Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tiểu luận rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp phát triển nhà tp.hcm, phương pháp quản trị rủi r

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.79 KB, 27 trang )

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 2/27








Tiểu luận


Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển
Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị rủi ro

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 3/27
CHƯƠ NG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 4
1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng: 4
1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 5
1.2.1 Những n guyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng: 6
1.2.2 Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: 7


1.2.3 Các n guyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh : 7
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã
hội: 7
1.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 7
1.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội: 8
1.4 Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. 9
1.4.1 Lượn g hóa rủi ro tín dụng: 9
1.4.1.1 Mô hình chất lượng 6 C: 9
1.4.1.2 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & poor: 10
1.4.1.3 Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor 10
1.4.1.4 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): 11
1.4.1.5 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 12
1.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng: 14
1.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng: 14
1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng : 15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ TP.HCM (HDBANK) 16
2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại HDBank: 16
2.1.1 Tổng quan về thực trạng hoạt động tín dụng tại HDBank: 16
Nguồn: báo cáo nội bộ tình hình hoạt động kinh doanh 08 tháng đầu năm 2008 HDBank 17
2.2 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại HDBank: 18
2.2.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc v ề phía ngân hàng: 18
2.2.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc v ề phía khách hàng: 18
2.2.3 Nguyên nhân khách quan: 18
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG C AO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG TMC P PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HCM 19
3.1 Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM.
19
3.1.1 Xây dựng h ệ thống xếp hạng nội bộ hoàn chỉnh: 19
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank 19

3.1.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng . 19
3.2 Một số kiến nghị khác: 20
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: 20
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành: 20
3.2.1.2 Tăng cường côn g tác thanh tra, kiểm soát: 20
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): 20
3.2.2 Kiến nghị đối với Chính phủ: 21
3.3 Một số khó khăn trong việc x ây dựng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tại HDBank. 21
3.4 Mô hình quản trị rủi ro đề xuất: 22
KẾT LUẬN 28
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 4/27

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng:
1.1.1. Khái niệm cơ bản về tín dụng:
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với
khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.”
- Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động
để cấp tín dụng”
- Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì Tổ chức tín dụng được cấp
tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước
1.1.2. Khái niệm cơ bản về rủi ro tín dung:
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
- Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 5/27
(Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.”
- Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc

không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá
trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
- Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng nằm ở đâu?
















Có thể khái quát 03 nhóm nguyên nhân chính sau đây dẫn đến rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng
Những khách hàng vay lớn

Vở nợ do tập trung hóa
L



do các nguyên nhân
đến từ nền kinh tế vĩ mô
V


n


đ

i v

i


Khoản vay cá nhân
Các l
ĩnh v

c, đ

a lý, ngành,
ngành có liên quan
Cho vay các đ

i tác có liên h


lẫn nhau, nhóm khách hàng

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 6/27
1.2.1 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
- Phân tích tình hình tài chính không đầy đủ.
- Cơ cấu khoản cho vay thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp.
- Không chú trọng dòng tiền ,phân tích sơ sài hoặc không phân tích lưu chuyển tiền tệ.
- Quá tin cậy vào tài sản thế chấp, lơi lỏng trong việc định giá tài sản thế chấp (định giá
cao hơn giá trị thị trường), không dự tính được sự sụt giảm giá bất động sản.
- Tỷ lệ tài trợ trên trị giá tài sản thế chấp quá cao.
- Thiếu quản lý và kiểm tra, lơi lỏng hoặc không quản lý quan hệ khách hàng.
- Thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề.
- Nguồn trả nợ không chắc chắn.
- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Cho vay chỉ dựa vào tên tuổi của người vay.
- Cho vay mang tính chất chính trị.
Ch

y theo dư n


Thi
ế
u ki

m
tra giám sát


Lơi l

ng các nguyên t

c cho vay

Trình
đ


chuyên môn th

p, phát hi

n r

i ro
kém
Thông tin tín dụng không đầy đủ Cho vay quá khả năng trả nợ của khách
hàng
B


qua th

a thu

n tr



n

, ho

c không áp
chế cam kết thực hiện trả nợ
C

nh tranh, t


th

a mãn.

- Theo số liệu thống kê từ ngân hàng Standard chartered một số nguyên nhân gây ra
các khoản vay có vấn đề như sau:
Nguyên nhân

T


l


Trình độ quản lý kém/thiếu kinh nghiệm
Các hệ thống kiểm soát trong công ty (DN) kém
Tình hình kinh tế biến đổi
Phân tích thẩm định không đầy đủ

Ngân hàng giám sát lỏng lẻo
Gian lận – sử dụng vốn vay sai mục đích
Không thích ứng với thay đổi trên thị trường
Khiếm khuyết của tài sản thế chấp
53%
51%
40%
39%
38%
22%
18%
14%
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 7/27
1.2.2 Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Quản lý yếu kém thiếu chuyên môn
- Không có hoặc giám sát hoạt động kinh doanh và tài chính thiếu chặt chẻ và
không toàn diện.
- Chạy theo doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh quá mức kiểm soát.
- Thiếu hiểu biết về các tác động của các giai đoạn của vòng đời sản phẩm.
- Dự án bị trì hoãn chậm tiến độ. Chi phí đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới quá cao.
- Quá phụ thuộc vào một hay vài khách hàng hay thị trường chủ chốt, các hợp đồng
lớn (bỏ trứng vào 01 giỏ). Hoạch định đa dạng hóa kém.
1.2.3 Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh:

- Do hoàn cảnh bên ngoài:
+
Các bất ổn rủi ro về chính trị, rủi ro thảm họa bất ngờ.
+
Chính sách vĩ mô, môi trường pháp lý.
+
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
+
Bị kiện cào bởi bên thứ 3.
+
Các yếu tố kinh tế.
- Do ảnh hưởng ngành kinh tế:
+
Nhà nước ban hành các qui chế mới hoặc nới lỏng các quy chế như: chính
sách bắt buộc đội nón bản hiểm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh một số
doanh nghiệp sản xuất nón thời trang, nón sơn…
+
Các thay đổi trong chu kỳ kinh doanh, thay đổi về cung ứng.
+
Thị trường chuyển hướng về nhu cầu sản phẩm chẳng hạn như trường hợp về
nón bảo hiểm nêu trên.
+
Đối thủ cạnh tranh mới
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế xã hội:
1.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro



Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 8/27
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên
so với dự kiến.
- Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng dự
phòng rủi roc ho khoản vay dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm.
- Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, ngân hàng không đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền
khi đến kỳ hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể
dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
1.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu
những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền
lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở
các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay,
nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc

khủng hoảng tài chính Nam M ỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. M ặt
khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro
tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 9/27
* Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.4
Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.
1.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng:
1.4.1.1 M ô hình chất lượng 6 C:
- (1)Tư cách người vay (Character):
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin
vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng
và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng
thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới
thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm phòng ngừa rủi
ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…
- (2) Năng lực của người vay (Capacity):
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

- (3) Thu nhập của người đi vay (Cash):
Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ
doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát
hành chứng khoán,…
- (4) Bảo đảm tiền vay (Collateral):
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể
dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- (5) Các điều kiện (Conditions)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ
như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 10/27
thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ.
- (6) Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy
chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng
của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
1.4.1.2 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch
vụ tốt nhất.
Đối với M oody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor)
sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng
khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay)

mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới
được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực
tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những
chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao)
nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các
loại chứng khoán (cho vay) này.
1.4.1.3 M ô hình xếp hạng của công ty M oody và Standard & Poor

Ngu

n

X
ế
p h

ng

Tình tr

ng

Standard & Poor

Aaa

Ch

t lư


ng cao nh

t, r

i ro th

p nh

t*


Aa

Ch

t lư

ng cao*


A

Ch

t lư

ng trên trung

bình*


Baa Chất lượng trung bình*

Ba

Ch

t lư

ng trung bình mang y
ế
u t


đ

u

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 11/27

B

Ch

t lư


ng dư

i trung bình


Caa

Ch

t lư

ng kém

Ca M ang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Ch

t lư

ng kém nh

t, tri

n v

ng x

u


Moody




AAA

Ch

t lư

ng cao nh

t, r

i ro th

p nh

t*

AA Chất lượng cao*

A

Ch

t lư


ng trên trung bình*


BBB

Ch

t lư

ng trung bình*

BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu


B

Ch

t lư

ng dư

i trung bình


CCC

Ch

t lư


ng kém

CC M ang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Ch

t lư

ng kém nh

t, tri

n v

ng x

u


1.4.1.4 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán
của nợ
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 12/27
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
1.4.1.5 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới
đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa
Kỳ.
STT

Các h

ng m


c xác đ

nh ch

t lư

ng tín d

ng

Đi

m

1 Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp

10
8
7
5
4
2
2


Tr

ng thái nhà


- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân

6
4
2
3

X
ế
p h

ng tín d

ng

- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi

10
5

2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 13/27
-

Nhi

u hơn 1 năm

- Từ 1 năm trở xuống
5

2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống

2
1
6

Đi

n tho


i c


đ

nh

- Có
- Không có

2
0
7

S


ngư

i s

ng cùng (ph


thu

c)

- Không

- M ột
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba

3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
- Chỉ tài khoản phát hành Sec
- Không có

4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách
hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành
khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:

T

ng s



đi

m c

a khách hàng

Qu
y
ế
t đ

nh tín d

ng

T


28 đi

m tr


xu

ng

T



ch

i tín d

ng

29 - 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31
-

33 đi

m

Cho vay đ
ế
n 1.000 USD

34


36 đi

m

Cho vay đ
ế
n 2.500 USD

37



38 đi

m

Cho vay đ
ế
n 3.500 USD

39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 14/27
41


43 đi

m

Cho vay

đ
ế
n 5.000 USD


1.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay) x 100%
- Nợ quá hạn (non performing loan-NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. M ột cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín
dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia
hạn nợ.
- Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày
mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm
những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ
xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro.
- Hệ số rủi ro tín dụng: Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong
tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
- Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản có) x 100%
- Tỷ lệ xóa nợ: Tỷ lệ xoá nợ = (Các khoản xoá nợ ròng/Tổng dư nợ cho vay)x100%
- Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ cho vay hay với tổng vốn
chủ sở hữu.
1.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và
cấp tín dụng khác.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối
tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản lý
rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ
tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng
tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
- Phân tán rủi ro trong cho vay: không nên tập trung quá dư nợ quá lớn vào một
khách hàng, cùng ngành nghề (bỏ trừng vào một rổ) đề phòng trường hợp rủi ro ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Phân tán rủi ro bằng cách mở rộng đối

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 15/27
tượng cho vay.
- Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi
ro.
1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng :
- Rủi ro tín dụng của một NH xảy ra ở những mức độ khác nhau, dẫn đến giảm lợi
nhuận khi không thu hồi được lãi vay hoặc khi không thu được vốn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài mà không khắc
phục được, NH sẽ bị lâm vào tình thế khó khăn, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và cho hệ thống NH nói riêng.
- Điển hình là cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu đã giáng một đòn mạnh vào hệ
thống ngân hàng.
- Những dấu hiệu đầu tiên của cuộc khủng hoảng nợ dưới tiêu chuẩn tại Mỹ đã xuất
hiện từ cuối 2006. Chỉ trong vòng khoảng 9 tháng, khủng hoảng đã lan rộng trên
toàn cầu. Các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu khả năng thanh khoản, bảng cân
đối kế toán ngày càng xấu đi, và nghiêm trọng hơn là nỗi lo sợ phản ứng dây
chuyền. Khủng hoảng thanh khoản không chỉ còn là vấn đề tranh cãi tại hậu cứ của
các ngân hàng mà đã lan truyền ra bên ngoài. Sự sụp đổ của Bear Stears, sau đó nó
bị thâu tóm bởi JP Morgan Chase, là dấu hiệu của cao trào khủng hoảng.
-
Các hiệu ứng từ cuộc khủng hoảng thật to lớn. Theo nghiên cứu của Đại học
Harvard, cuộc khủng hoảng tín dụng đã làm thiệt hại khoảng 2% tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế tính theo đầu người và giảm khoảng 5 điểm phần trăm tăng trưởng so với
thời kỳ trước đó. Nghiên cứu này cũng dự báo là phải mất ba năm nữa, kinh tế thế
giới mới có thể hồi phục lại như thời kỳ hoàng kim trước đó.







Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 16/27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HCM (HDBANK)

2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại HDBank:
2.1.1 Tổng quan về thực trạng hoạt động tín dụng tại HDBank:
- Trong các năm qua, hoạt động tín dụng tại HDBank tăng trưởng cao. Tổng dư nợ quy
đổi VNĐ đến 31/12/2007: 8.912 tỷ đồng, chiếm 71,60% vốn huy động, tăng 233% so
với năm 2006, vượt kế hoạch 95%. Trong đó nợ xấu chỉ chiếm 0,30%/ tổng dư nợ
27,90 tỷ đồng, số nợ xấu có khả năng mất vốn chiếm 9,65 tỷ đồng (chiếm 0,1%/tổng
dư nợ).

Dư n
ợ cho vay theo loại tiền


Dư n
ợ cho vay theo thời hạn


%
Ngoại tệ
3 %
Vàng
8%
VNĐ
89%
Ngoại tệ
Vàn g
VNĐ

Ngắn Hạn , 35.00 %
Trung - Dài hạ n , 65.00%
N gắn Hạn
Tr ung - D ài hạn

Ta có thể thấy, dư nợ tín dụng mỗi năm mỗi tăng, năm sau lai tăng so với năm trước.
Điều đó càng được thể hiện cụ thể qua biểu đồ dưới đây:
627
0
1,065
5
1,375
12
2,678
8
8,912
28
0
2,000

4,000
6,000
8,000
10,000
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Tỷ đồng
DƯ NỢ NỢ XẤU

Nguồn: báo cáo thường niên của HDBank
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 17/27
Biểu đồ 2.1 : Dư nợ qua các năm tại HDBank 2003-2007 (Đơn vị: tỷ đồng)
- Tình hình huy động vốn tại HDBank 08 tháng đầu năm 2008:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Loại tiền VNĐ Ngoại tệ Vàng Tổng cộng
V
ốn huy động

6.901

1.132

478

8.511


K
ỳ hạn

Không k
ỳ hạn

K
ỳ hạn

dưới 12 tháng
K
ỳ hạn

từ 12 tháng trở lên

V
ốn huy động

548

6
.247

1.716

8.511


- Dư nợ tín dụng HDBank đến ngày 31/08/2008 : 7.142 tỷ đồng, trong đó nợ xấu chiếm

1,05% dư nợ tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Lo
ại tiền

VNĐ

Ngo
ại tệ

Vàng

T
ổng cộng

Dư n
ợ tín dụng

6.040

362

740

7.142

Thời hạn vay Ngắn hạn Trung – Dài hạn
Dư n
ợ tín dụng


3.
301

3.841

7.142

Nguồn: báo cáo nội bộ tình hình hoạt động kinh doanh 08 tháng đầu năm 2008 HDBank
- Có thể xác định 4 nguyên nhân chính dẫn tới tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại.
+ Thứ nhất: căng thẳng vốn khả dụng và thanh khoản.
+ Thứ hai: rào cản lãi suất cao. Từ tháng 4, lãi suất huy động của các ngân hàng bắt
đầu bước vào cuộc đua nóng sốt nhất trong lịch sử. Lãi suất cho vay đầu ra được
điều chỉnh tăng theo cân đối. Nhưng mức lãi suất 24% - 25% đối với VND trở
thành một thách thức lớn đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp vay vốn,
cũng như hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn của người dân. Hiện lãi suất cho
vay đã thực hiện theo cơ chế mới nhưng mức tối đa 21%/năm vẫn là một chi phí
lớn.
+ Thứ ba: hạn chế giải ngân những “điểm nóng”. Đó là khó khăn từ thị trường
chứng khoán và bất động sản.
+ Thứ tư: hạn mức 30%. Nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước
“chốt” mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm ở mức 30%.
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 18/27
- Theo số liệu thống kê nêu trên ta thấy tình hình nợ xấu tại HDBank trong thời gian
quan có xu hướng tăng nhanh, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp so mặt bằng
ngành ngân hàng hiên nay. Tỷ lệ nợ xấu trong thời gian qua tăng nhanh do một số

nguyên nhân chủ yếu sau.
2.2 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại HDBank:
2.2.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía ngân hàng:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính định tính, không lượng hóa các yếu tố
rủi ro.
- Do áp lực trả cố tức từ việc tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng giữa năm 2007 lên 1000
tỷ đồng cuối năm 2008, đẩy nhanh tăng trưởng tín dụng (dư nợ tín dụng từ 2.678 tỷ
đồng năm 2006 lên 8.912 tỷ đổng), do đó nới lỏng các nguyên tắc tín dụng, thiếu
giám sát kiểm tra sử dụng vốn dẫn đến rủi ro tín dụng tăng. Chẳng như nới lỏng tỷ lệ
cho vay trên trị giá tài sản đảm bảo tiền vay (có thể tài trợ tối đa 100% trị giá tài sản
bảo đảm).
- Trong điều kiện khan hiếm nguồn nhân lực trong ngành NH như hiện nay, một số cán
bộ chưa đủ năng lực và đi trái ngành được tuyển dụng vào vị trí công tác tín dụng là
khó tránh khỏi. Ngoài ra, một số đối tượng phải qua quá trình đào tạo, học việc, đào
tạo nghiệp vụ… phải mất một khoảng thời gian đào tạo.
- Do áp lực chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2007 một số cán bộ tín dụng dã lơi lỏng
các nguyên tắc tín dụng, thiếu kiểm tra giám sát sử dụng vốn dẫn đến một số rủi ro tín
dụng.
2.2.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng:
- Do trình độ quản lý kinh doanh của khách hàng yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong
việc quản lý, khả năng chống đỡ thị trường còn nhiều hạn chế, do đó làm cho một số
doanh nghiệp không vượt qua được, thậm chí phá sản gây ra rủi ro tín dụng.
-
Một nguyên nhân quan trọng gây nên rủi ro tín dụng là khách hàng vay vốn cố tình
lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, hoặc lừa đảo không có ý định trả nợ.

2.2.3 Nguyên nhân khách quan:
- Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thị trường cho vay dưới chuẩn và cuộc khủng
hoảng tài chính M ỹ.
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị

rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 19/27
- Lạm phát tăng cao lien tục trong 06 tháng đầu năm 2008 và chính sách tiền tệ thắt
chặt của NHNN mà đặt biệt là việc mua tín phiếu bắt buộc ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của Ngân hàng.
…………
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
TP.HCM
3.1 Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà
TP.HCM.
3.1.1 Xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ hoàn chỉnh:
- Hiện tại HDBank đang áp dụng hệ thống xếp hạng mang tính định tính, hệ thống xếp
hạng tính điểm không lượng hóa được rủi ro. Do đó ảnh hưởng đến chính sách đối
với từng khách hàng và có biện pháp quản lý rủi ro hợp lý. Hiện tại HDBank đang
triển khai hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn Moody do công ty kiểm toán Earnst and
Young.
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự
phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng
thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng,
chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư …
- Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ
khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo
tín dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra
các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín
dụng của bộ phận quan hệ khách hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ,

nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay…). Các ngân hàng thương mại cổ phần
như ACB, VIB, VPB, SCB… đã và đang tiến hành quá trình cơ cấu lại bộ máy kinh
doanh tín dụng theo hướng này để phân định rõ chức năng đề xuất và thẩm định tín
dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.
3.1.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng .

Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 20/27
3.2 Một số kiến nghị khác:
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước:
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành:
- Thông qua chính sách điều tiết bằng công cụ lãi suất cơ bản, kiềm chế lạm phát trong
thời gian qua đã bắt đầu phát huy tác dụng. Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện hỗ
trợ các ngân hàng thương mại sử dụng các công cụ trên thị trường mở để tiếp cận
nguồn vốn với chi phí thấp (hiện tại ngân hàng nhà nước đã cho phép chiết khấu tín
phiếu bắc buộc), giảm thiểu rủi ro thanh khoản các ngân hàng gặp trong thời gian
qua.
3.2.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát:
- Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp
thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm
đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC):
- Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thông
tin tín dụng (mạng CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị
rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin
càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ chức Tín dụng càng giảm.

Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết
chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình
vay vốn của khách hàng tại các Tổ chức Tín dụng, phải có sự phân tích thông tin tổng
hợp về khách hàng để lưu ý các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần chú trọng
đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập
cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.
- Cần xem xét việc khống chế tăng trưởng dư nợ tín dụng, theo quan điểm tôi đề nghị
ngân hàng nước áp dụng việc khống chế tăng trưởng tín dụng đối với các ngân hàng
có tỷ lệ nợ xấu cao. Chẳng hạn quy định về tỷ lệ nợ xấu không quá 3%/tổng dư nợ,
nếu ngân hàng TM CP nào thường xuyên từ 01 – 02 năm tỷ lệ nợ xấu ở mức 2%/ tổng
dư nợ thì NHNN áp dụng khống chế tỷ lệ tăng trưởng tín dụng. (có thể kèm theo một
số chỉ tiêu đánh giá về tài sản nợ, có…).
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 21/27
3.2.2 Kiến nghị đối với Chính phủ:
- Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ
thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay
đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương
mại.
-
Xây dựng trung tâm thông tin ở các bộ ngành liên quan để kết hợp với trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) nhằm hỗ trợ các NH trước khi quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng.

3.3 Một số khó khăn trong việc xây dựng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tại HDBank.

Theo các chuyên gia thì vẫn còn một chặng đường dài nữa các ngân hàng thương mại
Việt Nam mới đạt được một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại theo đúng
nghĩa.

- Trước hết, khó khăn lớn nhất xuất phát từ yếu tố con người bởi sự thay đổi mô hình
tổ chức đã ảnh hưởng đến quyền hạn của các cán bộ có liên quan đến quá trình cấp
tín dụng. Thật khó khăn khi phải thay đổi, phải tiếp nhận cái mới, đặc biệt khi mà sự
thay đổi đó ảnh hưởng đến quyền lực mà trước đây người ta có được. Giờ đây, một
quyết định tín dụng không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận của các
lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác nghiệp. Đây là
một lực cản không nhỏ trong quá trình triển khai mô hình này trên thực tế.
- Khó khăn thứ hai có thể kể đến là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch,
chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt
Nam còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân
hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung
cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp,
cung cấp các thông tin cảnh báo…, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành
ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin
của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp
thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua
kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ
khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 22/27
được trên thị trường tài chính Việt Nam. Quy trình cấp tín dụng mới lại yêu cầu tách
bạch chức năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định

không tiếp xúc khách hàng (để đảm bảo tính khách quan) nên phải có đầy đủ các
thông tin để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý.
- Khi triển khai mô hình mới, sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro
tín dụng và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhưng lại chưa đảm
bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tỵ hiềm, cản trở nhau trong tác
nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động tín dụng chưa thật rõ
ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan
hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định
cấp tín dụng và làm ảnh hưởng đến không chỉ hoạt động của bản thân ngân hàng đó
mà còn đến cả nền kinh tế bởi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của công
chúng sẽ trở nên khó khăn hơn và mất nhiều thời gian hơn. Sự hỗ trợ của hệ thống
thông tin tín dụng cũng như khả năng tiếp cận khách hàng và cung cấp thông tin cần
thiết của bộ phận quan hệ khách hàng chưa đáp ứng được các yêu cầu chính xác và
giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó, những lo ngại của bộ phận quản
lý rủi ro tín dụng trong các quyết định rủi ro gia tăng.
3.4 Mô hình quản trị rủi ro đề xuất:
Mặc dù có nhiều trở ngại trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng nhưng không
thể phủ nhận được những ưu điểm của mô hình mới này mang lại trong quản trị rủi ro
bởi đã thực hiện sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định giúp cho các
quyết định cho vay mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ sự chuyên môn hóa sâu
hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính
xác hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích
hợp Thêm vào đó, chính sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro đối với quan hệ khách
hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm tra và
giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát hiện và giảm thiểu được những
rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hiện nay vẫn còn
nhiều hạn chế.
Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây dựng mô hình quản lý
rủi ro tín dụng hiện đại
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị

rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 23/27
Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia,
dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả
nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban
Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước thành viên mà
mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17
nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro
tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc
này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban
Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro
tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt
động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban
Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính
sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt
động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần
xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc
biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của
Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ ràng
các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều
khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng
cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại
hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng

với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê
duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời,
cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức
nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro
tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa
các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 24/27
cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc):
Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu
tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính
hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp
của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình
hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời
những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín
dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách
nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ
phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi
khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt
các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
- Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số
điểm cơ bản:
+ Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín

dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
+ Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
+ Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá
trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý
rủi ro tín dụng.
- Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình
quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam Trên cơ sở những nguyên tắc Basel về quản lý
nợ xấu và đặc thù hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, những định hướng có thể áp
dụng trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng như sau:
+ Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp.
Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 25/27
(thông qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của
khách hàng trong tương lai…) sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc
lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp
các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro
giao dịch (được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức
tạp và/hoặc giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách
hàng trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với
những doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Cách thức
này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và phù hợp với điều
kiện thực tế tại Việt Nam. Trên cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ khách hàng
sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông

tin cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực
hiện các cam kết của khách hàng (sử dụng vốn vay, các cam kết về bảo đảm tiền
vay…). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện việc “giám sát song song” quá trình
bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện
các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp thời như giám sát việc thực hiện kiểm tra
sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các điều kiện giải ngân… Như vậy, quá
trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong
và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, khắc phục được tình
trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của kiểm tra nội bộ.
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ
khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách
nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện
để quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hịêu quả và kịp
thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận.
Đồng thời, mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình cần xây dựng các mục
tiêu trong hoạt động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm
khách hàng cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng…), các giải pháp hiện thực
hóa các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận
tác nghiệp khi thực thi các mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc
thù của mỗi ngân hàng cũng như chính sách tín dụng mà ngân hàng đó đề ra.
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, phương pháp quản trị
rủi ro


Nhóm 10 - Lớp Ngân hàng Đêm 2 Khóa 16 GVHD: P.GS TS Trần Huy Hoàng
Trang 26/27
+ Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên
tắc Basel. Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín
dụng. Ngân hàng có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng

như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ
phận quan hệ khách hàng… Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý
rủi ro tín dụng có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và
một sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng.
Đồng thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán
bộ ngân hàng trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ,
hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các
bộ phận.
+ Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên,
liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc
Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm
bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao
tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin
của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá
trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc
đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân
tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể
thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các
nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và
phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho
các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế đang được các ngân hàng bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích
tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng
trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây
dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn

×