Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty du lịch lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 60 trang )

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DU LỊCH
LÂM ĐỒNG -
1.1. Khái quát chung về Công ty Du lịch Lâm Đồng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Du lịch tỉnh Lâm Đồng được thành lập từ năm 1976 với chức năng là
“Ban Giao tế” của Tỉnh. Ban đầu từ một vài cơ sở đón tiếp khách lưu trú và phục vụ ăn
uống, dần dần Công ty được UBND tỉnh cấp thêm một số cơ sở đồng thời Công ty cũng
sử dụng các nguồn vốn của mình để mua lại một số biệt thự của tư nhân nhằm tăng cường
năng lực phục vụ của Công ty.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) Công
ty được thành lập lại theo quyết định số 648/QĐ/UB-TC ngày 09/10/1992 của UBND tỉnh
Lâm Đồng và Giấy phép đăng ký kinh doanh số 103906 ngày 26/10/1992 của Trọng tài
kinh tế Tỉnh.
Năm 1993, theo quyết định của UBND tỉnh, Công ty Dịch vụ Du lịch Đà Lạt trực
thuộc UBND thành phố Đà Lạt được sáp nhập vào Công ty Du lịch Lâm Đồng và có trụ
sở đóng tại số 04 Trần Quốc Toản - thành phố Đà Lạt, vốn kinh doanh: 7,383 tỷ đồng,
kinh doanh các ngành nghề chủ yếu: lữ hành, vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn du lịch và
các dịch vụ khác. Từ ngày được sáp nhập đến cuối năm 1998, mỗi năm Công ty đạt doanh
thu từ 18 tỷ đến 25 tỷ đồng, đón được từ 32 đến 46 ngàn lượt khách, lợi nhuận đạt được
khoảng 500 triệu đồng /năm, nộp ngân sách từ 2 tỷ đến 2,5 tỷ đồng /năm, sử dụng một lực
lượng lao động bình quân từ 450 người đến 580 người, cơ sở hoạt động kinh doanh gồm
có: 12 khách sạn, 02 nhà hàng, 3 khu du lịch thắng cảnh, 1 xí nghiệp vận chuyển,3 Trung
tâm ĐH - HD du lịch.
Đến năm 1998,UBND tỉnh Lâm Đồng có quyết định số 3142QĐ-UB về việc thành
lập Công ty Dịch vụ Du lịch Đà Lạt trên cơ sở tách phần lớn các cơ sở hiện có của Công
ty Du lịch Lâm Đồng kể từ ngày 01/01/1999, điều chỉnh cơ sở của Công ty Du lịch Lâm
Đồng chỉ còn lại 01 khách sạn, 02 nhà hàng và 02 điểm tham quan. Nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty giai đoạn này là duy trì bộ máy quản lý và trọng tâm là thực hiện công tác kêu gọi
vốn để thực hiện liên doanh trong và ngoài nước nhằm phát triển ngành Du lịch Lâm


Đồng.
Tháng 8/2004, nhằm tạo điều kiện đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế động
lực của tỉnh, UBND tỉnh đã sáp nhập Công ty Du lịch Lâm Đồng vào Công ty Du lịch
Dịch vụ Xuân Hương và đổi tên thành Công ty Du lịch Lâm Đồng theo Quyết định số
107/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh lâm Đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 1 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
1.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty Du lịch Lâm Đồng là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực du lịch dịch vụ, có tư cách pháp nhân, được vay vốn và mở tài khoản riêng, có
con dấu riêng giao dịch và ký kết hợp đồng.
- Tổ chức hình thức kinh doanh và dịch vụ du lịch trên cơ sở huy động các nguồn
vốn, thực hiện liên doanh liên kết, quản lý kinh doanh khai thác các cơ sở mà Công ty trực
tiếp quản lý.
- Tổ chức các hình thức gọi vốn đầu tư liên doanh, liên kết vốn với các đối tác trong
và ngoài nước vào khai thác kinh doanh du lịch – dịch vụ tại các khu vực, cơ sở Công ty
được giao quản lý.
- Đối với liên doanh: Thông qua hoạt động của Hội đồng quản trị để giám sát, điều
hành hoạt động liên doanh theo đúng pháp luật, điều lệ.
- Tổ chức quản lý toàn bộ và phát triển vốn tài sản được Nhà nước giao cho Công
ty, tổ chức kinh doanh có hiệu quả những cơ sở mà Công ty trực tiếp quản lý.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Hoạt động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ, Công ty hoạt động với mục tiêu là
doanh thu và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, đóng góp ngân sách Nhà nước
ngày càng nhiều, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định. Muốn đạt được
điều đó Công ty có nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổ chức nghiên cứu và

thực hiện các biện pháp thoả mãn nhu cầu đem lại sự hài lòng đối với du khách một cách
tốt nhất là phương châm kinh doanh của Công ty, mở rộng thị trường, phát triển thương
hiệu.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý kinh tế - tài chính và
kinh doanh du lịch dịch vụ.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của Công ty như: tài sản,
vốn, giảm chí phí một cách thấp nhất, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, có kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên.
- Thực hiện nhiều chính sách, hình thức kinh doanh thích ứng với điều kiện của thị
trường và khách du lịch (tour, tuyến điểm du lịch, giảm giá các sản phẩm …).
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay
1.1.3.1.Tên, trụ sở, loại hình doanh nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 2 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
- Tên Công ty : CÔNG TY DU LỊCH LÂM ĐỒNG
- Tên tiếng Anh : LAM DONG TOURIST COMPANY
- Tên thương hiệu :
- Địa chỉ : Số 10 Quang Trung – Đà Lạt – Lâm Đồng
- Điện thoại : (063) 823829- 810324; Fax: (063) 810363
- Email :
- Website :www.dalattourist.com.vn
- Loại hình DN : Doanh nghiệp Nhà nước
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112982 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm
Đồng cấp đăng ký lại ngày 14/01/2005.
1.1.3.2. Lĩnh vực kinh doanh
Khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống và các hoạt động dịch vụ du lịch khác (Mua
bán hàng mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp, hàng lưu niệm, quần áo may mặc thời trang, dụng

cụ thể dục thể thao,giày dép, văn phòng phẩm, thực phẩm, hàng điện máy, hải sản,dịch vụ
du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, tư vấn du học.)
Tổ chức tham quan thắng cảnh, khu vui chơi, giải trí.
Tổ chức các dịch vụ văn hoá, thể dục thể thao ( Karaoke, dancing, quần vợt, bể
bơi).
Mua bán các mặt hàng rượu, bia, nước giải khát.
1.1.3.3. Các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Hiện nay, Công ty Du lịch Lâm Đồng có các đơn vị kinh doanh trực thuộc và liên
doanh, liên kết như sau:
- Các đơn vị kinh doanh trực thuộc:
1) Văn phòng Công ty Du lịch Lâm Đồng
Số 10 Quang Trung – P9 – TP Đà Lạt
Điện thoại: 063.3823829 – 3822715 Fax: 063.3810363
Email: Website:www.dalattourist.com.vn
2) Khu Du lịch Cáp treo Đà Lạt
Đồi Robin – Phường 3 – TP Đà Lạt
Tel: 063.3837938 - 3837934
3) Khu Du lịch Langbiang
Xã Lát – Lạc Dương – Lâm Đồng
Tel: 063.3839456 - 3839088
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 3 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
4) Khu Du lịch Thác Datanla
Đèo Prenn – QL20 – TP Đà Lạt
Tel: 063.2212145 - 3832238

5) Khu Du lịch dã ngoại hồ T/Lâm
Hồ Tuyền Lâm – TP Đà Lạt

Tel: 063.3833023

6) Nhà hàng Thuỷ Tạ Đà Lạt
Số 01 Yersin – Phường 1 – TP Đà Lạt
Tel: 063.3822288 – 3833758
7) Khách Sạn Hải Sơn Đà Lạt
Số 01 Nguyễn Thị Minh Khai - Đà Lạt
Tel: 063.3822379 – 3822623
8) Trung tâm Dịch vụ Lữ hành Đà Lạt
Số 01 Nguyễn Thị Minh Khai - Đà Lạt
Tel: 063.3510104 – 3822520
9) Chi nhánh tại TPHCM
Số 26 Lê Anh Xuân – Q1 - TPHCM
Tel: 08.38237176 – 38237177
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 4 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
- Đơn vị liên doanh, liên kết :
1) Công ty Cổ phần Sài Gòn – Đà Lạt
Số 83 Đường 3/2 – P1 – Đà Lạt
Tel: 063.3540799 – 38540790
2) Cty TNHH Thanh Thuỷ - Empress
Số 05 Nguyễn Thái Học – P1 – Đà Lạt
Tel: 08.3833888 – 3829399
Tất cả các Phòng ban, Chi nhánh và các đơn vị kinh doanh trực thuộc chịu sự điều
hành của Ban Giám đốc, tuỳ theo từng lĩnh vực được phân công sẽ chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Mặt khác, Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động của Công ty.
Các đơn vị liên doanh, liên kết: Theo sự phân cấp quản lý, UBND tỉnh Lâm Đồng

sẽ cử thành viên trong ban lãnh đạo của Công ty tham gia vào một số vị trí của đơn vị liên
doanh, liên kết.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 5 -
* Ghi chú:
: Tham gia cổ đông
: Chỉ đạo trực tuyến
: Quan hệ phối hợp
: Quan hệ chuyên môn
Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CƠNG TY DU LỊCH LÂM ĐỒNG

Cơ cấu tổ chức của cơng ty khá đa dạng với nhiều bộ phận, tuy độc lập nhưng
lại hỗ trợ cho nhau rất nhiều.
1.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế tóan và cơng tác kế tốn trong cơng ty:
1.1.4.2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 6 -
(Khối nghiệp vụ)
(Khối liên doanh)
KDL Cáp treo Đàlạt
KDL Datanla
Nhà hàng Thủy tạ
Khách sạn Hải Sơn
Trung tâm DVLH
KDL Langbiang

KDL hồ Tuyền Lâm
BAN GIÁM ĐỐC
CTY TNHH THANH
THỦY – KS. EMPRESS
CÔNG TY CỔ PHẦN
SÀI SÒN - ĐÀ LẠT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Các đơn vò trực thuộc
(Khối kinh doanh)
Chi nhánh TP HCM
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
VỤ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Phòng kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, tất cả chứng từ, hóa đơn được
tập trung về phòng kế toán để xử lý.
Công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính bằng excel.
• Cơ cấu phòng kế toán như sau :

 Kế toán trưởng :
o Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của Công ty, báo cáo tình hình với
Giám đốc về hoạt động đã xảy ra trong tháng, quý, năm.
o Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tổ chức điều hành bộ máy
kế toán theo quy định của luật kế toán.
o Phân công nhiệm vụ và phân bổ công việc kế toán cho các nhân viên trong
phòng
 Kế toán tổng hợp:
o Tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ sách
o Tính toán và phân bổ khấu hao,khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt
động
o Lập báo cáo thuế và các báo cáo theo quy định.
 Kế toán thanh toán:
o Nắm vững quy định của công ty về quản lý tiền mặt và quy trình luân chuyển
phiếu thu, phiếu chi.
o Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán thanh toán lập phiếu thu chi trên cơ sở
các chứng từ gốc cần thiết, cuối ngày in báo cáo để đối chiếu với thủ quỹ.
 Kế toán công nợ:
o Theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh hàng tháng của từng khách hàng theo từng
dịch vụ. đôn đốc theo dõi tình hình chi trả, thu hồi công nợ. Kịp thời báo cáo
với kế toán trưởng những vấn đề khó khăn trong thanh toán và thu tiền công
nợ để có biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả.
o Kế toán công nợ và kế toán thanh toán kết hợp chặt chẽ với nhau trong việc
chi thanh toán những khoản tiền mà công ty nợ đối tác và thu về những
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 7 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
khoản tiền khách hàng đang nợ công ty để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng
hiệu quả nhất.

 Thủ Quỹ:
- Bảo quản tiền mặt tại công ty
- Cập nhật vào sổ quỹ hàng ngày số tiền thực tế sổ sách để tránh tình trạng thất
thoát tiền mặt trong ngân quỹ.
- Trả lương cuối tháng cho nhân viên toàn công ty
- Lưu trữ chứng từ có liên quan đến thu chi tiền mặt tại Công ty cùng với kế
toán thanh toán để làm căn cứ đối chiếu sau này.
1.1.4.2.2 Hình thức kế toán tại công ty:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để ghi chép số sách kế toán.
Sổ sách kế toán tại công ty bao gồm:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 8 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Hàng ngày, căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn đầu vào, biên bản giao nhận
khách, invoice thu tiền, kế toán lập phiếu thu chi, ghi vào sổ nhật ký chung và ghi chép vào
các sổ, thẻ chi tiết. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Sau đó các nghiệp vụ phát sinh này sẽ được ghi vào sổ cái.
Đến cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh.Sau khi đã
kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo khớp với nhau:
- Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối phát sinh phải bằng tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung
1.1.4.2.3 Chứng từ kế toán:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi

- 9 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Chứng từ kế toán là cơ sở để kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, xác định số
thuế giá trị gia tăng phải nộp. Hàng tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
để hạch toán và gởi báo cáo thuế quyết toán tài chính tháng, quý, năm theo quy định của cơ
quan thuế.
1.1.4.2.4 Các chính sách kế toán:
Kỳ kế toán bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
 Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
 Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Khấu hao dần.
 Phương pháp khấu hao áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng.
 Phương pháp tính thuế gia trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam.
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, mẫu biểu và sổ sách theo hệ thống
tài khoản và mẫu biểu do bộ tài chính ban hành.
Kỳ mở sổ, ghi sổ, khóa sổ : 30 ngày kể từ ngày khóa sổ.
Lập báo cáo tài chính theo mẫu bộ tài chính quy định và lập theo năm tài chính,
theo đúng quy định.
Nộp đầy đủ và đúng hạn thuế giá trị gia tăng hàng tháng.
1.1.4.2.5 Hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản sử dụng theo hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam do Bộ tài
chính ban hành .
Công ty chỉ sử dụng tài khoản chi tiết đến cấp hai
Công ty mở sổ chi tiết cho từng tài khoản và các sổ chi tiết tổng hợp để ghi nhận
tình hình phát sinh của các tài khoản.
1.1.4.2.6 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty du lịch Lâm Đồng

-
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng quy định.các chứng từ gốc
được tập trung về phòng kế toán công ty. Bộ phận kế toán sẽ dùng những chứng từ này để
ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
+ Chứng từ được kế toán tiếp nhận để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kiểm tra chứng từ
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ.
Chứng từ về tiền tệ:
Là công ty du lịch kinh doanh nhiều mảng nên chứng từ phát sinh trong ngày khá nhiều
và liên tục đặc biệt là các giao dịch về vé và visa vì vậy đòi hỏi phải có sự kết hợp và hỗ
trợ của các bộ phận phòng ban trong công ty với phòng kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 10 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
a) Chứng từ thu:
Khách đến đăng ký dịch vụ sẽ thanh toán cọc hoặc thanh toán hết giá trị tour, dịch
vụ, vé để giữ chỗ cho dịch vụ đó vì vậy mỗi bộ phận trong công ty sẽ được cấp biên
nhận để viết giao dịch thu tiền khách, các biên nhận này sẽ được kế toán phân phát và
theo dõi chặt chẽ.Căn cứ theo biên nhận đã ghi rõ nội dung giao dịch, tour và dịch vụ từ
điều hành với chữ ký xác nhận của kế toán, thủ quỹ sẽ là người thu tiền và lên phiếu
thu.Biên nhận thu tiền được in thành 3 liên, 1 liên kế toán lưu trữ để lên phiếu thu, 1
liên giao khách, 1 liên luu tại gốc biên nhận, để bộ phận làm báo cáo.Khi cuốn biên
nhận đã sử dụng hết sẽ được kế toán lưu trữ và cấp phát biên nhận mới.
b) Chứng từ chi:
Các hóa đơn, phiếu thu từ đối tác đã cung cấp dịch vụ cho công ty sẽ được gởi kế
toán chuyển cho điều hành,để điều hành xác nhận dịch vụ và số tiền, vì có một vài tour,
dịch vụ trong quá trình thực hiện có phát sinh và thay đổi, chi phí sẽ khác so với dự
toán đã gởi kế toán, vì vậy số tiền cần phải được điều hành kiểm tra và gởi các booking
xác nhận hoặc bản giải trình chi phí làm căn cứ để kế toán chuyển thủ quỷ lên phiếu chi

thanh toán.
c) Đối với các giao dịch có liên quan đến ngân hàng, theo giấy báo có, báo nợ của
ngân hàng kế toán lập các chứng từ kèm giấy xác nhận của điều hành để thủ quỹ lập
phiếu thu, phiếu chi.
Tất cả các chứng từ thu chi được lập thành 2 liên, kế toán thanh toán và thủ quỹ mỗi
người lưu giữ 1 liên để làm căn cứ đối chiếu về sau.Các chứng từ đều phải có sự ký
duyệt kiểm tra của kế toán trưởng.
d) chứng từ về lao động và tiền lương:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phòng kế toán sẽ lập vào cuối mỗi
tháng dựa trên bảng chấm công theo từng phòng ban mà thư ký giao qua với chữ ký xác
nhận của những người có liên quan.
Chứng từ kế toán sẽ được bảo quản và lưu trữ ở phòng kế toán 1 năm, sau khi niên
độ kết thúc sẽ chuyển vào lưu trữ chung.
1.1.4.2.7 Hệ thống báo cáo công ty đang áp dụng:
Hiên nay, công ty đang sử dụng hai loại báo cáo đó là: báo cáo tài chính và báo cáo
thuế
- Báo cáo thuế: hàng tháng doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia
tăng với cơ quan thuế. Các báo cáo doanh nghiệp thực hiện là:
+ báo cáo tháng:
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 11 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Ngoài các báo cáo doanh nghiệp còn nộp cho cơ quan thuế báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn chứng từ.
+báo cáo năm:
Lập quyết toán thuế giá trị gia tăng

Lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính : báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc được bộ tài chính quy định về
biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Báo cáo tài chính tại công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài các báo cáo nêu trên, công ty còn nộp báo cáo kinh doanh cho sở du lịch hàng
quý, để thể hiện tình hình kinh doanh của công ty trong quý.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH LÂM ĐỒNG -
2.1 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh tại công ty:
Là Công ty du lịch kinh doanh về nhiều mảng như Khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
ăn uống và các hoạt động dịch vụ du lịch khác (Mua bán hàng mỹ nghệ, tiểu thủ công
nghiệp, hàng lưu niệm, quần áo may mặc thời trang, dụng cụ thể dục thể thao,giày dép, văn
phòng phẩm, thực phẩm, hàng điện máy, hải sản,dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế,
tư vấn du học.) Tổ chức tham quan thắng cảnh, khu vui chơi, giải trí. Tổ chức các dịch vụ
văn hoá, thể dục thể thao ( Karaoke, dancing, quần vợt, bể bơi). Mua bán các mặt hàng
rượu, bia, nước giải khát, nội địa, inbound, outbound, vé-visa, … mỗi bộ phận có thế mạnh
và đặc điểm riêng của mình. Tình hình doanh thu và chi phí cũng thay đổi theo từng tháng
do nhu cầu du lịch của khách hàng là khác nhau. Trong quá trình thực tập tại công ty du
lịch Lâm Đồng - tôi xin chọn mảng dịch vụ du lịch lữ hành để viết cho bài
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 12 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
báo cáo thực tập của mình. Sản phẩm là các tour trong nước phục vụ cho người trong nước
Việt Nam, tour du lịch là một loại sản phẩm vô hình, thông qua các nhân viên điều hành
của công ty, người tiêu dùng được tư vấn để chọn lựa được những dịch vụ chất lượng và

theo yêu cầu của mình để có thể thư giãn và tìm hiểu thêm về thiên nhiên, phong tục, tập
quán của mọi miền trên đất nước .
Tour du lịch được tách thành 2 nhóm: khách lẻ và khách đoàn.
Khách đoàn: Nhân viên sale là người tự tìm đoàn về cho công ty, sau khi tính giá
chào bán tour và nhận được sự đồng ý từ phía khách hàng nhân viên sale sẽ làm hợp đồng
kinh tế kèm bảng chiết tính giá bán trình giám đốc ký duyệt và gởi lại phòng kế toán 1 bản
để kế toán lưu trữ đồng thời nắm bắt được tình hình kinh doanh trong tháng của mảng
khách đoàn cũng như nắm được tình hình doanh thu, chi phí một cách sơ lược để chủ động
về tình hình tài chính.
Nhận tour từ nhân viên sale, điều hành nội địa sẽ tiến hành lên chi phí phục vụ cho
đoàn, tất cà doanh thu,chi phí, lãi lỗ và lịch trình đi của tour sẽ được thể hiện rõ nét và đầy
đủ trong bảng dự toán tour của điều hành. Bảng dự toán cũng ghi rõ hình thức thanh toán
các khoản mục chi phí, kèm các booking xác nhận dịch vụ mà điều hành đã đặt để kế toán
dễ dàng đối chiếu kiểm tra, so sánh với bảng chiết tính giá bán mà sale đã báo khách, căn
cứ trên dự toán của điều hành kế toán sắp xếp lịch thanh toán các chi phí, lên chi phí công
nợ các đối tác trong tháng.
Sau khi tour kết thúc, mọi chứng từ của đoàn sẽ được điều hành kiểm tra trước khi
đưa xuống phòng kế toán thanh toán và lưu trữ hồ sơ tour. Nhân viên sale làm thanh lý hợp
đồng để điều hành có số liệu làm bảng quyết toán tour, nhân viên kế toán xuất hóa đơn để
sale thu dứt điểm tiền tour.
Bảng quyết toán cũng là căn cứ cuối cùng để kế toán so sánh, đối chiếu chi phí, lãi lỗ
tour với điều hành nội địa.
Khách lẻ:
Đối với khách lẻ, giá chào bán tour được điều hành cập nhật và lên bảng giá hàng
tháng để khách lẻ tùy ý lựa chọn giá và tour theo sở thích của mình
Cũng như khách đoàn, nếu số lượng khách lẻ đăng ký đủ để có thể tổ chức thành 1
tour thì điều hành nội địa cũng lên bảng dự toán gởi phòng kế toán để ứng chi phí cho tour
khởi hành, Nếu số lượng không đủ, nhằm giảm thiểu chi phí, tránh tình trạng lỗ cho tour và
đảm bảo chất lượng phục vụ cho khách lẻ thì điều hành sẽ gởi land cho các đối tác thân
quen.

Mảng nội địa của Công ty cũng rất đa dạng với nhiều tour và dịch vụ lẻ như: dịch vụ
thuê phòng, dịch vụ thuê xe, thuê hướng dẫn viên… trong bài báo cáo thực tập này, tôi
chọn lọc một vài tour và dịch vụ của tháng 6 để viết, nhằm giới thiệu cho người đọc một
vài đặc trưng của ngành Du lịch.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 13 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
2.2 Nội dung cụ thể của công tác kế toán doanh thu, chi phí ,
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty du lịch Lâm Đồng -
2.2.1 Quy trình kế toán làm một tour:
Đối với khách đoàn, sau khi ký hợp đồng tour với khách hàng, kế toán sẽ thu trước
50% giá trị trên hợp đồng, căn cứ theo bảng dự toán và giấy đề nghị tạm ứng của điều hành
nội địa, phòng kế toán sẽ ứng tiền cho hướng dẫn viên
Khách lẻ đến đăng ký tour, kế toán sẽ thu cọc để giữ chỗ cho khách và sẽ thu số tiền
còn lại trước ngày tour khởi hành.
Một tour du lịch có thể kéo dài từ 1 đến 10 ngày, sau 2 ngày tour kết thúc hướng dẫn
viên phải gởi chứng từ và quyết toán chi phí với công ty để kế toán có chứng từ đối chiếu,
kiểm tra, làm báo cáo gởi các bộ phận vào cuối tháng.
Sơ đồ minh họa cho quy trình mà kế toán thực hiện một tour
.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị trên thanh lý hợp đồng và các khoản
tiền thực thu theo tour.
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng:
Invoice ( phiếu thu ) thu tiền khách
Hợp đồng, thanh lý tour
Hóa đơn giá trị gia tăng
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 5111 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh
doanh thu cho tour nội địa.

2.2.2.3 Nguyên tắc hạch toán:
Tất cả các khoản tiền kế toán thu được từ tour và dịch vụ sẽ được hạch toán
vào TK 131, sau khi dich vụ công ty cung ứng cho khách hàng đã hoàn tất, căn cứ
theo thanh lý hợp đồng,hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán kết chuyển giá trị tour vào
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 14 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
TK 5111 để xác định doanh thu tour, đồng thời theo dõi công nợ phải thu khách
hàng.
2.2.2.4 Nghiệp vụ minh họa:
 Khách đoàn: ( do nhân viên sale) giới thiệu về cho công ty
 Đầu tháng 6,nhân viên sale ký hợp đồng tổ chức chuyến tham quan hành
trình di sản cho 44 cán bộ nhân viên và 4 trẻ em thuộc khách sạn Quê Hương trong
thời gian từ ngày 18/6-22/6.Với giá trị trên hợp đồng kinh tế là:148,656,000.
Ngày 6/6 Cty thu cọc 50% giá trị tour theo hợp đồng 74,000,000 , kế toán ghi:
Nợ TK 111: 74,000,000
Có TK 131 74,000,000
Khi tour kết thúc tour, thanh lý hợp đồng sẽ được thực hiện để phía khách sạn
nghiệm thu lại dịch vụ mà Du lịch Lâm Đồng đã thực hiện đồng thời xác nhận số tiền
phía Khách sạn còn phải thanh toán vì có sự phát sinh trong quá trình đi tour.
Ngày 25/6, khi thanh lý hợp đồng đã được Khách sạn Quê Hương ký duyệt, kế toán
Lâm Đồng xuất hóa đơn theo thanh lý, nghiệp vụ được ghi như sau:
Hóa đơn EU/2008N – 010042 thể hiện cước vận chuyển phục vụ đoàn:
Nợ TK 131 77,807,000
Có TK 33311 3,705,095
Có TK 5111 74,101,905
Hóa đơn EU /2008N – 010043 thể hiện chi phí cho dịch vụ tham quan tour
Nợ TK 131 71,743,000
Có TK 33311 6,522,091

Có TK 5111 65,220,909
Ngày 28/6, nhân viên sale thu dứt tiền đoàn từ phía KS Quê Hương, kế toán ghi:
Nợ TK 111 75,550,000
Có TK 131 75,550,000
Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh trong tháng cho phòng nội địa.
Nợ TK 5111 139,322,814
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 15 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Có TK 911 139,322,814
Sơ đồ hạch toán
 Trong tháng,nhân viên sale còn bán được Dịch vụ thuê phòng tại KS AMARA từ
ngày 13/6-15/6.
Vì là dịch vụ lẻ nên tiền được thu trước khi khách nhận phòng tại khách sạn.
Ngày 12/6, khách nộp tiền mặt 10,500,000 kế toán ghi:
Nợ TK 111 10,500,000
Có TK 131 10,500,000
Ngày 17/6 sau khi dịch vụ đã được hoàn tất, Công ty gởi hóa đơn cho khách, nghiệp
vụ phát sinh được thể hiện:
Nợ TK 131 10,500,000
Có TK 5111 9,545,455
Có TK 33311 954,545
Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh trong tháng
Nợ TK 5111 9,545,455
Có TK 911 9,545,455
Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi

- 16 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
 Ngày 10/6, Công ty bánh kẹo Perfetti Van Melle (Việt Nam) đặt công ty di lịch
Lâm Đồng tổ chức tiệc tại tàu Hồ Tiền Lâm cho 320 nhân viên của công ty vào
ngày 15/6, giá trọn gói cho dịch vụ là: 57,600,000.Để thuân lợi cho hai bên, công ty
Perfetty chuyển khoản ứng tiền cho công ty du lịch Lâm Đồng 30,000,000.
Ngày 11/6 nhận được báo có của ngân hàng số tiền 30,000,000, kế toán ghi:
Nợ 112 30,000,000
Có TK 131 30,000,000
Ngày 17/6 nhận được báo có của ngân hàng số tiền 27,600,000 của công ty Perfetty
thanh toán dứt điểm cho dịch vụ ăn trên tàu, kế toán ghi:
Nợ 112 27,600,000
Có TK 131 27,600,000
Sau khi dịch được hoàn tất, kế toán gởi hóa đơn cho khách và kết chuyển toàn bộ số
tiền thu được vào doanh thu trong tháng như sau:
Nợ TK 131 57,600,000
Có TK 5111 52,363,636
Có TK 33311 5,236,364
Đến cuối tháng kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh như sau:
Nợ TK 5111 52,363,636
Có TK 911 52,363,636
Sơ đồ hạch toán:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 17 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
 Khách lẻ:
 Trong tháng 6,Với bảng giá 830,000 đ/ khách cho tour Phan Thiết 2 ngày 1 đêm,
(22/6-23/6) nội điạ khách lẻ đã có10 khách đăng ký tour, trong nhóm đó có 1 khách là

người nước ngoài nên điều hành thu thêm phí phụ thu nước ngoài 225,000. khác với
khách đoàn, khách lẻ từng người đến mua tour và kế toán thu tiền rải rác cho đến trước
ngày tour khởi hành.
Ngày 10/6 kế toán thu tiền của 2 khách đăng ký tour Phan Thiết, nghiệp vụ được
ghi:
Nợ TK 111 1,660,000
Có TK 131 1,660,000
Ngày 13/6 khi thu tiền của 3 khách trong đó có 1 khách là người nước ngoài ,
kế toán ghi:
Nợ TK 111 2,715,000
Có TK 131 2,715,000
Ngày 20/6 kế toán thu tiền của 5 khách, nghiệp vụ được thể hiện như sau:
Nợ TK 111 4,150,000
Có TK 131 4,150,000
Do đoàn đi Phan Thiết là khách lẻ, đi tham quan theo lịch trình tour công ty tổ chức
nên hầu như không phát sinh thêm chi phí. Sau khi tour kết thúc, chứng từ được tập
hợp đầy đủ tại phòng kế toán, lúc này kế toán khóa sổ tour.
Với khách lẻ không lấy hóa dơn, kế toán sẽ kèm danh sách khách khi xuất hóa đơn,
căn cứ theo hóa đơn EU/2008N – 010012, bút toán được thể hiện:
Nợ TK 131 8,525,000
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 18 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Có TK 5111 7,750,000
Có TK33311 775,000
Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu sang TK 911 như sau:
Nợ TK 5111 7,750,000
Có TK 911 7,750,000
Sơ đồ hạch toán:

 Khi nội địa nhận khách lẻ từ các công ty du lịch khác gởi qua, công ty sẽ giảm
trừ 10% tiền tour cho phía đối tác (nếu tour có sử dụng vé may bay thì giảm trừ 10%
sau khi giá bán tour đã trừ giá vé máy bay), đó cũng là nét khác biệt giữa khách lẻ liên
hệ trực tiếp mua tour và đối tác du lịch gởi khách cho Du lịch Lâm Đồng
Với giá bán 7,650,000 cho tour Xuyên Việt 9 ngày 8 đêm 12/6-20/6, ngày 8/6
căn cứ theo invoice thu tiền và biên bản giao nhận khách mà điều hành đã lập với đầy
đủ chữ ký xác nhận giữa các bên có liên quan. Kế toán thu tiền 2 khách từ công ty du
lịch Biển và Nắng
Nợ TK 111 14,386,000
Có TK 131 14,386,000
Cùng ngày, kế toán thu tiền của 2 khách lẻ đăng ký tour:
Nợ TK 111 15,300,000
Có TK 131 15,300,000
Sau khi tour kết thúc, Công ty du lịch Lâm Đồng - xuất hóa dơn cho 2
khách lẻ và hai khách của DL Biển và Nắng, theo hóa đơn EU/2008N – 10027 ( khách lẻ)
kế toán ghi
Nợ TK 131 15,300,000
Có TK 5111 13,909,090
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 19 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Có TK 33311 1,390,910
Hóa đơn EU/2008N-10028 ( DL Biển và Nắng) kế toán ghi:
Nợ TK 131 14,386,000
Có TK 5111 13,078,182
Có TK 33311 1,307,818
Bút toán kết chuyển doanh thu được thể hiện:
Nợ TK 5111 26,987,272
Có TK 911 26,987,272

Sơ đồ hạch toán
 Trong tháng 6,với tour Nha Trang- Đà Lạt 5 ngày 4 đêm 6/6-10/6, nội địa nhận
được 5 khách, đến trước ngày khởi hành số lượng khách đăng ký tour không tăng,vì số
lượng khách không đủ để khởi hành tour nên điều hành giao khách cho công ty Du Lịch
Tuyết Sơn tổ chức.
Ngày 9/6, nhận tiền tour 5 khách 11,250,000 kế toán ghi:
Nợ TK 111 11,250,000
Có TK 131 11,250,000
Ngày 12/6, sau khi tour kết thúc tốt đẹp, kế toán kết chuyển số tiền đã thu vào
doanh thu của phòng nội địa:
Nợ TK 131 11,250,000
Có TK 5111 10,227,273
Có TK 33311 1,022,727
Kế toán doanh thu vào TK 911 để cuối tháng tổng hợp lãi, lỗ phòng nội địa
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 20 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Nợ TK 5111 10,227,273
Có TK 911 10,227,273
Sơ đồ hạch toán
 Ngoài tour, nội địa còn nhận dịch vụ đặt phòng cho khách, ngày 22/6 thu
tiền dịch vụ đặt 2 phòng standard twin tại Khách Sạn SamMy cho 2 ngày 26-27/6
số tiền : 2,663,000, kế toán ghi:
Nợ TK 111 2,663,000
Có TK 131 2,663,000
Vì lý do cá nhân nên khách đã không thể sử dụng dịch vụ mà công ty cung
cấp.Theo quy định báo hủy dịch vụ thuê phòng trước 1 ngày, công ty sẽ hoàn lại 50%
tiền dịch vụ mà khách đã đóng,.
Ngày 30/6 khách đền công ty nhận tiền hoàn dịch vụ phòng, kế toán căn cứ theo

giấy đề nghị của điều hành đã ghi rõ nội dung chi hoàn tiền dịch vụ đồng thời kiểm tra
lại số tiền đã thu khách kế toán chi hoàn 50% tiền dịch vụ thuê phòng tại KS Tuyết Sơn
ngày 26-27/6 số tiền :1,331,500:
Nợ TK 131 1,331,500
Có TK 111 1,331,500
Căn cứ theo hóa đơn EU/2008N-10022, kế toán ghi doanh thu cho dịch vụ thuê
phòng
Nợ TK 131 1,331,500
Có TK 5111 1,210,455
Có TK 33311 121,045
Sau đó kết chuyển doanh thu sang TK 911
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 21 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Nợ TK 5111 1,210,455
Có TK 911 1,210,455
Sơ đồ hạch toán
 Ngày 15/6, nội địa nhận đặt xe 16 chỗ đi Ninh Chữ ngày 20-23/6 cho Ủy Ban
phường 1 - Q5 với giá báo khách 4,200,000
Cùng ngày kế toán thu cọc giá trị dịch vụ số tiền 2,000,000, kế toán ghi:
Nợ TK 111 2,000,000
Có TK 131 2,000,000
Ngày 25/6, kế toán giao hóa đơn để điều hành gởi Ủy Ban đồng thời thu tiếp số tiền
còn lại:
Nợ TK 131 4,200,000
Có TK 5111 4,000,000
Có TK 33311 200,000
Khi điều hành nộp tiền cho kế toán 2,200,000:
Nợ TK 111 2,200,000

Có TK 131 2,200,000.
Kết chuyển doanh thu vào TK 911:
Nợ TK 5111 4,000,000
Có TK 911 4,000,000
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 22 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
Sơ đồ hạch toán
Trong tháng 6 khách lẻ còn nhận phục vụ đoàn Hành Trình Di Sản từ 25/6-29/6 cho
trường Phổ Thông Dân Lập Hermann Gmeiner, do công tác tổ chức tour năm ngoái khá tốt
nên năm nay trường tiếp tục chon Công ty du lịch Lâm Đồng - làm đơn vị tổ
chức tour.
Ngày 18/6,theo giấy báo có của ngân hàng : 42,450,000 kế toán ghi nhận thu lần 1
tiền tour Hành Trình Di Sản:
Nợ TK 112 42,450,000
Có TK 131 42,450,000
Trong quá trình thực hiện tour, do có phát sinh nên chi phí tour thay đổi.Với sự
đồng ý từ phía quý trường về việc tăng tổng giá trị tour, kế toán theo dõi khoản phải thu
của khách hàng.
Ngày 28/6 căn cứ theo hóa đơn EU/2008N-0100020 và EU/2008N-010021 kế toán
ghi:
a) Hóa đơn EU/2008-0100021 thể hiện chi phí tour:
Nợ TK 131 40,213,000
Có TK 5111 36,557,273
Có TK 3331 3,655,727
Hóa đơn EU/2008 -0100020 thể hiện cước vận chuyển xe và vé máy bay:
Nợ TK 131 51,687,000
Có TK 5111 49,225,714
Có TK 3331 2,461,286

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 23 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
b) Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 511 85,782,987
Có TK 911 85,782,987
Sơ đồ hạch toán
2.2.2.5 Sổ sách kế toán:
Sổ cái TK 511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
( Từ ngày 1/6/2008 đến ngày 30/6/2008)
Tài khoảm 5111 – doanh thu bán hàng
Ngày Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
PS Nợ PS có
12/6/0
8
KL-ND-01 Tour NT-DL 6/6-10/6 131 10,227,273
15/6/0
8
KD-ND-02 DVTP tại AMARA 13/6-
15/6
131 9,545,455
17/6/0
8
KD-ND-03 DV ăn trên tàu Sài gòn
15/6

131 52,363,636
22/6/0
8
KD-ND-04 Tour Xuyên Việt 12/6-
20/6
131 26,987,272
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 24 -
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
GVHD: Phan Ngọc Thùy Như
25/6/0
8
KL-ND-05 DVTX đi Ninh Chữ 20/6-
23/6
131 4,000,000
25/6/0
8
KD-ND-06 Tour HTDS 18/6-22/6 131 139,322,814
25/6/0
8
KL-ND-07 Tour PT 22/6-23/6 131 7,750,000
28/6/0
8
KL-ND-08 Tour HTDS 25/6-29/6 131 85,782,987
30/6/0
8
KL-ND-09 DVTP tại Tuyết Sơn 22/6-
27/6
131 1,210,455
30/6/0

8
Kết chuyển 511-911 337,589,904
Cộng số phát sinh 337,589,904 337,589,904
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
Do đặc trưng của ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành Du Lịch, không có sản phẩm
nhập kho, nên tất cả chi phí phục vụ cho tour và dịch vụ, kế toán tập hợp vào TK 154 “ chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”, sau đó kết chuyển từ TK 154 sang TK 632 “giá vốn
hàng bán” để xác định giá vốn cho từng tour và từng dịch vụ phát sinh trong tháng, cuối
tháng căn cứ TK 154 kế toán có thể nhận biết được tour hay dịch vụ nào chưa hoàn tất,
chưa kết thúc để chuyển sang cho tháng sau.
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê chi phí
- Bảng quyết toán của điều hành
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán”để phản ánh giá vốn cho từng tour và
từng dịch vụ
TK 632 được mở chi tiết cho từng tour, từng dịch vụ để kế toán có thể nắm được tổng
chi phí của tour nhờ vậy mới có thể xác định đúng lãi hoặc lỗ của tour.
2.2.3.3 Nguyên tắc hạch toán:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Chi
- 25 -

×