổ cập giáo dục, trình độ văn hóa trung bình
+ nhu cầu y tế và chăm sóc sức khỏe: tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em
chết yểu, tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ phụ nữ tử vong vì lý do sinh sản
+ nhu cầu việc làm: tỷ lệ thất nghiệp
 chỉ tiêu đánh giá tổng hợp là HDI - chỉ số phát triển con người
- Đánh giá nghèo đói và bất bình đẳng:
+ Chỉ số ngèo khổ con người : HPI
+ Chỉ số phát triển giới : GDI
3
Mụ hỡnh phỏt trin ton din Hn Quc

+ Thc o quyn lc theo gii : GEM
B.NI DUNG
I.Mụ hỡnh phỏt trin kinh t Hn Quc
1.La chn mụ hỡnh:
Hn Quc lựa chọn con đờng phát triển theo mô hình tăng trởng kinh tế và
công bằng xã hội giải quyết đồng thời (phát triển toàn diện).
Mô hình này phát triển toàn diện đã đợc áp dụng ở một số nớc: Thuỵ Điển,
Thuỵ Sĩ, Na Uy, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan Nét đặc trng của mô hình này là mục
tiêu tăng trởng kinh tế luôn đi đôi mục tiêu công bằng xã hôi. Kết quả của tăng tr-
ởng nhanh góp phần cải thiện mức độ công bằng hoặc là không làm gia tăng bất
bình đẳng, trờng hợp xấu nhất là sự bất bình đẳng có gia tăng nhng ở một mức độ
thấp cho phép. Nội dung chính của mô hình đợc thể hiện rõ nét qua những chính
sách can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. ở mỗi nớc với các điều kiện khác
nhau nhng sự can thiệp của chính phủ đều mang những nội dung chính sau:
Th nht, chính sách khuyến khích tăng trởng kinh tế nhanh thông qua việc
lựa chọn các mô hình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
Th hai, Chính sách đầu t vào các ngành lĩnh vực của nền kinh tế nhằm đảm
bảo tăng trởng nhanh nhng không gây gia tăng bất bình đẳng. hầu hết các nớc áp
dụng mô hình này đều bắt đầu quá trình tăng trởng nhanh bằng phát triển mạnh
nông nghiệp.
4
Mụ hỡnh phỏt trin ton din Hn Quc
Th ba, Chính sách xã hội nhằm giải quyết ngay từ đầu vấn đề xoá đói giam
nghèo và công bằng xã hội nh chính sách về phân phối lại thu nhập, chính sách trợ
cấp xã hội
2.Cỏc chớnh sỏch ca Hn Quc
2.1.Cỏc chớnh sỏch v kinh t
2.1.1.Giai on hng vo xut khu 1962-1971:
* Nụng nghip:
Trong nhng nm 1960, Hn Quc b thiu lng thc trin miờn. Chớnh

sỏch nụng nghip trong giai on ny chỳ trng vo m bo cú go n. Cỏc
chin lc c a ra bao gm:
- u t vo nhng yu t hin i. Ngnh phõn bún v thuc tr sõu c
u t phỏt trin, úng mt vai trũ quan trng trong vic ci thin nng sut nụng
nghip. T nm 1965 n 1969, sn lng go ca Hn quc ó tng 30%. Cỏc
loi mỏy nụng nghip nh mỏy kộo, mỏy gt p liờn hp c nh cng c u t
phc v vic c gii hoỏ nụng nghip. Cỏc ging lỳa cho nng sut cao c
trng.
- u nhng nm 1970 cỏc d ỏn thu li c thc hin phc v cho h
thng ti tiờu, sp xp li rung t.
- Mụ hỡnh tr giỏ lỳa go c ỏp dng t nm 1969 nhm khuyn khớch
tng nng sut lỳa go v h tr thu nhp cho h nụng thụn.
* Cụng nghip:
La chn chin lc tng trng da vo cụng nghip hoỏ hng v xut
khu v xut phỏt t iu kin c th ca t nc, chớnh sỏch cụng nghip ca
Hn Quc thi k ny l phỏt trin cụng nghip ch yu da vo vn vay nc
ngoi v thỳc y xut khu
K hoch 5 nm ln th nht (1962-1966), chớnh ph tp trung phỏt trin c
s h tng (ng sỏ,cu cụng,thy in), ng thi chun b cỏc c s cho quỏ
trỡnh y mnh xut khu. Bt u thc hin k hoch 5 nm ln th nht, cng l
quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ c thc hin t cụng nghip nh. Cỏc lnh vc phỏt
trin ch yu: phõn bún, in. si, húa hc. K hoch ny Hn Quc tp trung ch
yu vo th trng ni a trong ú tp trung phỏt trin si húa hc v lc du
thụng qua liờn doanh vi nc ngoi, ch yu da vo vn ca M/
Trong k hoch 5 nm ln th 2 ( 1967- 1971 ): mc tiờu ch yu l hin i
húa c cu cụng nghip hng ngoi. Chớnh sỏch thay th nhp khu c thay
5
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
bằng chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu dựa trên cơ sở sử dụng nhiều lao động.Các
ngành xuất khẩu chủ yếu là: sợi, nhân tạo, hóa dầu, thiểt bị điện, và các ngành

công nghiệp nhẹ như vải , cao su, gỗ dán:
+ Chính phủ Hàn Quốc tập trung cấp tín dụng lãi suất thấp và chịu các
chi phí vay mượn thấp hơn so với lãi suất thị trường cho các công ty. Chính
sách trợ cấp tín dụng này giúp cho các nhà xuất khẩu đủ số lượng vốn cần
thiếp, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tăng nhanh xuất khẩu. Cuối những
năm 1960 , xuất khẩu tăng bình quân 30,8%.
+ Chính phủ tiến hành phá giá 100% đồng nội tệ (1964) và áp dụng tỷ
giá hối đoái thả nổi. Thời kỳ 1976-1985, tỷgiá hối đoái của Hàn Quốc được
coi là thấp nhất trong số các nước đang phát triển, điều này giúp giá hàng
hoá Hàn Quốc sát với giá hàng hoá của thế giới, duy trì sự cạnh tranh cho
xuất khẩu.
+ Chính phủ thực hiện chính sách đa dạng hoá thị trường (Mỹ, Nhật
Bản, Tây Âu, khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Đông Âu, Mĩ Latinh,
châu Phi.

2.1.2. Giai đoạn ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và hóa chất ( 1972-
1979)
Trong giai đoạn này chính phủ quyết định chiến lược, cải thiện cơ cấu ngành
công nghiệp, tập trung vào phát triển công nghiệp nặng và hoá chất nhằm cung cấp
nguyên vật liệu và thiết bị cho các ngành công nghiệp mới, loại dần sự phu thuộc
vào nước ngoài đối với các ngành công ngành công nghiệp mới. Chính sách “củ cà
rốt và cây gậy” thông qua chương trình tín dụng lãi suất thấp đã tạo ra lợi thế về
vốn cho các ngành công nghiệp ưu tiên để có thể khuếch trương hoạt động sản xuất
trên thị trường trong nước và thế giới. Các ngành đước phát triển chủ yếu gồm có:
gang thép, máy móc, thiết bị vận tải, thiết bị điện tử gia dụng, đóng tàu, hoá dầu,
thiết bị công nghiệp.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 3(1972-1976): Các ngành công nghiệp mới xuất
hiện , đó là xây dựng nhà máy thép Pohang(1973: sản xuất 1 triệu tấn thép, 1994:
21 triệu tấn), hóa dầu , đóng tàu , thiết bị vận tải, đồ dùng điên dân dụng.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 4(1977-1981): Chính phủ tiếp tục theo đuổi mục

tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo cơ cấu kinh tế tự lực, cải thiện công nghệ và tăng
cường hiệu quả.
2.1.3.Giai đoạn điều chỉnh cơ cấu và tự do hóa nền kinh tế(1980-1989):
6
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Chính sách chủ yếu trong giai đoạn này là ổn định kinh tế, khuyến khích
sáng kiến của khu vực kinh tế tư nhân và cạnh tranh, tăng cường phúc lợi quốc gia,
công bằng xã hội, va tự do hóa quốc tế. Do đó, chính phủ đã thực hiện chủ trương
điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ
thuật cao.Nội dung điều chỉnh cơ cấu trên bốn khía cạnh : điều chỉnh cơ cấu công
nghiệp, tự do hóa và mở cửa nền kinh tế, từng bước tư nhân hóa ngành công
nghiệp và mở rộng thị trường , thúc đảy cạnh tranh. Trong các khía cạnh đó, chính
phủ đã đóng vai trò tích cực.
Những cải cách chính sách về ngoại thương là chính sách ổn định hóa kết
hợp với tự do hóa. Trong giai đoạn 1979 -1988, tỷ lệ tự do hóa nhập khẩu đã tăng
từ 68% lên 95%, tất cả các sản phẩm công nghiệp đều không phải chịu những hàng
rào phi thuế quan. Tỷ lệ thuế quan bình quân giảm từ 25% xuống 17%. Gắn liền
với tự do hóa thương mại, HQ cũng tiến hành tự do hóa đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Bên cạnh các chính sách bổ sung ưu đãi FDI, HQ cũng khuyến khích các
doanh nghiệp trong nước hướng mạnh đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là thị trường
các nước Đông Nam Á .
4/1981, luật độc quyền và thương mại công bằng đã được ban hành, có tác
dụng giảm độc quyền và thúc đẩy cạnh tranh trong tất cả các ngành công nghiệp.
Một hướng cải cách chính sách khác tự do hóa tài chính, giảm thâm hụt trong chi
tiêu của chính phủ vầ cơ cấu lại hệ thống ưu đãi công nghiệp. Năm 1981, Bộ tài
chính đã thực hiện tư nhân hóa 1 số lượng lớn các ngân hàng trong nước. Năm
1988, Luật đầu tư nước ngoài được xem xét lại, mở cửa hơn nữa cho các nhà đầu
tư.
2.1.4.Giai đoạn thực hiện chính sách “kinh tế mới” và “toàn cầu hóa” (1990-
1996):

Đầu những năm 1990, ở HQ xảy ra tình trạng lạm phát cao( khoảng 9%
trong các năm 1990-1991), mức lương thực tế có xu hướng giảm dần, giá cả tiêu
dùng tăng, ngân sách có xu hướng bội chi. Vì vậy, chính phủ đã đưa ra những biện
pháp kiểm soát cung tiền tệ và chi tiêu tài chính, các biện pháp kích thích đầu tư
theo ngành. Cơ chế tiền lương cũng được cải cách.
Trong giai đoạn 1992-1996: Chính phủ đã ban hành kế hoạch phát triển xã
hội bao gồm các nội dung sau:
- Tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế của công nghiệp
- Cải thiện phúc lợi xã hội và phát triển cân đối
- Tự do hóa và quốc tế hóa nền kinh tế
7
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
* Nông nghiệp
Tháng 4 năm 1989, “Kế hoạch tổng thể toàn diện để phát triển nông thôn”
được công bố nhằm cải thiện cơ cấu nông nghiệp và nâng cao mức sống của nông
dân. Năm 1991, “Kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn” được xây dựng :
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh công nghiệp
hoá nông thôn  nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế bền vững của ngành nông
nghiệp không chỉ trong nước mà còn ở trên thị trường quốc tế. Chính phủ đầu tư
vào các máy nông nghiệp hiện đại, các công nghệ cho năng suất cao như kỹ thuật
gen, các phương tiện tự động hoá…
- Cơ cấu lại nguồn nhân lực tại nông thôn, thu hút thanh niên tham gia
vào nông nghiệp. Chính phủ phát động các chương trình hỗ trợ những nông dân trẻ
tích cực cam kết giữ nghề nông, các chương trình dạy kỹ thuật canh tác mới tiên
tiến. Cho vay các khoản vay lãi suất thấp đầu tư cơ sở hạ tầng (đường sá, trường
học, y tế…)
- Mở rộng quy mô trang trại bằng cách nới lỏng những hạn chế pháp
lý đối với quyền sở hữu diện tích trang trại tối đa, cung cấp tín dụng dài hạn đặc
biệt.
- Chính phủ cam kết đầu tư 42000 tỷ won (52,5 tỷ USD) để phát triển

nông thôn trong giai đoạn 1992 – 1998. Nguồn ngân sách này được chia làm 2 loại:
Ngân sách bồi thường thu nhập ( dùng cho các chính sách trợ giá gạo, trợ cấp thu
nhập và sinh hoạt của các hộ nông dân), ngân sách đầu tư thực sự (dùng cho các dự
án, chương trình cải tạo đất đai, cơ giới hoá nông nghiệp, marketing nông nghiệp,
cơ sở hạ tầng nông thôn…)
* Công nghiệp
- Phát triển công nghiệp dựa vào những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật,
công nghệ cao và có tri thức để thay thế những sản phẩm cần nhiều vốn.
- Tăng cường lợi thế so sánh, tiếp tục phát triển các ngành sử dụng nhiều lao
đông tay nghề cao và công nghệ cao như điện tử, thiết bị thông tin, ô tô, công
nghiệp hàng không, vi điện tử, sinh học, hóa học cao cấp…
- Các chính sách trong thời kỳ này tập trung giải quyết một số vấn để cơ
bản:
+ Đổi mới năng suất lao động, tích luỹ công nghệ và nâng cao chất lượng.
Các ngành công nghệ tiên tiến như hàng bán dẫn, động cơ học được chú trọng phát
triển
+ Mở rộng thị trường, công nghiệp hóa hướng vào khu vực tư nhân. Chính
phủ lập một ban điều hành tự do hoá nhập khẩu, giảm độc quyền, thúc đẩy cạnh
8
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
tranh, khuyến khích sử phát triển của các Chaebol (các tổ hợp công nghiệp thuộc
sở hữu gia đình) bằng các chính sách tín dụng.
+ Thu hút nhân lực có trình độ cao vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
công nghệ. Chính phủ khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và phát triển dưới hình
thức giảm thuế, giảm giá đặc biệt, trợ cấp, cho vay lãi suất thấp
+ Xác định phát triển các nhóm ngành cần ưu tiên để chuyển từ “kinh tế ống
khói” sang nền kinh tế có kỹ thuật tinh vi, hiện đại. Đảm bảo một nền công nghiệp
phát triển bền vững, ưu tú và thân thiện với môi trường
2.1.5.Giai đoạn 1997 đến nay
Để khắc phục khủng hoảng năm 1997, HQ đã phải cầu cứu quỹ tiền tệ quốc

tế IMF. Đó là vay của quỹ này 57 tỷ USD cũng chỉ bằng 37% tổng số tiền mà các
công ty HQ đang vay nợ nước ngoài nhưng cũng giúp HQ chặn đứng nguy cơ
xuống dốc hơn nữa của nền kinh tế. Nhưng để có được khoản tiền vay đấy, HQ
phải thực hiện 1 số yêu cầu của IMF là:
- Cơ cấu lại khu vực tài chính
- Tái cơ cấu các doanh nghiệp
- Cải cách lại thị trường lao động
- Tự do hóa thị trường vốn
- Tự do hóa thương mại
Đồng thời để thoát khỏi khủng hoảng cũng cần phải có sự cải cách từ chính
trong nền kinh tế HQ, đó là:
- Cải cách hệ thống tài chính ngân hang
- Cơ cấu lại công ty
- Tạo lập thị trường lao động linh hoạt và bảo đảm việc làm
Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính phủ thực hiện một loạt các
biện pháp khuyến khích đầu tư nườc ngoài, mở rộng các nguồn trợ giúp tài chính,
giảm thuế kinh doanh, tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng hơn
trong việc tìm vị trí và địa bàn đầu tư. Phạm vi đầu tư cũng được mở rộng. Thời
gian để thành lập các xí nghiệp của người nước ngoài được rút xuống còn 45 ngày
(từ ngày 1-4-1995) so với trước kia là 200 ngày.
Để đối phó với khủng hoảng toàn cầu hiện nay, chính phủ HQ đã đưa ra
những biện pháp đối phó nhằm 4 mục tiêu lớn: thực thi các biện pháp khẩn cấp
nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế, triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm cải
thiện dân sinh, thúc đẩy cải cách nhằm đưa HQ tham gia nhóm các nước phát triển,
đẩy nhanh quá trình chuẩn bị cho sự phát triển “ tăng trưởng xanh” trong tương lai.
9
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Chính phủ đã chọn 17 ngành CN làm động lực tăng trưởng kinh tế thuộc 3 lĩnh vực
chính : công nhệ xanh, công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
* “Tăng trưởng xanh”: khái niệm này lần đầu tiên được thông qua tại hội

nghị Môi trường và phát triển được tổ chức bởi Bộ Môi trường Hàn Quốc và
UNESCAP (UB Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương). “Tăng trưởng
xanh” giới thiệu mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững cho tương lại dựa trên kinh
nghiệm của Hàn Quốc trong việc bảo vệ môi trường cũng với việc tăng tốc độ phát
triển kinh tế. Đây là khái niệm bổ sung cho các khái niệm về sự phát triển bền
vững. Các dự án phát triển khái niệm “tăng trưởng xanh” được tham gia bởi Viện
Môi trường Hàn Quốc, Viện kinh tế - công nghiệp và thương mại Hàn Quốc, học
viện Tài chính Hàn Quốc.
“Tăng trưởng xanh” là sự hài hoà giữa môi trường và kinh tế. Đó là việc
nâng cao sự thân thiện với môi trường của các hoạt động kinh tế thông qua việc
phát triển các công nghệ mới, giảm ô nhiễm không khí, nguồn nước…, giảm tiêu
thụ năng lượng.
“Tăng trưởng xanh” là một trong các dự án lớn nhất của Chính phủ Hàn
Quốc hiện nay, mô hình thành phố xanh trong tương lai được quảng bá rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là trên các kênh truyền hình đa
ngôn ngữ của Hàn Quốc như KBS World, Arirang… Hàn Quốc cho biết sẽ chi
1200 tỷ won (852 triệu USD) trong 10 năm tới nhằm đưa Hàn Quốc vào nhóm
những “quốc gia xanh” hàng đầu thế giới.
2.2.Các chính sách về xã hội
2.2.1.Chính sách phát triển giáo dục và nguồn nhân lực.
Chính sách phát triển giáo dục và nguồn nhân lực có thể chia làm 4 giai
đoạn:
Giai đoạn 1 (1945 – 1960): giai đoạn đặt nền móng.
Trước năm 1945, nền giáo dục Hàn Quốc chịu sự chịu sự chi phối của Nhật
Bản, do vậy phát triển rất chậm. Năm 1948, luật giáo dục mới được ban hành trên
nguyên tắc tự do dân chủ. Giáo dục bắt buộc được thể chế hóa, và chính sách xóa
nạn mù chữ của người lớn được thực hiện. Chính phủ đã cho xây dựng hàng loạt
các trường học, đào tạo giáo viên và in sách giáo khoa do Nhà nước quản lý.
Chương trình giáo dục trong giai đoạn này thực hiện theo bốn cấp: Tiểu học (6
năm), trung học cơ sở (3 năm), trung học phổ thông (3 năm) và đại học (4 năm).

Chính phủ còn công bố những nghị định khẩn cấp phục hồi hệ thống giáo dục sau
chiến tranh và hoàn thành các tiêu chuẩn quốc gia khi xét tuyển học sinh vào bậc
trung học. Nhờ có chính sách của Chính phủ, sự bùng nổ giáo dục không chỉ diễn
10
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
ra ở các trường tiểu học mà còn ở các trường phổ thông và trung học. Việc nhập
học các trường ở tất cả các cấp vẫn tăng lên rất nhanh kể từ năm 1945.
Mặc dù giáo dục phát triển nhanh nhưng chưa được Nhà nước gắn chặt với lợi ích
kinh tế, do đó yếu tố nhân lực trong thời kỳ này chưa được phát huy.
Giai đoạn 2 (1961 – 1979): giai đoạn phát triển số lượng.
Chính sách giáo dục trong thời kỳ này là phát triển nhanh nguồn nhân lực
một cách thích hợp để phục vụ trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa. Điều chỉnh
quan trọng nhất trong giai đoạn này là phát triển nhanh hệ thống giáo dục chuyên
nghiệp, đào tạo lực lượng công kỹ thuật,cán bộ quản lý đáp ứng việc mở rộng cơ
cấu công nghiệp và phát triển nhanh các ngành phục vụ xuất khẩu. Hệ thống giáo
dục đại học được mở rộng nhờ các biện pháp sau:
- Lên trung học không qua thi tuyển
- Hủy bỏ khoảng cách về chất lượng giữa các trường đại học tại các tỉnh, mở
các trường đại học ngắn hạn.
- Mở rộng chỉ tiêu cho các trường đại học tổng hợp tại các tỉnh ,mở các
trường đại học ngắn hạn
- Mở trường đại học chuyên nghiệp, trường đại học tổng hợp hàm thụ, các
trường trung học hàm thụ.
- Nâng cấp các trường cao đẳng sư phạm thành các trường đại học sư phạm.
- Mở trường đào tạo cán bộ giáo dục nâng cao.
Song song với các chương trình đó, chương trình xóa nạn mù chữ cho
người lớn tuổi tiếp tục được thực hiện thông qua các tổ chức giáo dục như hội bà
mẹ Hàn Quốc, hội nữ sinh viên Hàn Quốc, cơ quan về những vấn đề lao động, …
Giai đoạn 3 (1980 – 1990): giai đoạn chất lượng cao
Chính phủ tiến hành cải cách giáo dục kể từ tháng 3-1985, trong đó nhấn

mạnh đến vấn đề cải cách trường học, cải cách hệ thống thi cử,tăng cường bổ sung
các phương tiện dạy học hiện đại , nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cập nhật
nội dung và phương pháp giảng dạy, phát triển nhân lực có trình độ khoa học cao,
duy trì chương trình giáo dục đại học, và áp dụng cơ chế chế giáo dục suốt đời.
Cũng trong giai đoạn này ,ngân sách dành cho giáo dục tăng cao,chiếm trên
20% ngân sách quốc gia. Năm 1988, giáo dục đia phương chiếm 88,4% ngân sách
của bộ giáo dục, trường quốc lập chiếm 9,1%, đại học và sau đại học chiếm
5,4%,các khoản kinh phí đặc biệt chiếm 2,6% và kinh phí xây dựng các cơ sở giáo
dục chiếm 10,5%.
Giai đoạn 4 (1990 – nay): giai đoạn tiên tiến của nền giáo dục.
11
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Trong chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ,phục vụ cho kỷ nguyên công
nghệ cao ở Hàn Quốc, kể từ đầu những năm 1990, chính phủ Hàn Quốc đặc biệt
chú trọng các chính sách đầu tư R&D. Cụ thể chính sách hỗ trợ và phát triển nguồn
nhân lực ở Hàn Quốc như sau:
- Miễn nghĩa vụ quân sự cho các chuyên gia nghiên cứu người Hàn Quốc ở
nước ngoài thuộc lĩnh vực công nghệ cơ bản và công nghệ tiên tiến trong
thờ hạn năm năm.
- Thu hút các nhà khoa học Hàn Quốc ở nước ngoài về sinh sống và làm
việc ở trong nước với mức lương 900000won/tháng.
- Chú trọng đào tạo ở mức các nhà khoa học có học vị tiến sĩ và độ tuổi
dưới 40.
- Chú trọng đào tạo các cán bộ khoa học và công nghệ trong ngành công
nghiệp thông tin.
Nhằm trợ cấp kinh phí cho đào tạo giáo dục trong giai đoạn phát triển cao,
chi phí cho R&D trong tổng sản phẩm quốc nội tăng nhanh,từ 0,26% GNP năm
1965 lên 0,57% năm 1980, 1,92% vào năm 1989 và 2,7% vào năm 1995.Dự báo
trong giai đoạn 2000-2020,chi tiêu R&D/GNP đạt mức 4%. Hàn Quốc đang phấn
đấu vào năm 2020 sẽ trở thành nột nước có nền công nghiệp hiện đại trên thế giới.

2.2.2.Chính sách dân số
Xu hướng trong nhân khẩu học của Hàn Quốc là dân số đang già đi theo
năm. Con số thống kê vào năm 1999 cho thấy 6,9% dân số của Hàn Quốc ở độ tuổi
65 trở lên và đến 2005 con số này là 9,1%. Chiều hướng già đi của dân số là do tỷ
lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, dự tính đến năm 2020 thành phần dân số già chime
15,7%. Để giải quyết vấn đề này chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra một số chính sách
như sau:
- Thứ nhất, khuyến khích phụ nữ sinh thêm con, chính phủ tăng ngân sách
hỗ trợ cho việc chăm sóc trẻ em lên 4,5 nghìn tỷ won, đồng thời mở rộng cơ hội
cho những người hảo tâm
- Thứ hai, thời gian nghỉ sinh con được nhân lương sẽ tăng lên 60 ngày so
với 30 ngày trước đây và mức lương phụ nữ được nhận trong khoảng thời gian
nghỉ sinh sẽ được tăng lên 500 000won 1 tháng so với 400000won trước đây.
- Thứ ba, đối với những gia đình có từ 3 con trở lên có mức thu nhập thấp
hơn mức trung bình,chính phủ sẽ hỗ trợ từ 30000won đến 60000won 1 tháng cho
mỗi trẻ em.
2.2.3. Chính sách về vấn đề đô thị hóa
12
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Ngay từ những năm 70, chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra chính sách điều
chỉnh nhanh chóng chiến lược phát triển đô thị bằng cách mở rộng vùng đô thị,
nâng cấp mở rộng các đô thị đã có. Một loạt các thánh phố vệ tinh mới có quy mô
vừa và nhỏ lần lượt được dựng. Các thành phố mới đều là các trung tâm công
nghiệp lớn, tạo hành lang đô thị nối từ thành phố trung tâm ra các cảng biển nằm ở
miền Nam Hàn Quốc.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng trong những
năm 1960 và 1970 đã kéo theo sự di chuyển liên tục của những người dân từ nông
thôn ra thành phố, đặc biệt là Seoul, làm cho dân số tăng nhanh tại những khu vực
này. Chính vì thế mà Hàn Quốc đưa ra quy định về mức dân số cho thành phố lớn;
mức trần dân số được đặt ra cho mỗi khu vực căn cứ vào cơ sở hạ tầng của từng

nơi. Ví dụ,tỉnh Kyonggi được định tiêu chuẩn là 14,5 triệu dân sẽ phải đặt ra mức
mức trần cho từng thành phố và hạt.
2.2.4.Chính sách giải quyết việc làm
Theo báo cáo mới đây của viện nghiên cứu lao động Hàn Quốc, tỷ lệ thất
nghiệp trong tháng 11/2008 tăng 3,3% so với 3,1% trong tháng 10, với 750.000
người thất nghiệp.Trong khi đó khảo sát của cục kê quốc gia Hàn Quốc cho biết,
trong quý III/2008, cứ 6 trụ cột kinh tế gia đình thì có một người mất việc. Vì thế
chính phủ đã đưa ra môt số giải pháp và chính sách để giải quyết tình trạng thất
nghiệp cho giới trẻ như sau:
* Các giải pháp tạm thời
Chương trình về kinh nghiệm làm việc trong giới trẻ là một trong những giải
pháp chủ yếu về việc làm cho thanh niên. Chương trình gồm 2 phần, một là hệ
thống hỗ trợ kinh nghiệm làm việc và hai là hệ thống hỗ trợ việc làm.Về hệ thống
hỗ trợ kinh nghiệm làm việc,sinh viên các trường đại học, cao đẳng hoặc sinh viên
đã tốt nghiệp được làm việc như những thực tập sinh cho các cơ quan nhà nước
hoặc các công ty tư nhân để có kinh nghiệm làm việc cũng như nhận được sự giúp
đỡ trong lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Còn về hệ thống hỗ trợ việc
làm,các công ty thuê các sinh viên thực tập và những sinh viên này sẽ nhận được
tiền trợ cấp trong 3 tháng và sau đó những sinh viên này sẽ vào biên chế và sẽ lại
nhận được tiền lương trong 3 tháng tiếp theo.
Phát triển sâu hơn nữa khả năng hướng nghiệp cho giới trẻ “ đào tạo hướng
nghiệp theo kiểu may đo”, tập trung vào kiến thức dựa trên ngành công nghệ IT,
ICT cho các sinh viên đang tìm kiếm việc làm, trong đó đào tạo dạy nghề chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực sản xuất như đóng tàu, xe ô tô…cho học sinh cấp 3 chưa có
việc làm.
13
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Hệ thống dịch vụ tại một điểm duy nhất hiện đang được xây dựng để cung
cấp các dịch vụ dạy nghề, tư vấn và hướng dẫn nghề nghiệp thông qua phòng hỗ
trợ nghề nghiệp cho giới trẻ tại trung tâm bảo đảm việc làm trên toàn quốc. Hơn

nữa nhờ các chương trình tìm kiếm việc làm nhiều công việc tạm thời được thông
tin cho giới trẻ.
* Các giải pháp trung và dài hạn
Tại Hàn Quốc chương trình làm việc khoảng 40 giờ một tuần bắt đầu triển
khai ở ngành kinh tế nhà nước và các doanh nghiệp lớn có từ 1000 công nhân trở
lên từ tháng 7 năm 2004. Chương trình này sẽ áp dụng cho các doanh nghiệp có từ
300 công nhân trở lên,bắt đầu thực hiện từ năm 2005
Đào tạo hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho giới trẻ đang được mở
rộng. Các chương trình như du lịch việc làm, game việc làm tìm kiếm việc trên
mạng…đang xúc tiến và các thông tin đa dạng về việc làm được gửi đến giới trẻ
qua thư điện tử.
Cụ thể hóa các dự án trung và dài hạn về cung và cầu lao động sẽ được tiến
hành và kết quả được đánh giá trong chương trình giảng dạy, quy mô của từng tầng
lớp, sự lựa chọn nghề nghiệp, đào tạo hướng nghiệp để tránh mất cân bằng giữa
cung và cầu lao động. Bên cạnh đó, xây dựng một hệ thống có thể lồng ghép các
thông tin về thị trường lao động rải rác hàng loạt được lên kế hoạch để hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực bằng một phương pháp tổng thể.
* Các chính sách trong tương lai:
Chính phủ Hàn Quốc cho biết năm 2008 sẽ là bước ngoặt cho tình trạng thất
nghiệp trong giới trẻ. Vì thế Hàn Quốc sẽ tập trung vào giải quyết nạn thất nghiệp
trong năm 2008. Năm 2004, chính phủ đã ban hành đạo luật đặc biệt để giảm tỷ lệ
thất nghiệp và sẽ có hiệu lực trên cơ sở tạm thời trước năm 2008. Ủy ban đặc biệt
về thất nghiệp trong giới trẻ cũng sẽ được thành lập cùng với các cá nhân và nhà
nước trong việc giám sát và cải tiến các phương pháp đang được thực thi nhằm
giảm nạn thất nghiệp.
Hơn nữa một chương trình mà giới trẻ sẽ được đào tạo hướng nghiệp và tư
vấn nghề nghiệp theo giai đoạn phát triển của mình, được thành lập làm cho giới
trẻ có một cái nhìn đúng đắn về nghề nghiệp và nâng cao khả năng tìm kiếm việc
làm. Đồng thời tập trung vào mở rộng cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ bảo đảm nghề
nghiệp.

2.2.5.Chính sách cho người nghèo
14
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn đang tiếp diễn và Hàn Quốc là một trong
những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Đầu năm 2009,tăng trưởng kinh tế của
Hàn Quốc giảm mạnh và đi kèm với đó là sự gia tăng của nạn thất nghiệp. Theo số
liệu thống kê đầu năm, gần 260 nghìn lao động đã mất việc làm và khoảng 400
nghìn hộ kinh doanh cá thể cũng phải đóng cửa. Đời sống người dân,đặc biệt là
người có thu nhập thấp bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo số liệu điều tra của Bộ lao động Hàn Quốc, với 7200 doanh nghiệp
trên cả nước,được công bố ngày 26/11, cho thấy mức lương tháng bình quân của
một người lao động trong quý III/2008 giảm 2,7%,còn 2.400.000 won (khoảng
1.600 USD). Mức lương của người lao động ký hợp đồng một năm trở lên giảm
2,4% so với cùng kỳ năm 2007,của lao động thời vụ giảm 9,2% còn 792.000 won.
Nếu cộng thêm sự sụt giá giữa đồng won với USD, thu nhập của người lao động
giảm tới 40%.
Trước tình hình đó chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt các chính
sách để giúp đỡ người dân:
- Kế hoạch hỗ trỡ khẩn cấp của chính phủ lên tới 4,5 tỷ USD đã được thực
hiện nhằm ổn định đời sống sinh hoạt,hỗ trợ chi phí giáo giục,y tế…của người
dân.80% số tiền trợ cấp,tương đương gần 3,6 tỷ USD sẽ được sử dụng hoàn toàn
vào mục đích hỗ trợ sinh kế người dân.Không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ sinh hoạt
đơn thuần,chính phủ còn tạo ra các hình thức hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng.
- Bộ tài chính và Chiến lược thông báo kế hoạch quản lý kinh tế năm 2009,
trong đó tập trung bảo vệ các nhóm đối tượng có thu nhập thấp và bảo đảm số
lượng công việc ổn định hiên tại. Chính phủ hỗ trợ tài chính cho các công ty tái cơ
cấu kinh doanh nhằm đảm bảo việc làm cho nhân viên, chính phủ khuyến khích
các công ty tư nhân cho nhân viên nghỉ phép hoặc giảm lương và chấp nhận gánh
75% lương cho các nhân viên nghỉ phép.
- Các hộ gia đình rơi vào diện nghèo do khủng hoảng tài chính cũng sẽ được

hỗ trợ.Mức trợ cấp hàng tháng cho các hộ gia đình bốn người có thu nhập thấp từ
1,2 triệu won sẽ tăng 1,3 triệu won. Qũy học bổng cho sinh viên được nâng từ mức
67 tỷ won năm nay lên hơn 418 tỷ won trong năm 2009.
- Bộ y tế, phúc lợi và gia đình Hàn Quốc mới đây cho biết,từ tháng
7/2009,bộ sẽ thực hiện chương trình trợ cấp cho trẻ em dưới năm tuổi của các hộ
gia đình có thu nhập hàng tháng dưới mức 2,78 triệu won.Tùy theo độ tuổi của
trẻ,mức trợ cấp hằng tháng sẽ dao động từ 167.000 đến 712000 won.Trước đây,
Hàn Quốc chỉ rõ chăm sóc trẻ em ở các hộ gia đình có thu nhập trung bình dưới 1.3
triệu won một tháng.
2.2.6.Chính sách khắc phục vấn đề an sinh xã hội
15
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Từ những năm 1980, các hệ thống chính sách khác nhau liên quan đến vấn
đề an sinh xã hội đã được chính phủ triển khai thực hiện. Những hệ thống này gồm
có việc mở rộng hệ thống bảo hiểm y tế và hệ thống trợ giúp y tế tương ứng vào
các năm 1988, 1989 và áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp năm 1995. Chính phủ
đã tạo nền tảng cho việc xây dựng một xã hội bảo đảm phúc lợi của người dân.
Hệ thống hưu trí quốc gia được triển khai lần đầu tiên năm 1988 đã nhận bảo
hiểm xã hội cho người lao động tại những nơi làm việc có từ 10 người trở lên. Năm
1992, hệ thống này đã được sửa đổi theo hướng nhận bảo hiểm xã hội đối với
những nơi làm việc có từ 5 người trở lên. Năm 1995 hệ thống được mở rộng để
nhận bảo hiểm xã hội cho những người tham gia lao động trong ngành nông nghiệp
và những người tự kiếm sống ở các vùng nông thôn. Cuối cùng hệ thống này nhận
bảo hiểm cho toàn dân năm 1999.
Mục tiêu ban đầu của hệ thống trên là đảm bảo tối thiểu cho những người
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế khi họ gặp phải những khó khăn về tài chính.
Ngoài ra còn có các chương trình phúc lợi trực tiếp dành cho những người không
hoạt động trong lĩnh vực này. Những chương trình trợ cấp này gồm hai loại sau:
trợ cấp giá sinh hoạt và trợ giúp y tế.
Nhờ mức sống tăng và dịch vụ chăm sóc sức khỏe và y tế ngày càng được

cải thiện nên tuổi thọ trung bình của người dân Hàn Quốc đang tăng nhanh dẫn đến
số người già tăng đáng kể trong những năm qua. Nếu năm 1960, dân số ở độ tuổi
từ 65 trở lên chiếm 2,9% trong tổng dân số của Hàn Quốc thì năm 2005, tỷ lệ này
đã tăng lên 9,1% và dự kiến sẽ đạt tới 14,4% năm 2019.
Để nâng cao phúc lợi cho người già, chính phủ đã thực hiện các chính sách
sau: trợ cấp trực tiếp cho những người già sống dưới mức nghèo khổ, tạo nhiều cơ
hội việc làm cho người có tuổi bằng cách tìm các công việc phụ hợp và mở các
trung tâm giới thiệu việc làm, củng cố hệ thống chăm sóc sức khỏe và mở các cơ
sở công cộng dành cho người già với nhiều hình thức khác nhau.
Từ cuối những năm 1980, cùng với việc nâng cao các biện pháp an sinh,
nhận thức về nhu cầu của người khuyết tật cũng tăng lên. Tháng 2-2003, bộ y tế và
phúc lợi đã xây dưng “ kế hoạch phát triển phúc lợi 5 năm lần thứ 2 cho người
khuyết tật giai đoạn 2003-2007”. Kế hoạch hành động này sẽ được bộ y tế và phúc
lợi xã hội thực hiện trên cơ sở phối hợp với một số bộ, ngành khác nhau của chính
phủ, như là Bộ giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực, Bộ lao động,…
Kế hoạch phát triển này dự tính: Thứ nhất, cải thiện phúc lợi chung bằng
cách mở rộng các chương trình trợ cấp công cộng, lắp đặt thêm các thiết bị phục vụ
người khuyết tật ở những nơi công cộng và xây dựng thêm các trung tâm phúc lợi;
thứ hai, tăng số lượng các cơ sở dạy nghề; và thứ ba phát triển các cơ hội việc làm
bằng cách hỗ trợ lắp đặt các thiết bị cần thiết.
16
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
II. Đánh giá kết quả Hàn Quốc đạt được
1.Đánh giá về kinh tế
1.1.Giai đoạn hướng vào xuất khẩu 1962-1971
1.1.1.Kết quả
Ở giai đoạn này , nền kinh tế Hàn Quốc đạt được những kết quả sau:Tỷ lệ
xuất khẩu trong GNP tăng từ 2.4% năm 1961 lên 6.8% năm 1966 và 11.2% năm
1971. Quá trình đô thị hóa đất nước diễn ra nhanh chóng , kéo theo tỷ lệ việc làm
tăng nhanh. GNP/người tăng hơn gấp 3 trong giai đoạn 1962-1971, từ 87USD lên

289USD. Nguyên nhân là do Hàn Quốc biết tận dụng nguồn lao động dư thừa có
kỹ năng và chí phí rẻ. Bên cạnh đó, Hàn Quốc đã khắc phục được sự thiếu thốn
nghiêm trọng về mặt tài nguyên ,vượt qua được những sức ép về thị trường nhỏ bé
trong nước để hướng ra xuất khẩu , tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ tăng tiết kiệm và đầu tư trong nước rất cao. Tỷ lệ tăng trong nước từ
15% đến 23% . Bên cạnh đó tỷ lệ tăng GNP thực tế hàng năm trong giai đoạn 1962
– 1971 là khá cao 8.7% . Có được những kết quả này là do chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài đã đem lại cho Hàn Quốc nguồn ngoại tệ lớn. Đồng thời, HQ còn có
lợi thế về nguồn lao động giá rẻ và có kĩ năng . Các chính sách của chính phủ đã
làm tỷ trọng CN trong GNP tăng từ 19.8% ( 1965) lên 22.8% ( 1970)
Tóm lại thành công kinh tế của HQ trong những năm 1960 không chỉ có
phần đóng góp của chiến lược hướng ngoại mà còn có phần đóng góp của lực
lượng lao động có đào tạo, tầng lớp doanh nhân năng động, nguồn vốn nước ngoài,
cải cách thể chế và môi trường thương mại quốc tế thuận lợi .
1962 1971
Thay đổi hàng năm
1962-1971
GNP (t ỷ USD) 23 95
GDP (tỷ USD ) 23 95
Tỷ lệ tăng GDP thực tế (%) 2.1 8,5 8.7
Tỷ lệ tăng GNP thực tế (%) 2.2 8 8.9
Xuất khẩu (tỷ USD) 0.55 10.68 4
Tỷ lệ xuất khẩu/GNP (%) 2.4 11.2 6.9
Nhập khẩu ( tỷ USD ) 4.22 23.94 11.2
Tỷ lệ nhập khẩu/GNP (%) 18.3 25.2 21.6
17
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Cán cân thương mại (tỷ
USD) -3.35 -10.46 -6
Tỷ lệ đầu tư trong nước(%) 11.8 24.6 19.9

Tỷ lệ tiết kiệm (%) 11 16.1 15.8
Bộ tài chính Hàn Quốc
1.1.2.Hạn chế
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất , chính sách của chính phủ vẫn chưa tạo
ra bước ngoặt lớn, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP tương đối cao. Theo số liệu
năm 1965 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP là 38.4% so với 19.8 % của công
nghiệp
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 2 : kĩ thuật vẫn còn lạc hậu, giá nhân công
tăng, làm cho sản phẩm công nghiệp của HQ bị giảm sức cạnh tranh trên thị trường
quôc tế. Ngoài ra còn có sự mất cân đối giữa công nghiệp nặng và công nghiệp
nhẹ. Trong năm 1971: tổng giá trị sản xuất công nghiệp các ngành công nghiệp
nặng có tính then chốt như cơ khí chỉ chiếm 9.3 %, hóa chất và lọc dầu, than chiếm
15.5 %, luyện kim chiếm 6.1 % do vậy phần lớn nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu
dẫn đến nhập siêu ở mức rất cao
1.2. Giai đoạn ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và hóa chất ( 1972-
1979)
1.2.1.Kết quả
Những kết quả mà nền kinh tế HQ đạt dược trong giai đoạn này:
GDP tăng 8.9%/năm trong giai đoạn 1972-1979, đặc biệt so với tỷ lệ
4.8%(1972). Thu nhập đầu người tăng cao và tỷ lệ tiết kiệm trong nước lớn.
GDP/người tăng từ 319USD(1972) lên 1647USD(1979). Tỷ trọng công nghiệp
trong GNP gia tăng 1 lượng đáng kể: từ 22.8%(1970) lên 40%(1980) chủ yếu là do
sự gia tăng của công nghiệp nặng. Đặc biệt trong thời kỳ này có sự vươn lên của
tập đoàn Posco, chuyên sản xuất thép đã trở thành xương sống của nền kinh tế.
Ngày nay, Posco là một trong 3 nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới. HQ cũng là
nước đứng đầu thế giới về đóng tàu với các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng như
Huyndai Heavy Industries và Samsung Heavy Industries nắm trọn thị trường đóng
tàu toàn cầu.
Những thành tựu có được là do sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ với các
ngành máy móc, thiết bị điện tử, đóng tàu , luyện kim màu, coi đây là ngành công

nghiệp mới sử dụng nhiều lao động. Bên cạnh đó, nhà nước còn chủ trương hỗ trợ
cho công nghiệp nặng, chính phủ ban hành Sắc lệnh phát triển các ngành công
18
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
nghiệp nặng và hóa chất( tháng 1/1973), với mục tiêu đạt 50% xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp nặng và hóa chất trong tổng kim ngạch xuất khẩu (1980), luật thúc
đẩy phát triển khoa học công nghệ cũng được đưa vào thực hiện(1972) và các biện
pháp tự do hóa bước 1 về nhập khẩu công nghệ nước ngoài được chính phủ thực
hiện năm 1978 đã đem lại sự phát triển công nghệ vượt bậc cho ngành công nghiệp
1972 1979
Thay đổi hàng
năm (1972- 1979)
GNP (tỷ USD ) 107 616
GDP (tỷ USD ) 107 627
Tỷ lệ tăng GDP thực tế (%) 4.8 7.1 8.9
Ttỷ lệ tăng GNP thực tế (%) 4.6 6.8 8.7
Xuất khẩu (tỷ USD) 16.24 150.56 74.9
Tỷ lệ xuất khẩu/GNP (%) 15.2 24.4 23.8
Nhập khẩu ( tỷ USD ) 25.22 203.39 94.7
Tỷ lệ nhập khẩu/GNP (%) 23.6 33 31
Cán cân thương mại (tỷ
USD) -5.74 -43.96 -15
Tỷ lệ đầu tư trong nước(%) 20.9 35.8 26.7
Tỷ lệ tiết kiệm (%) 17.3 28.5 23.6
Bộ tài chính Hàn Quốc
 Tóm lại, sự can thiệp tích cực của chính phủ và các biện pháp chính sách
năng động đã dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế đáng chú ý trong 1970.
1.2.2.Hạn chế
Xảy ra những vấn đề nghiêm trọng về mặt cơ cấu và hiệu quả. Lạm phát ở 2
con số, CPI bình quân hàng năm trong giai đoạn 1972-1979 cao(17.6%), tiền lương

tăng nhanh trong các ngành công nghiệp nặng và hóa chất , đầu tư tràn lan mở rộng
của chính phủ và lãi suất cho vay thấp.
1.3.Giai đoạn điều chỉnh cơ cấu và tự do hóa nền kinh tế (1980-1989):
19
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
1.3.1.Kết quả
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế HQ đạt mức ngoạn mục: 12%/năm trong
giai đoạn 1986-1988. Năm1988, GNP đầu người đạt 4040 USD, trong khi giá trị
thương mại đạt 111 tỷ USD đứng thứ 13 trên thế giới. Thành tựu này một phần là
do diều kiện quốc tế ưu đãi như lãi suất quốc tế thấp, giá trị thấp của đồng USD và
giá dầu mỏ thấp vào giữa những năm 1980.
Tỷ lệ của ngành chế tạo trong GNP tăng từ 14.3%(1962) lên 31.6%(1988),
trong khi nông nghiệp giảm từ 38.4%(1962) xuống 10.8%(1988). Xuất khẩu sơ chế
giảm từ 7.8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xuống 5.2% trong khi hàng chế tạo
tăng từ 22% lên 94,8%.
1980 1987 1988 1989
Thay đổi hàng
năm 1980-1989
GNP ( tỷ USD ) 606 1334 1798 2204
GDP ( tỷ USD ) 628 1363 1822 2222
GDP đầu người( tỷ USD ) 1597 3218 4295 5210
tỷ lệ tăng GDP thực tế (%) -2.7 11.5 11.3 6.4 7.9
tỷ lệ tăng GNP thực tế (%) -3.9 12.3 12 6.9 8
xuất khẩu (tỷ USD) 175.05 472.81 606.96 623.77 349.65
tỷ lệ xuất khẩu/GNP (%) 28.9 35.4 33.8 28.3 31.8
nhập khẩu (tỷ USD) 222.92 410.2 518.11 614.65 346.51
tỷ lệ nhập khẩu/GNP (%) 36.8 30.7 28.8 27.9 32.9
cán cân thương mại (tỷ
USD) -43.84 75.29 112.83 43.61 13.7
20

Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
tỷ lệ đầu tư trong nước
(%) 31.9 30 31.1 33.8 30.5
tỷ lệ tiết kiệm (%) 23.2 37.3 39.3 36.2 30.4
Bộ tài chính Hàn Quốc
1.3.2.Hạn chế :
Do những cải cách cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ ,do sự phá giá của đồng
Won và do tiền lương tăng làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp
của Hàn Quốc
1.4.Giai đoạn thực hiện chính sách “kinh tế mới” và “toàn cầu
hóa” (1990-1996):
1.4.1.Kết quả
Sang đến những năm 1990, các chaebol(tổ hợp) phát triển mạnhnhư
Samsung, Huyndai và LG bắt đầu toàn cầu hoá.Trong thời gian này, những đầu tư
ban đầu của chính phủ dành cho các ngành điện tử và bán dẫn, chuẩn bị cho kỷ
nguyên số hoá sắp tới đặt nền móng cho ngành công nghệ thông tin của HQ trong
thế kỷ 21.
Theo niên giám thống kê 1992, GNP của HQ đã đứng thứ 13 trên thế giới ,
trong khi GNP đầu người đứng thứ 38. HQ đứng ở thứ bậc cao trong xuất khẩu
hàng dệt, sắt thép , ô tô, tàu biển và điện tử.
Trong giai đoạn 1992-1996: GDP tăng từ 3079 tỷ USD(1992) lên 4844 tỷ
USD(1996). Xuất khẩu tăng từ 766.32USD(1992) lên 1297.15USD(1996)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Thay đổi
hàng năm
1990-1997
GNP (tỷ
USD) 2518 2920 3057 3308 3780 4526 4804 4374
21
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc

GDP (tỷ
USD) 2536 2941 3079 3328 3807 4565 4844 4426 3335
Tỷ lệ tăng
GDP thực tế
(%) 9.5 9.1 5.1 5.8 8.6 8.9 7.1 5.5 3.8
Tỷ lệ tăng
GNP thực tế
(%) 9.6 9.1 5 5.8 8.4 8.7 6.9 4.9 7.3
Xuất khẩu (tỷ
USD) 650.16 718.7 766.32 822.36 960.13 1250.6 1297 1361.6 978.38
Tỷ lệ xuất
khẩu/GNP
(%) 25.8 24.6 25.1 24.9 25.4 27.6 27 26.44
Nhập khẩu
( tỷ USD ) 698.44 815.25 817.75 838
1023.48
351.19 1503 1446.2 1061.71
Tỷ lệ nhập
khẩu/GNP
(%) 27.7 27.9 26.8 25.3 27.1 29.9 31.3 33.1 28.63
Cán cân
thương mại
(tỷ USD) -24.5 -68.03 -17.55 23.19 -28.6 -44.44 -49.65 -31.79 42.67
Tỷ lệ đầu tư
trong
nước(%) 37.1 39.1 36.8 35.2 36.2 37.4 38.8 35.3 37
Tỷ lệ tiết
kiệm (%) 35.9 36.1 34.9 35.3 35.4 36.2 34.8 34.6 35.4
Bộ tài chính Hàn Quốc
1.4.2.Hạn chế:

Nền kinh tế phụ thuộc quá lớn vào các chaebol , trong khi các công ty vừa
và nhỏ bị bóp nghẹt hoạt động sản xuất. Năm 1995, HQ có 13992 công ty vừa và
nhỏ bị phá sản, 6 tháng đầu năm 1996 con số này là 6425. Tính bình quân, hàng
ngày ở HQ có tới 20 công ty vừa và nhỏ , 6 công ty tạm ngừng sản xuất , và chỉ có
14 công ty mới ra đời.
22
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Cuộc cải cách cơ cấu đã không theo kịp những cải cách tài chính. Điều đó
dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng GDP đã không ổn định trong giai đoạn 1990-1996. Lạm
phát tăng trong khi thất nghiệp đạt ở mức thấp(2.5%) so với tiêu chuẩn gia nhập
OECD. 1996, thâm hụt tài khoản hiện hành là 23.7 tỷ USD( chiếm 5% GDP).
Trong khi đó hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi của HQ đã không đem lại tác dụng và
chính sách tiền tệ tỏ ra không thích hợp trong môi trường mở cửa của thị trường
vốn.
1.5.Giai đoạn 1997 đến nay:
Khủng hoảng 1997 đã làm cho nền kinh tế HQ rơi vào tình trạng sụp đổ toàn
diện. Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế (1997) chỉ đạt 5.5% so với 7.1% (1996) và
8.9%(1995), là mức thấp nhất kể từ 1970. Năm 1998, tăng trưởng GDP thực tế ở
mức âm5.8%. Kể từ tháng1/1997, 8 chaebol đã tuyên bố phá sản, đẩy số nợ không
có khả năng thu hồi của các chaebol lên mức 52 tỷ USD, chiếm 17% tổng số tiền
cho vay của các ngân hàng .
Sự phá sản hàng loạt của các công ty lớn , vừa và nhỏ ở HQ trong cuộc
khủng khoảng tài chính tiền tệ vừa qua, cùng với lệnh đóng cửa 14 ngân hàng
không có khả năng thanh toán là đón giáng nặng nề đối với nền kinh tế HQ quen
với tỷ lệ tăng trưởng cao và sự bành trướng kinh tế mạnh mẽ. Đồng Won mất giá
50% đã đẩy món nợ nước ngoài của HQ lên mức 157 tỷ USDtính đến tháng 4/1998
so với mức 120 tỷ USD năm 1997vaf 104.7 tỷ USD( 1996), trong khi dự trữ ngoại
tệ của HQ chỉ là 20.2 tỷ USD( tính đến tháng 3/1998). Nợ trong nước của các công
ty ở mức kỷ lục 450 tỷ USD đã đẩy hệ thống ngân hàng HQ vảo nguy cơ sụp đổ
hàng loạt do các công ty thiếu khả năng thanh toán. Tính đến hết năm 1998, HQ đã

đóng cửa 21 ngân hàng thương mại, đình chỉ hoạt động của 10 ngân hàng công
thương. Tỷ lệ lạm phát tăng cao đã đẩy mức thu nhập bình quân tính theo đầu
người của người dân Hàn Quốc trở lại mức 9511USD(1997) và 6823USD(1998)
tương đương với năm 1991.
Nhờ những chính sách của chính phủ nền kinh tế HQ phục hồi dần trở lại:
Tốc độ tăng GDP(1999) đã đạt mức 2% và 7.2%(2000). Đồng Won tăng giá trở lại
đã giúp nền kinh tế hồi phục dần. Lạm phát ở mức thấp và thị trường chứng khoán
phục hồi. Tính đến 1999, nền kinh tế HQ đã hoàn toàn thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng. Dự trữ ngoại tệ tính đến đầu 2000 đạt 76.8 tỷ USD và HQ đã thanh toán
xong khoản nợ nước ngoài hơn 50 tỷ USD và HQ đã thanh toán xong khoản nợ
nươc ngoài hơn 50 tỷ USD. Tính tới tháng 9/1999, nợ nước ngoài của Hàn Quốc là
140.9 tỷ USD trong khi các khoản tiền cho nước ngoài vay là 141.3 tỷ USD. Đầu
tư nước ngoài đạt mức cao nhất (15 tỷ USD vào 1999) và xuất khẩu ở mức 22.2%.
Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 8.6%(1998) xuống 4.8%(1999).Thu nhập đầu người
tăng trở lại ở mức 13000USD vào 2000.
23
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
Bước sang thế kỷ 21, cả Nhật Bản và Mỹ đêu bị HQ vượt qua về việc sản
xuất linh kiên bán dẫn( như thẻ Ram và thẻ nhớ Flash) cũng như màn hình số (màn
hình tinh thể lỏng LCD& Plashma) và đồ điện tử gia dụng khác như tivi, điện thoại
di động và máy nghe nhạc.Công nghệ viễn thông đã đưa HQ trỏ thành nước nôi
mạng có dây và không dây lớn nhất. Ngoài ra HQ còn đầu tư vào ngành chế tạo
robot và tham vọng đưa nước này trở thanh quốc gia số 1 về ngành này vào năm
2025.
Việc tái cơ cấu các tổ hợp, tư nhân hoá ngân hàng đã tạo cơ hội cho nền kinh
tế HQ được tự do vận hành hơn với cơ chế thị trường. Tuy năm 2004, kinh tế nước
này có suy giảm chút ít nhưng đã tăng trưởng trở lại ở mức 5% vào năm 2006
khiến cho HQ vẫn giữ vị trí hang đầu tại châu Á.
Tuy nhiên khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay đã ảnh hưởng sâu sắc đến
nền kinh tế nước này. Đầu năm 2009, tăng trưởng kinh tế của HQ giảm mạnh và đi

kèm với đó là sự gia tăng của nạn thất nghiệp. theo số liệu thống kê đầu năm 2009,
tốc độ tăng trưởng của HQ là -4.02%, có gần 260 nghìn lao động đã mất việc làm
và khoảng 460 nghìn hộ kinh doanh cá thể cũng phải đóng cửa.Sau đây là bảng số
liệu so sánh GDP các năm từ 2005 đến 2009:
Năm GDP (tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng (%) Tỷ lệ lạm phát (%)
2005 1027373.88 3.92 2.76
2006 1114915.28 5.21 2.24
2007 1201865.37 5.09 2.53
2008 1256079.3 2.38 4.67
2009 1251821.6 -4.02 1.7
24
tỷ
USD
Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc
2. Đánh giá về mặt xã hội
25

×