Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nghiệp vụ BH thiết bị điện tử tại cty CP BH Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.78 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
Sắp bớc sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền khoa học kĩ thuật đang phát triển
với tốc độ nhanh chóng. Đất nớc ta ngày càng hoà nhập hơn vào xu thế tiến bộ
đó của thế giới, với những bớc đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá để trang bị cho
cơ sở vật chất của chúng ta ngày càng tiên tiến hơn hiện đại hơn .Nhờ có chính
sách đổi mới đúng đắn ấy của nhà nớc về công nghệ thông tin và thu hút vốn
đầu t của nớc ngoài vào Việt nam mà hiện nay chúng ta đà có một số thiết bị
điện tử đợc sử dụng ngày càng nhiều vào các ngành nh : Phát thanh truyền hình,
Bu chính viễn thông, các viện nghiên cứu, các bệnh viện lớn, các nhà máy xí
nghiệp... Chúng ta đang thừa hởng những công nghệ hiện đại vào cuộc sống và
công việc hàng ngày thì cũng tồn tại song song với chính nó là các rủi ro có thể
xảy ra đối với các công nghệ đó . Chẳng hạn nếu giả sử hệ thống bu chính viễn
thông sử dụng các thiết bị điện tử mà gặp sự cố nh sét đánh hoặc điều khiển sai
kĩ thuật thì thiệt hại rất là to lớn vì các thiết bị này có đặc điểm là phải nhập
ngoại với giá trị rất cao so với thu nhập của chúng ta . Để khắc phục những rủi
ro có thể xảy ra thì bảo hiểm thiết bị điện tử ra đời nh một nhu cầu tất yêú giúp
các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp... yên tâm, tin tởng để sử dụng các thiết bị điện
tử cho công việc của mình .
ở Việt nam, có thể coi bảo hiểm thiết bị điện tử là một trong những
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ mới nhất và đây là một nghiệp vụ khá phức tạp
đòi hỏi kĩ thuật cao trong các công đoạn và trong cách tính phí... Do vậy nghiên
cứu nghiệp vụ này là rất cần thiết đối với những ngời làm công tác bảo hiểm.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó, nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
bảo hiểm bu điện em ®· chän ®Ị tµi: “Thùc tÕ triĨn khai nghiƯp vơ bảo hiểm
thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bu điện
Nội dung đề tài gồm một số phần chính nh sau :
Phần I:

Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử

Phần II:



Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại công ty cổ
phần bảo hiểm bu điện

Phần III:

Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử.

1


Phần I
Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ
bảo hiểm thiết bị điện tử
A> Khái niệm chung về bảo hiểm thiết bị điện tử
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch
điện tử, thông thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ
hoạt động cơ khí nào. Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và
điều khiển, thử nghiệm, thẩm định và báo động đều do thiết bị điện tử thực
hiện.Với u điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và chính xác tuyệt đối, kích cỡ
các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải quyết
vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông qua kĩ thuật máy
tính, kĩ thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và dọc đờng để đạt đợc
mục đích cải thiện tình hình an toàn giao thông và nâng cao khả năng giao
thông trên đờng. Hiện nay do mật độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về
kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số ngời chết do tai nạn giao thông mỗi năm tới

41.000 ngời và 5 triệu ngời bị thơng.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hoá trong các quả trình công nghệ và
kiểm tra sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mô tơ, hoá chất trong
hầm mỏ, nhà máy đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao
động ,nâng cao chất lợng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn,
trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy vi tính và hệ thống loa âm thanh ta
có thể nghe chính xác nh ngời nớc ngoài nói mà không phải có giáo viên trực
tiếp dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử
dụng hàng ngày nh vô tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra
do sử dụng cáp quang và hệ thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ đợc
2


thực hiện một cách dễ dàng khả năng lựa chọn bất cứ chơng trình vô tuyến và
radio hoậc thậm chí thực hiện chơng trình riêng từ băng ghi hoặc phím, khả
năng thu tại nhà những bản in nh; tin tức báo chí, những t liệu khác nhau từ
trung tâm tính toán .
Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có
thể phân loại thiết bị điện tử ra làm các loại nh sau:
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử
dùng trong văn phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi
nh máy in, máy đếm, máy photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tư), thiÕt bÞ
trun xa (hƯ thèng telex,selex .. .)
- ThiÕt bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các
bộ kính thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình,
phòng ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn
huỳnh quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và thiết bị

hàng hải bằng điện tử .
- ThiÕt bÞ y tÕ: thiÕt bÞ tia X quang dïng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ
đẳng hớng dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống
đồng hồ đo, máy dò tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế
công ty Bảo hiểm Bu điện (gọi tắt là PTI) đà triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết
bị EDP, thiết bị viễn thông, thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
Bớc vào thế kØ 21, sù ph¸t triĨn cđa khoa häc kÜ tht sẽ là vấn đề then
chốt cho sự đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan
đến điện tử, từ các máy tính cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái

3


đất của chúng ta. Do đó đòi hỏi phải có sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến
triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng,
từ các rủi ro thiên tai: ma, b·o, lơt ... cho tíi c¸c rđi ro do con ngời gây ra nh:
sai lầm trong thiết kế, sai lầm của ngời điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ
cần mét sai sãt nhá, cã thĨ rÊt nhá x¶y ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to
lớn không thể lờng trớc đợc . Nó gây tác hại không chØ cho mét ngµnh hay mét
khu vùc kinh tÕ quèc đân mà còn cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một ngành khoa học.
Đặc biệt ngày nay nhiều công trình, máy móc, thiết bị với các chức năng tự động
hoá, chuyên môn hoá cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dÉn tíi thiƯt
h¹i to lín, thËm chÝ cã thĨ dÉn đến phá sản.
Cũng giống nh loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn
định hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trờng hợp chẳng may gặp các rủi

ro nói trên. Với việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có
liên quan trong xà hội để lập qũi bảo hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả
năng bồi thờng ngay tổn thất cho ngời đợc bảo hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới
mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tổn thất, khôi
phục sản xuất kinh doanh và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp
đều phảI tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật
chất sẵn có của mình, họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu
quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các xí
nghiệp, mặt khác đòi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn trong sản xuất kinh
doanh vì với việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không đợc Nhà nớc
trợ cấp trong các trờng hợp làm ăn không có hiệu quả hoặc không may gặp phải
rủi ro làm ảnh hởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh nghiệp
phải quan tâm ®Õn vÊn ®Ị b¶o hiĨm. NÕu tham gia b¶o hiĨm, trong trờng hợp gặp
phải các rủi ro gây ra thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thờng
kịp thời các tổn thất đó, giúp ngời đợc bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt
tài chính, không cần xin ngân sách nhà nớc trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài

4


chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất nhỏ trả cho ngời bảo hiểm,
khi gặp tổn thất ngời đợc bảo hiểm sẽ nhận đợc khoản tiền bồi thờng của ngời
bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng khôI phục ,đa sản xuất kinh doanh trở lại
bình thờng .
Ngoài ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Ngời bảo hiểm cùng với
các ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành công tác đè phòng,
hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại
đối với tài sản, con ngời. Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các
biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định các thiết bị máy móc, đóng

vai trò quan trọng. Theo thông lệ, trớc khi tiến hành bảo hiểm, ngời bảo hiểm
phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối tợng đợc yêu cầu bảo
hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm các biện pháp
cần thiết để hạn chế kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản đợc bảo
hiểm.
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số
u điểm so với các loại hình bảo hiểm khác nh :
Một là, EEI đa ra khái niệm bảo hiểm rộng rÃi nhất trong ngành bảo hiểm.
Dựa trên đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm
việc bồi thờng sau khi tổn thất hay h hỏng, thậm chí cả trong các trờng hợp
không đáng quan tâm hay không quan trọng đối với tài sản khác ví dụ nh việc
vận hành không có chuyên môn, dao động điện áp, ám khói ,ẩm ớt và nổ đèn
chân không .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đà gây ra một rủi ro rất nghiêm trọng
cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng nh vậy,
một nguyên nhân tơng đối nhỏ nhng cũng có thể ảnh hởng lớn về tài chính đối
với tính liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hoàn
toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của trái tim" thiết bị điện tử .
Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đa ra điều
kiện hoàn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đà đặt ngời đợc bảo
hiểm vào một vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và không
có sự khấu trừ thông thờng theo điều kiện mới thay cũ" .
5


Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần
mềm và sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch đợc lu
trữ vào máy tính là nguồn thông tin phổ biến của mỗi công ty do đó cả phần
mềm và dữ liệu là những tài sản rất có giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn
tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng

khi so sánh với chính thiết bị đó .
Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông
tin đợc tiến hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay
đổi phù hợp với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định
giá rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác nh: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm
cháy... thì bảo hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kÜ
tht ra ®êi cïng víi sù xt hiƯn cđa cc cách mạng khoa học kĩ thuật và
chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động lực thúc đẩy sự lớn mạnh
không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đa ra một vàI số liệu để so
sánh nh sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu
tiên cho nồi hơi.
Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo
hiểm kĩ thuật cũng đà tiến đợc những bớc dài quan trọng và trở thành một trong
những loại hình bảo hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tæng sè

6


phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567 triệu DM, nhng năm 1981 đà tăng lên tới
1294 triệu DM
BHKT hiện nay đà xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh

tế, khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí
nghiệp sản xuất ,các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệp cho
tới việc bảo hiểm cho công trình xây lắp khổng lồ, các công tá lắp ráp máy bay,
tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty Munich Re, một công ty tái
bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đà sáng lập và phổ biến
rộng rÃi loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị trờng bảo
hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn
so với các loại hình bảo hiểm khác nhng đà phát triĨn rÊt nhanh vµ chiÕm mét tû
lƯ lín trong doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhng nhìn lại
lịch sử phát triển của loại hình bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đà có trên
70 năm phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đà xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm
thiết bị điện tử nh là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mớn và bảo dỡng thiết bị .Vào năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên
trên thế giới đà đợc thành lập .
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp
thấp, nh tên gọi của nó sau đó đợc bắt đầu nh một loại hình bảo hiểm chuyên
biệt cho thiết bị điện thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại
chống lại ảnh hởng về mặt tài chính có tính chất hậu quả của tổn thất hay h
hỏng thiết bị.
Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị đợc bảo hiểm đợc mở
rộng bao gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ
thống báo cháy cũng nh các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của
thế hệ máy tính điện tử .

7


Công nghệ máy tính hiện đại đà phát triển và đợc hoàn chỉnh bởi

KONZADZNSE tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình
thành chuỗi máy tính ®iỊu khiĨn tù ®éng, bíc tiÕp theo lµ sư dơng các ống điện
tử cho việc tính toán. Máy tính lớn nhất ENIAC là một hệ thống khổng lồ với
hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác và có mức tiêu thụ trên
150KW. Sau đó là một chơng trình ghi nhớ đợc phát hiện bởi nhà toán học John
Newman trong năm 1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ
trớc đến năm 1960 vi mạch điện tử mở đờng cho cách mạng công nghiệp lần
thứ 3"
Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có những
điều kiện bảo hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm đợc yêu cầu nhiều nhất trong
lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật.
Không còn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghiệp điện tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại
hình bảo hiểm thiết bị điện tử đà tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng này có
tầm quan trọng hiện nay của thế giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp
không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại công nghệ mà nghành điện tử
cung cấp và trong trờng hợp tổn thất hay h hỏng thiết bị điện tử của mình nhiều
công ty có thể không có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đà có lợi cho sự
phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát triển
liên tục trong nhiều năm tới .
Hiện nay theo ớc tính thì tại thị trờng bảo hiểm đức, một thị trờng đợc coi
là phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói
riêng. Năm 1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đà tạo ra doanh thu phí bảo
hiểm vợt hơn 450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm
kĩ thuật .

8



ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một
trong những sản phẩm mới nhất đợc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet)
nghiên cứu triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và
phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể
đơn thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều
nớc trên thế giới mà ngoài tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ
hai đó là tình hình thực tế, nó có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một
nghiệp vụ bảo hiểm nhng chỉ có thể thành công ở nớc này nhng lại hoàn toàn
không triển khai đợc ở nớc khác, điều này cũng chính là do điều kiện nội tại của
bản thân mỗi nớc, có đặc điểm và u thế riêng .Các điều kiện đó chính là: điều
kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về môi trờng pháp lí. ở Việt
nam các điều kiện đó nh sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều
kiện đầu t cho cơ sở vật chất sẽ không đợc trang bị hiện đại do đó sẽ không có
bảo hiểm thiết bị ®iƯn tư. Nhng thùc tÕ lµ ë ViƯt nam kinh tế cha phải là phát
triển song những gì mà nền kinh tế đà đạt đợc nh hiện nay quả là một điều kiện
hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử phát triển.
Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trờng thế giới thì
thị trờng việt nam về công nghệ thông tin đà đợc khởi sắc từ đầu những năm 90.
Bớc khẳng định cho sự phát triển thị trờng này là tác động vĩ mô của nhà nớc về
chính sách công nghệ thông tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành
Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan điểm và mục tiêu của việc phát
triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các công ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bớc vào thị trờng ViÖt Nam
nh Compaq, IBM, ACER ...

Mét yÕu tè hÕt søc thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ
tăng trởng cao và ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục
vụ về sức khoẻ cho ngời dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức đợc quan tâm.
Đó là các nghành nh: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử,
viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị lớn nhËp tõ níc
9


ngoài về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện hết sức phức tạp ở
Việt nam, các cơ quan nh truyền hình bệnh viện, bu điện, phải tham gia nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998
Năm

1994

1995

1996

1997

1998

8,8

9,5

9,3


9,0

6,1

Tốc độ tăng trởng(%)

Môi trờng kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nớc
kém phát triển nh Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào
mạng lới thông tin quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lới thông tin quốc tế
biến bất cứ một quốc gia nào không phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở
thành nơi quá cảnh của các luồng thông tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ
của hệ thống thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu khách quan . Với một đất nớc
hơn 70 triệu dân, mặt bằng thông tin còn nhiều trống vắng nhng lại có tốc độ
tăng trởng kinh tế cao, rõ ràng thị trờng công nghệ thông tin Việt nam có sức
hút lớn đối với các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm
gần đây, dới tác động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đÃ
mở ra những nhu cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức
sống của dân c đợc nâng lên đà kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và
trao đổi thông tin không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống
tình cảm tinh thần và nâng cao kiến thức. Nh vậy, tăng trởng kinh tế và nâng
cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị trờng công nghệ thông tin ngày càng lớn
hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trờng còn hình
thành một khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu t quốc tế phát
triển hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình
thờng hoá . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nớc EU và các quốc
gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đà giúp cho thị trờng công nghệ thông
tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên doanh đáp ứng
kịp thời đòi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :

Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự
đoán tiềm năng trong tơng lai, những lỗ hổng của thị trờng mà công ty cha khai
10


thác đợc. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra đợc thực tế của nó trên các mặt này
sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty thành công trên con đờng kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nớc
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Quốc gia
Việt nam
Trung quốc
ấn độ
Philipin
Thái lan
Hàn quốc

Đài loan
Nhật
Hồng kông
Singapo
New Zealand

Dân số (triệu ngời)
72
1178
903

Số máy tính/1000ngời
0,5
1,00
1,00

68
59
45
21
125
6
3
3
18

4,00
9,00
37,00
74,00

97,00
101,00
125,00
147,00
192,00

258

287,00

úc
Mỹ
Nguồn :PC WoRLD 12/1995

Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nớc trên
thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000ngời dân của Việt nam là rất
thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trờng công nghệ thông tin tiềm
năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển và
đạt kết quả khả quan trong tơng lai.
c,Điều kiện môi trờng pháp lí:
Chúng ta không thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của môi trờng luật pháp
đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trờng luật bảo hiểm thông
thoáng ra đời sớm sẽ có nhiều u thế đối với các công ty bảo hiểm. ở Việt nam
bớc đầu đà có đợc u thế đó :

11


+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định
hớng phát triển thị trờng bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần

kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế t
nhân và nớc ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và phát triển bao
gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả mạng lới trung
gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )
Một môi trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và
bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và
vững chắc .
+ Bộ tài chính đà ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn thực hiện
nghị định 100/CP (thông t 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm (thông t 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông t 76 và
02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hớng dẫn bảo hiểm các công
trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thông t 105)
+ Luật bảo hiểm đang đợc nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang đợc
soạn thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung nh :chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp bảo hiểm ,luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trờng pháp lí tơng đối ổn
định và đang đợc hoàn thiện theo một định hớng phù hợp xu thế chung cđa thÕ
giíi.
B- Néi dung chđ u cđa nghiƯp vơ b¶o hiểm thiết bị điện tử
I- Đối tợng và phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị
điện tử

1- Đối tợng bảo hiểm
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tợng bảo hiểm là các loại máy móc
thiết bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện
điện tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau nh bu điện ,viễn thông,
tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng không, khí tợng
khoa học kĩ thuật vv.....
12



2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử đợc chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm
vật chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phơng tiện lu trữ dữ liệu bên
ngoài và bảo hiểm chi phí gia tăng. Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia
một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi của ngời đợc
bảo hiểm cũng phụ thuộc tơng ứng vào việc lựa chọn các phạm vi bảo hiểm này.
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những thiệt hại vật chất
bất ngờ không lờng trớc xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân nh:
cháy nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nớc, sơ xuất của ngời sử
dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn
bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đà đợc công ty PTI bảo hiểm theo phần I
nói trên ngời đợc bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III nh
đề cập dới đây.
Phần II:Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những chi phí để sửa
chữa hoặc thay thế các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trong trờng hợp
chúng bị tổn thất do các rủi ro đợc bảo hiểm nh qui ddịnh ở phần I gây ra và các
chi phí để khôi phục lại những thông tin đà mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi ngời
đợc bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu ®iƯn tư (EDP) bÞ tỉn thÊt vËt chÊt thc pham vi
bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các chi phí cho việc
tạm thời thuê mớn các thiết bị thay thế cũng nh các chi phí về nhân công và các
chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các
hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của ngời đợc bảo hiểm không bị gián
đoạn khi tổn thất xảy ra.


13


II-Rủi ro bảo hiểm và những điểm loại trừ

1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với
"bảo hiểm", "đối tợng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi
bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay
không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí
một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và phức tạp nhất
trong lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tè rđi ro cã thĨ dÉn ®Õn tỉn thÊt.
Mét sè rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật nh: Cháy, nớc, động đất, bÃo, sét
đánh.
Các yếu tố môi trêng nh :sù thay ®ỉi vỊ nhiƯt ®é, ®é Èm, khói bụi ... Tăng
điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của
những ngời vận hành, phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thờng hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều đợc
bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị
điện tử là dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung
đợc ghi trong phần các điểm loại trừ Nh vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm
của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm khác có thể bảo
hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ nh đơn bảo hiểm cháy ,nổ, sét đánh (trực
tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với các thiết bị điện tử (nh rủi
ro do máy bay và các phơng tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn,
đình công, giông bÃo.... Nhng hầu hết những rủi ro đợc bảo hiểm theo đơn bảo
hiểm cháy không phải là rủi ro điển hình cuả thiết bị điện tử.


14


Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính đợc bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi ro
bảo hiểm

Loại
hình
bảo hiểm
Bảo hiểm
TBĐT

BH Cháy

Cháy (bao
gồm cả các
tổn thất phát
sinh từ các
công việc
chữa cháy và
cứu hộ)


Sét
đánh,
nổ, đâm
va của
máy bay


Cháy
xém,
cháy âm
ỉ phủ bụi
bồ hóng







Thiệt hại
do điện
(đoản
mạch,
quá điện
áp..)



Trộm
cắp



Cớp bóc,
phá hoại
ngầm,

hành
động cố ý







Vận
hành sai
(bất cẩn,
cẩu thả,
thiếu kỹ
năng..)



Chỉ sét
đánh
trực tiếp,
nổ hoá
học

BH Trộm



BH thiệt
hại do nớc

BH Máy
móc

Rò rỉ
nớc


lụt,
ngập
nớc


Chỉ sét
đánh
gián
tiếp,nổ
lý học











2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :

Công ty PTI không bồi thờng những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự
hao mòn hay h hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi
có thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của ngời đợc bảo hiểm, phản
ứng hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chơng trình sai, các chi phí để thực hiện
công tác bảo dỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ
cho các thiết bị hoạt động an toàn.
b.Các điểm loại trừ riêng :
15


Các điểm loại trừ riêng đợc áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là
BTTĐKBH) mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu
tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì ngời đợc bảo hiểm chỉ
chịu mức khấu trừ cao nhÊt trong c¸c møc khÊu trõ ¸p dơng cho c¸c hạng mục
bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần,
gió xoáy và bÃo mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trùc tiÕp hay gi¸n tiÕp do trém cíp .
-Tỉn thÊt mà hậu quả của nó là do tác động nh hao mòn ,nứt vỡ ,ăn mòn
kim loại, mài mòn đóng cặn hoặc h hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên
ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví
dụ: điện nớc, khí ga bị hỏng hóc.

- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà
ngời đợc bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù công ty PTI có nhận ra hay không.
- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng
mục thiết bị đợc bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.
- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dỡng cho
các hạng mục đợc bảo hiểm

16


- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục
trặc về các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có
thể đợc bồi thờng theo đơn bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay đợc thuê mà ngời chủ các thiết
bị đó phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mớn hay
thoả thuận bảo dỡng nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận nh bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy
băng, cầu chì, vòng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích,
lớp cao su, các dụng cụ có thể thay đổi đợc, xi lanh, các vật b»ng thủ tinh, gèm
sø, líi läc hc líi thÐp hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ nh dầu bôi trơn,
nhiên liệu, các loại hoá chất )
- Các khuyết tật ảnh hởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xớc trên bề mặt
đà đợc sơn,đánh bóng hoặc tráng men .
* Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài :
Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu các phơng tiện
EDM (phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo
hiểm (bao gồm các thông tin lu trữ trên đó mà các thông tin này có thể đợc xử
kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật chất nào có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ bồi thờng những tổn
thất đó với mức bồi thờng trong bất cứ năm bảo hiểm nào cũng không vợt quá

số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là các tổn thất
đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm
hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đà trả
và công ty PTI đà nhận một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm
đó .
Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà ngời đợc
bảo hiểm phải chịu trong mäi sù cè.

17


- Các chi phí phát sinh do lập chơng trình,đục lỗ ghi nhÃn hoặc chèn thông
tin sai, xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phơng tiện chứa
dữ liệu hoặc mất thông tin do tác động của từ trờng
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất
có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt
động của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này cha đợc bảo
hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi thờng sẽ không vợt quá số tiền bảo hiểm tính
theo ngày nh đà thoả thuận và cũng không vợt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi
trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là việc gián đoạn đó xảy ra
trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong
bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đà trả và công ty PTI đÃ
nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng cho bất cứ chi phí
tăng thêm nào đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan
đến việc thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP đợc bảo hiểm hoặc hoạt động của các

thiết bị đó.
- Ngời đợc bảo hiểm không có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời
việc sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị h hại hay phá huỷ
III-Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

1-Số tiền bảo hiểm
Là giá trị tài sản đợc công ty bảo hiểm chấp nhận b¶o hiĨm ghi trong giÊy
chøng nhËn b¶o hiĨm . Trong mọi trờng hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa
của công ty bảo hiểm đối với tài sản đợc bảo hiểm bị thiệt hại
ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm đợc áp dụng nh sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
18


- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng
mục không đợc thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cớc
phí, thuế và các chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt... và ngời đợc bảo hiểm
phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trờng hợp có bất kỳ biến
động lớn nào về tiền lơng hoặc giá cả.
Trong trờng hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm đợc phát hiện thấp
hơn số tiền cần phải đợc bảo hiểm nh đề cập ở trên thì số tiền bồi thờng sẽ đợc
giảm tơng ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải đợc bảo hiểm nh yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục
đợc bảo hiểm.
Khi đà xác định đợc số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm
vào số tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên vật liệu
hoặc tiền lơng trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải đợc xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để
thay thế tất cả các phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những
thông tin đà đợc lu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ớc tính các chi phí để phục hồi lại

thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên
(first loss) với một hạn mức bồi thờng phải đợc ớc tính hết sức kỹ càng trên cơ
sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các chi phí này. Không áp
dụng điều khoản bảo hiểm dới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.
Số tiền bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo
ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dơng mét hƯ thèng EDP thay
thÕ.
C¸c chi phÝ ph¸t sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể
đợc bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức đợc quy định
riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên.

19


2. Nguyên tắc và phơng pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá
trị bảo hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các
yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dới giá trị .Khi kết thúc
một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì ngời bảo
hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo
hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị
điện tử :
Dới đây là các mà số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng
trong các ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)

0200 Thiết bị viễn thông
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002),
thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm
(trong phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các
điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thờng mà không có
các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro .

20


Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng
thêm phí (trong những trờng hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể về
công ty để công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời
hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy
nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì có thể
giảm phí .
Biểu phí đợc đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử
và phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và đợc bảo quản trong những
điều kiện làm việc bình thờng, tức là không có tình huống làm tăng thêm khả
năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này không quá 7 năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên cha kể đến rủi ro về động

đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm nh đề
cập trong bảng dới đây .
Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm
Độ nhạy cảm đối với rủi
ro động đất
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G

Hệ số khả năng xảy ra động ®Êt ë
tõng vïng
0
1
2
0
0.20
0.40
0
0.25
0.45
0
0.29
0.57
0
0.35
0.68
0
0.42

0.82

KÝ tù ghi trong b¶ng
KÝ tù
C
D
E
F
G

Sè tiỊn b¶o hiÓm (USD)
17000
35000
85000
170000
350000

21


Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của
động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu
khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với
hạn mức bồi thờng không vợt quá 1000.000USD nhng với điều kiện là thu thập
đầy đủ các thông tin có liên quan nh đề cập trong phiếu điều tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí
cơ bản ghi trong biểu phí cha tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro
này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái
đất đợc chia thành 5 khu vùc : Tõ 0 ®Õn 4.

Khu vùc cã rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi
ro động đất mức độ 0 là hầu nh không có động đất xảy ra và cấp động đất là V
và dới V tính theo độ Mercalli đà đợc sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3
vùng xảy ra động đất nh : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh
miền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động
đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bÃo lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng cha tính đến các rủi ro này, nếu bảo
hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục đợc
bảo hiểm

Cấp độ gió bÃo theo từng vùng
1

2

Đặt trong nhà

0.1

0.80

1.5

Đặt ngoài trời

0.40


TCT

TCT

Khu vùc 1: cÊp ®é thÊp
Khu vùc 2: cÊp ®é trung b×nh

22

3


Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ngoài trời
và có gió bÃo từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết
định.
Thông thờng mức độ tác động của gió bÃo đối với các vùng ven biển đợc
coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.
Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục đợc bảo hiểm
đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nớc cao nhất đà thống kê đợc ở khu
vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trớc.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định
trên thì không đợc tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý
kiến chỉ đạo của công ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn
bảo hiểm và đợc áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss)
mà ngời đợc bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi nh đề cập ở

phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phơng tiện lu trữ này phải tơng ứng với chi
phí khôi phục lại các phơng tiện này.
Chi phí toàn bộ ớc tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các
văn bản gốc và /hoặc chí phí ớc tính để chuyển dữ liệu sang phơng tiện lu trữ
mới nếu nh có các bản sao phải tơng ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn
thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các thông tin đợc lu
trữ trên các phơng tiện đợc bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo
hiểm không vợt quá 700.000 USD hoặc tơng đơng với mức khấu trừ thông thờng đợc tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại nh đề cập trong Bảng dới đây nhng không đợc thấp hơn 700USD hoặc tơng đơng.

23


Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể đợc giảm nh sau :
Mức khấu trừ tăng

5 lần

10 lần

Tỉ lệ phí giảm

5%

10%

*

Tăng và giảm phí :


Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề
cập đến trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo
hiểm thiệt hại vật chất đối với các hƯ thèng xư lý dù liƯu ®iƯn tư (EDP) cịng áp
dụng cho phần bảo hiểm các phơng tiện lu trữ bên ngoài (mất thông tin) một
cách thính hợp.
Cũng có thể giảm phí trong trờng hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng đợc
lu trữ trong các phòng có khả năng chống cháy
Nơi lu trữ

trong phòng đặt thiết bị EDP bên ngoài phòng đặt thiết bị EDP

Tỷ lệ giảm phí

5%

10%

c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng ®èi víi c¸c hƯ thèng cã

sư dơng m¸y tÝnh
ChØ cã thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất
vật chất có thể đợc bồi thờng theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có
thể tránh đợc những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh
bằng các biện pháp sau :
- Sư dơng hƯ thèng xư lÝ d÷ liƯu cđa một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả
thuận đà kí trớc khi bảo hiểm có hiệu lực )
- Tăng cờng thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay
- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba
* Xác định số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra
trong phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng đợc bảo hiểm ngay cả khi ngời
đợc bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền
bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập.
24


Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:
Chi phí gia tăng - Ví
Chi phí do tăng
Chi phí vận
Chi phí tiết
dụ: Tiền thuê các hệ
thêm nhân công
chuyển theo giá ckiệm nh
thống xử lý dữ liệu
sử dụng lao động
ớc hiện tại đối với
tiết kiệm về
+ dịch vụ và các + các phơng tiện lu - cớc phí sử x 12 tháng
của bên thứ 3 hoặc
áp dụng các quá trình
hoạt động sản
trữ hoặc nguyên
dụng điện
sc hoặc quá trình làm
xuất củabên thứ
vật liệu và nhân
hàng ngày
việc khác

3
công

Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vợt quá 1.700 USD hoặc tơng đơng thì
phải xin ý kiến chỉ đạo của Công ty
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm
tiêu chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị
thuộc hệ thống EDP đợc bảo hiểm và đợc áp dụng trong các điều kiện sau:
(i) Thời gian bồi thờng tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thờng ít nhất là 2
ngày làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)
(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thờng và hạng mục đợc bảo hiểm
không xê dịch.
iii) Các quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đà đợc bảo hiểm bởi đơn bảo
hiểm thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải đợc điều chỉnh mỗi khi có những
thay đổi lớn về giá cả hoặc tiền lơng, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn
bảo hiểm cũ đà hết hạn. Để làm đợc điều này có thể tham khảo giá cả từ các
nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp.
a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm đợc ®iỊu theo c«ng thøc sau:

25


×