Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.68 KB, 79 trang )

chơng i: lý luận chung về kế toán tài sản cố
định hữu hình trong doanh nghiệp.
i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình.
1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định
hữu hình trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH thì
các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
1. Chắc chắc thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
2. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ớc hiện hành.
Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu
tiên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đợc coi là TSCĐ(Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năn 2003 của Bộ trởng Bộ tài chính). Đối
với một doanh nghiệp (DN) thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong
các t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những t
liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng
công trình ...
Nh vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải
tiến, hoàn thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
đất nớc nói chung.
2/ Đặc điểm TSCĐ HH.


Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
TSCĐ HH có đặc điểm chủ yếu sau:
1
- TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau
nhng giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ HH chỉ thực hiện đợc trong một vòng luân chuyển khi giá trị của
nó đợc thu hồi toàn bộ.
3/ Phân loại TSCĐ HH:
TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán.
3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đờng sá ... phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác; dây
chuyền công nghệ, thiết bị động lực.
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống ... và các thiết bị truyền
dẫn nh hệ thống điện, nớc băng tải ...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý nh
thiết bị điện tử, máy vi tính, fax ...
- Cây lâu năm, súc vận làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ HH khác.
Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng
trong việc quyết định, điều chỉnh phơng hớng đầu t cho thích hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của DN.
3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu.

Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN đợc
chia thành:
- TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành
từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không hoàn
lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN.
2
- TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc
DN đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia thành:
+ TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời
gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp
đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì
TSCĐ đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn đợc một trong 4 điều kiện sau:
1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng
hữu ích ớc tính của TSCĐ HH thuê.
4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90%
giá trị của TSCĐ HH thuê.
+ TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhng không thoả
mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền
quản lý và sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp
đồng.
Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và
tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH
đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN.
Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD.
- TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành
chính sự nghiệp (nh tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ...).
- TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, cha
cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới
quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải
3
quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng
cho việc đầu t đổi mới TSCĐ HH.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy
tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH
chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu
quả.
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng nh tình hình tăng giảm và điều chuyển
trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và sử
dụng TSCĐ HH ở DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và
phân bổ chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi
phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH,
phản ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

và chi phí sửa chữa TSCĐ HH.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ HH. Tham gia
đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ HH trong DN.
III/ đánh giá TSCĐ HH.
Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH.
TSCĐ HH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. TSCĐ HH đợc đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị
còn lại.
1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu).
Là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS
đó và đa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ HH của DN đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy
nguyên giá TSCĐ HH trong từng trờng hợp đợc tính toán, xác đinh nh sau:
4
1.1. Trờng hợp mua sắm TSCĐ HH:
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập
khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác
trớc khi đa TSCĐ HH vào sử dụng.
Trờng hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì
phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng đợc hạch toán vào chi phí trả trớc trong
suốt thời hạn tín dụng hoặc vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH.
1.2 Trờng hợp tự xây dựng, chế tạo:
Trong trờng hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là
toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp
đặt, chạy thử TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu t xây dựng
TSCĐ HH có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dới hình thức trao đổi:

Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH
không tơng tự đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng
đơng tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao
đổi lấy một TSCĐ HH tơng tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tơng
đơng) thì nguyên giá của TSCĐ HH đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH
đem trao đổi.
1.4. Trờng hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh
định, cộng thêm các chi phí phát sinh trớc khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH đợc cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH đợc cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao
TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6 .Đối với TSCĐ HH đợc quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì
nguyên giá đợc tính trên cơ sở giá thị trờng của những TSCĐ HH tơng đơng.
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và
số khấu hao luỹ kế.
5
Giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn.
Trờng hợp nguyên giá của TSCĐ HH đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại
của TSCĐ HH đợc điều chỉnh lại:
Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH
của TSCĐ HH trớc khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi
dới hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh đợc trạng thái kỹ
thuật của TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH.
Tuy nhiên giá trị còn lại thờng khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính
theo giá hiện tại trên thị trờng. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của

TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế
của TSCĐ HH để có đợc quyết định đầu t đúng đắn.
IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN.
1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng
loại, nhóm và đối tợng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH
cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế
toán của đơn vị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH
trong DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình
phân bổ TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lợng và tình trạng kỹ thuật ... Vì
vậy tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại
TSCĐ HH, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp
quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp dụng trong các DN.
6
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm:
1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH:
Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tơng ứng theo
những nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay
dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá
trình sử dụng và bảo quản TSCĐ HH tại DN
1.2 Kế toán sổ chi tiết:
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối
tợng ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tợng ghi đợc lập riêng trên
một bộ hồ sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết.
Có 2 hớng mở sổ chi tiết TSCĐ HH.
- Hớng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi
sử dụng chúng. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài
sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hớng 2: Tách mẫu sổ ở hớng 1 thành 2 loại sổ chi tiết.

+ Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống nh mẫu phụ lục1).
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá
tăng giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng
giảm và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ,
tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản
này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ
HH của DN theo nguyên giá.
* Kết cấu của TK 211 nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát ..)
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh
giá lại TSCĐ HH ...).
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhợng bán, điều
chuyển ...)
7
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH ...)
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có:
TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc, thiết bị
TK2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn .
TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK2118 - TSCĐ khác.
Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn
TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh:
411, 331, 341, 111, 112 ...

2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH.
Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân
khác nhau, do đầu t mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn
giao, do đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH đợc thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH.
TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhợng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
Từng trờng hợp giảm TSCĐ HH đợc phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13,
14, 15, 16, 17.
2.4 Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài:
Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc
không đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều
kiện cụ thể, việc đi thuê đợc phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động.
2.4.1 TSCĐ thuê tài chính:
Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để theo dõi tình hình
thuê TSCĐ dài hạn.
TK 212 có kết cấu nh sau:
8
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại
khi kết thúc hợp đồng.
- Dự nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 18.
2.4.2 . Kế toán TSCĐ thuê hoạt động:
Thuê TSCĐ theo phơng thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng
với bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình
thức thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở
TK ngoài bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài.

Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 19.
2.5. Kế toán cho thuê TSCĐ HH.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính:
Thực chất TSCĐ cho thuê tài chính là một khoản vốn bằng hiện vật của
DN cho bên ngoài thuê. TSCĐ cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN. DN phải theo dõi giá trị TSCĐ cho thuê nh là một khoản đầu t tài chính dài
hạn.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 20.
2.5.2. Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động,
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 21.
V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH.
1/ Khái niệm và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ đợc tính chuyển vào chi
phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí
SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ HH, gồm:
9
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
1.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.
Mức khấu hao phải = Giá trị cần tính x Tỷ lệ khấu hao
trích bình quân năm khấu hao bình quân năm
Giá trị cần tính = Nguyên giá - Giá trị thanh lý
khấu hao TSCĐ ớc tính của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao = 1
bình quân năm Thời gian sử dụng TSCĐ
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các

yếu tố sau:
- Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà DN dự tính thu đợc
từ việc sử dụng TS.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH.
- Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại.
1.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TS và đợc tính theo công thức:
M
Ki
= G
di
x T
KN
Trong đó: - M
Ki
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i.
- G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
- T
KN
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ.
- i: Thứ tự các năm sử dụng (i = 1, 2, 3, ... n).
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng công thức:
T
KH
= T

K
x H
S
10
Trong đó: - T
K
: Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính.
- H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi
vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
1.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm:
Phơng pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên
muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng
ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính nh sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x sản lợng thực tế trong kỳ
phải trích của kỳ Sản lợng ớc tính cả đời của TSCĐ
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn
TSCĐ", TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn
khấu hao cơ bản" dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn
khấu hao cơ bản ở DN.
Kết cấu của TK 214 nh sau:
- Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển ...
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các
nguyên nhân khác.
- D có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
Kết cấu của TK 009:

Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi
vốn khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu t đổi mới, hiện đại hoá
TSCĐ, trả nợ vay đầu t TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị
khác.
D nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 22
11
VI/ kế toán sửa chữa TSCĐ HH.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa,
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do DN tự
làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ
theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài
khoản thích hợp.
1. Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thờng xuyên).
Là hoạt động sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dỡng thờng xuyên
TSCĐ, chi phí một lần bỏ ra sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Vì vậy kế
toàn thờng xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sửa chữa.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 23
2. Sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ
phận, chi tiết bị h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa
chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi
phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa
có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 24
VII/ công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ HH:
Mọi trờng hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ HH đều phải truy tìm
nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ HH và kết luận của hôi đồng

kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Nếu tăng TSCĐ HH thừa do cha ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ HH để ghi tăng TSCĐ HH tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ HH phát hiện thừa đợc xác định là TSCĐ HH của đơn vị
khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc đơn
vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm
kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ
hộ.
12
TSCĐ HH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải đợc truy cứu nguyên nhân,
xác định ngời chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế
độ tài chính tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ HH theo mặt bằng giá của thời
điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc. Khi đánh giá lại TSCĐ HH hiện
có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ HH, đồng thời DN phải xác định
nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải
điều chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán đợc làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế
toán đánh giá lại TSCĐ HH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ HH.
13
chơng II: thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công
ty cổ phần xe khách quảng ninh
I/ khái quát chung về công ty.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh đợc thành lập theo quyết
định số 3100QĐ/UB ngày 28-11-1998 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Tên giao dịch của Công ty: Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh
Địa chỉ : Đờng Lê Lợi Phờng Yết Kiêu Thành phố Hạ Long
Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 033-825112 ; Fax : 033 829619
Lĩnh vực kinh doanh :

-Vận chuyển khách công cộng trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh.
- Vận chuyển khách du lịch Việt Nam Trung Quốc; và
- Vận chuyển khách bằng xe tãi trong tỉnh.
Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh là tiền thân của công ty vận tải đ-
ờng bộ Quảng Ninh trớc đây. Qua nhiều thời kỳ và nhiều tên gọi khác nhau,
song công ty đã tự khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong đời sống
kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và có những đóng góp không nhỏ vào sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Từ Công ty vận tải đờng bộ, sau đó tách ra
thành lập Xí nghiệp xe khách Quảng Ninh 1993. Do yêu cầu tổ chức lại doanh
nghiệp, Công ty xe khách Quảng Ninh ra đời. Công ty xe khách Quảng Ninh đ-
ợc hoạt đông theo giấy phép kinh doanh số 104985 ngày 15/ 04 /1993 của trọng
tài kinh tế tỉnh Quảng Ninh.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vận
chuyên hành khách bằng ô tô.Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có
thông báo số 1455 CV/ UB ngày 13/ 07/ 1997 về xây dựng các phơng án về cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, trong đó.lấy Công ty xe khách Quảng
Ninh làm điểm thực hiện chủ trơng này. Đến ngày 28/ 11 / 1998 UBND tỉnh
Quảng Ninh có quyết định số 3100 QĐ / UB về việc chuyển Công ty xe khách
14
Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh. Công ty Cổ phần xe
khách Quảng Ninh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 / 01 / 1999.
Mặc dù do sự cạnh tranh phức tạp của nhiều thành phần kinh doanh vận
tải hành khách song Hội đồng quản trị Công ty đã nắm bắt, điều hành mở rộng
thị trờng, nâng cấp chất lợng phục vụ hành khách. Vì vậy, Công ty đã đạt một
số kết quả đáng khích lệ thông qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh

STT
Chỉ tiêu Đvị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu triệu đồng 13.515 15.834 16.202

2 Chi phí triệu đồng 11.692 13.906 14.152
3 Lợi nhuận triệu đồng 1.823 1.928 2.050
2.Tổng số nộp ngân sách qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
Năm Thuế VAT Thuế TNDN
2001 590.960.580 455.750.000
2002 796.930.535 482.000.000
2003 878.241.211 512.000.000
3. Thu nhập bình quân.
ĐVT: Nghìn đồng/ngời

Năm Thu nhập bình quân
2001 770
2002 820
2003 850
15
Qua bảngtổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây ta thấy Công ty hoạt động ngày càng tốt
hơn. Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là do Công ty đã luôn chú trọng đầu t
mua sắm ( chủ yếu là ô tô để vận chuyển hành khách ) đồng thời sử dụng
có hiệu quả TSCĐ HH hiện có cũng nh thực hiện quản lý tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh nên doanh thu, lợi nhuận của Công ty tăng và hàng năm
nộp vào ngân sách với số tiền đáng kể
2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh.
Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 055973 ngày 8 tháng 1 năm 1999, do sở kế hoạch và đầu t tỉnh
Qninh cấp. Ngành nghề chính là vận tải hành khách bằng ô tô. Công ty có 98
đầu xe kinh doanh vận tải hành khách. Một xe 4 chỗ phục vụ công tác quản lý
chung.

18 xe HUYNDAI 45 chỗ ngồi của Hàn Quốc chạy các tuyến đờng dài :
Sài gòn; Đà nẵng...
05 xe HUYNDAI 35 chỗ ngồi chạy các tuyến : Thái Bình; Nam Định...
71 xe COUNTY 25 chỗ ngồi của Hàn quốc chạy các tuyến: Chất lợng
cao Bãi Cháy Kim Mã; Cẩm Phả - Kim Mã; Móng Cái...
04 xe ASIA chạy các tuyến: Hải Phòng; Quảng Yên; Uông Bí...
Công ty sử dụng cơ chế khoán quản điều hành tập trung theo tác nghiệp
đợc đề ra trớc từng tháng.
Nhìn chung công tác kinh doanh vận tải từ khi mở cửa nhiều thành phần
cùng kinh doanh dới sự quản lý của Nhà nớc. Công ty có nhiều cố gắng trong
việc đổi mới phơng tiện vận tải để phù hợp với kinh tế thị trờng.
Để tăng cờng thu nhập cho Công ty và tạo điều kiện cho ngời lao động có
công ăn việc làm công ty đã đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh ngoài kinh
doanh vận tải hành khách Công ty còn có dịch vụ nh :
- Đại lý ô tô các loại
Sau đại hội cổ đông lần thứ nhất Công ty đã đề ra điều lệ Công ty. Các
điều lệ này cùng với hệ thống pháp luật Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý cho
16
mọi hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Công ty vẫn tuân thủ theo nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, các cổ đông là những ngời làm chủ Công ty. Cán bộ công
nhân viên đang làm việc tại Công ty nhất thiết phải là cổ đông và có số cổ phần
tại Công ty tối thiểu theo quy định tại điều lệ Công ty. Do đó thực sự đã phát
huy đợc vai trò trách nhiệm của ngời lao động, nó đợc thể hiện ở tất cả các
khâu. Từ nhân viên các phòng ban đến đội ngũ thợ sửa chữa và công nhân lái
xe. Do đó đã giúp cho hội đồng quản trị có thêm điều kiện để định hớng tốt cho
sự tồn tại và phát triển của Công ty.
2.1. Về công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất :
+ Công ty tổ chức các đoàn xe bằng các quy chế điều hành tập trung quy
rõ trách nhiệm của từng lái xe, từng cán bộ điều hành quản lý đoàn.
+ Hàng năm Công ty cho đi đào tạo lại và nâng cao trình độ cán bộ công

nhân viên quản lý, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ có chất lợng cao.
+ Tăng cờng mở rộng các ngành nghề kinh doanh.
+ Giữ vững các luồng tuyến.
+ Tiếp tục mở rộng thị trờng khách để mở thêm luồng tuyến mới.
2.2-Về các biện pháp và tổ chức :
Vốn điều lệ của Công ty là 20 tỷ. Hàng năm Công ty có kế hoạch đầu t
đổi mới phơng tiện.
Nguồn từ phần huy động vốn góp của lái xe và vay ngân hàng. Ba năm
qua Công ty mua mới 34 xe. Tổng số vốn = 15.342.000.000đ.
Với đội hình xe này sẽ đủ tiêu chuẩn tham gia đấu thầu các luồng tuyến
do cục đờng bộ Việt Nam tổ chức, sẵn sàng đón nhận tuyến vận tải hành khách
quá cảnh Việt Nam - Trung Quốc khi 2 Nhà nớc cho phép, với loại xe thích ứng
với loại khách đặc biệt này.
Công ty cho rà soát lại và có định mức các khoản chi phí sao cho tiết
kiệm nhất để tăng lãi suất kinh doanh, cùng với mạng lới kinh doanh đã đợc đổi
mới phát triển. Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh đã có 1 tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty phù hợp với quy mô của 1 Công ty Cổ phần.
.
17
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất, gồm 7 thành viên. HĐQT bầu ra 1
chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trớc
HĐQT, giám đốc điều hành là ngời điều hành cao nhất Công ty.
+ 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật giúp việc cho giám đốc phụ trách kỹ
thuật xe máy và xởng sửa chữa.
+ 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phụ trách khâu sản xuất kinh
doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất của các đoàn xe và các
dịch vụ khác.
Các phòng ban của công ty gồm :
+ Phòng tổ chức LĐTL - hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ

nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, xét duyệt bình bầu khen th-
ởng thi đua và bảo vệ tài sản công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ : Quản lý toàn bộ vốn tài sản của Công ty, tính
toán hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của Công ty, báo cáo cung cấp
thông tin kịp thời và tham mu cho lãnh đạo Công ty đề ra các biện pháp tốt nhất
trong chỉ đạo sản xuất của Công ty.
+ Phòng kế hoạch vận tải khai thác luồng tuyến đôn đốc và lập kế hoạch
sản xuất, theo dõi sản xuất, tham mu ký hợp đồng luồng tuyến, bến bãi.
+ Dới cơ sở sản xuất có 2 đoàn xe chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo
Công ty.
+ 1 phân xởng sửa chữa chuyên sửa chữa lớn, bảo dỡng, sửa chữa nhỏ,
cùng cửa hàng đại lý
Các phòng ban, bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành mắt
xích quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
18
4/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 26).
Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lãnh đạo
Công ty. Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại
phòng kế toán của Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận
kế toán riêng. Việc hạch toán ở các bộ phận đơn vị này là việc ghi chép, lập các
chứng từ ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ sau đó chuyển các chứng từ về
phòng kế toán. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ ban đầu của các
phần hành để hạch toán theo chức năg đã định. Nhận rõ đợc vai trò quan trọng
của bộ máy kế toán mà bộ phận kế toán của Công ty đã đợc tổ chức nh sau:
Phòng kế toán gồm 8 ngời, mỗi ngời giữ một chức năng riêng nhng lại đ-
ợc thống nhất liên kết chặt chẽ với nhau.
-Kế toán trởng:là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ
quan pháp luật và có nhiệm vụ giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa

vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm việc quản lý, sử dụng tài sản , nguồn hình thành
tài sản phát hiện ngăn ngừa vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Phân tích
thông tin số liệu kế toán tham mu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế trong Công ty.
-Kế toán phó:làm kế toán tổng hợp theo dõi toàn bộ phần vốn kinh doanh
của Công ty,tham mu cho Kế toán trởng.
Các kế toán viên bao gồm:
-Kế toán doanh thu: Phản ánh doanh thu trong từng kỳ báo cáo giúp lãnh
đạo nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua từng thời kỳ
-Kế toán tài sản cố định: ghi chép theo dõi toàn bộ sự biến động tăng
giảm của toàn bộ tài sản trong Công ty, theo dõi trích khấu hao và sử dụng quỹ
khấu hao trích đợc, sửa chữa tài sản cố định, tham mu cho lãnh đạo sử dụng tốt
tài sản cố định hiện có.
19
-Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: theo dõi nghiệp vụ thanh toán l-
ơng hàng tháng, lập bảng phân bổ lơng.Ngoài ra theo dõi tình hình thu nộp bảo
hiểm xã hội.
-Kế toán thanh toán và công nợ: theo dõi thu chi hàng ngày, ghi chép tình
hình công nợ của các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, tạo điều kiện cho Công
ty chủ động vốn trong kinh doanh.
-Kế toán vật t: ghi chép vật t nhập xuất và tình hình tồn đọng vật t trong
kho của Công ty, giúp lãnh đạo biết đợc tình hình để có hớng cho từng kỳ sản
xuất.
-Kế toán VAT: theo dõi VAT đầu vào và các biểu mẫu, các sổ chi tiết
VAT.
-Thủ quỹ: là ngời trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
5.Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty.
.Để phù hợp với quy mô, trình độ quản lý và yêu cầu cúa công tác kế toán,
Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh áp dụng hình thức Nhật Ký
Chung để tổ chức công tác kế toán của mình và toàn bộ công tác kế toán

đợc thực hiện trên máy vi tính .
Thực hiện hình thức sổ Nhật Ký Chung, Công ty tiến hành mở các sổ kế toán:
-Sổ Nhật Ký Chung
-Sổ cái các tài khoản
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các bảng tổng hợp
Trình tự ghi sổ đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc kế toán nhập số liệu của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào Sổ Nhật Ký Chung đã đợc lập sẵn trên máy tính đồng
thời nhập số liệu vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ Sổ Nhật Ký Chung, kế
toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các Sổ Cái của từng tài khoản
liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết
lập bảng tổng hợp chi tiết phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng cân đối kế toán và lên báo cáo
tài chính.
20
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
Kỳ lập báo cáo tài chính:
Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
II/ Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty cổ phần xe
khách quảng ninh.
1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty:
Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh vói đặc điểm ngành nghề kinh
doanh là vận tải hành khách nên TSCĐ HH của Công ty có giá trị lớn và chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Tính đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguyên giá
TSCĐ của công ty là 27.179.841.423VNĐ. Trong đó phần lớn là phơng tiện vận
tải mà Công ty mua để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi mới phơng tiện vận tải đúng

thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nhân tố quan
trọng giúp Công ty nâng cao chất lợng phục vụ hành khách, tăng doanh thu cho
Công ty.
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp
chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản
ánh sự biến động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả.
Là Công ty cổ phần nên hầu hết TSCĐ HH của Công ty là hình thành từ
nguồn vốn tự bổ sung. Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản
lý, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ HH trong Công ty nh sau:
Phân loại TSCĐ HH theo đặc trng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu
hiện
21
ĐV tính: Đồng
Danh mục TSCĐ HH Nguyên giá Tỷ lệ
Nhà cửa vật kiến trúc 2.264.294.037 8,3%
Máy móc thiết bị 5.835.217.971 21%
Phơng tiện vận tải 19.025.880.000 70,5%
Dụng cụ quản lý 54.449.415 0,2%
Tổng số 27.179.841.423 100%
Qua bảng phân loại trên ta thấy số lợng phơng tiện vận tải chiếm phần
lớn trong tổng số TSCĐ. Nhóm này chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm
khác.Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.Việc
phân loại theo cách này giúp cho việc quản lý,tính toán và phân bổ khấu hao
một cách có hiệu quả hợp lý đối với từng nhóm loại TSCĐ.
Tình hình tăng TSCĐ( 3 năm)
Năm Đơn vị tính Số lợng Giá trị tài sản
2001 Xe 10 3.975.600.000
2002 Xe 10 4.264.700.000
2003 Xe 14 7.101.700.000
Tổng 34 15.342.000.000

2/ Đánh giá TSCĐ HH ở công ty.
Đánh giá TSCĐ giúp cho ta biết đợc năng lực sản xuất kinh doanh của
TSCĐ cũng nh việc tính toán khấu hao. Tại Công ty, TSCĐ chủ yếu là do mua
sắm mới để đa vào sử dụng.Nguồn vốn hình thành trong Công ty là nguồn vốn
tự bổ sung, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá. Chính vì vậy, việc
đánh giá TSCĐ ở trong Công ty đợc tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế
toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a/ Đánh giá theo nguyên giá.
22
Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty đợc xác định theo công thức:
Nguyên giá Giá mua thực tế Chi phí vận Thuế
TSCĐ = của TSCĐ không + chuyển lắp đặt + trớc
mua sắm bao gồm thuế GTGT chạy thử bạ
VD1 : Ngày 27/8/2003, Công ty mua TSCĐ là 1 xe ô tô HUYNDAI của
Công ty TNHH MC ADN TKOREA với giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (Phụ
lục 3) là 315.000.000 đ (gồm cả thuế GTGT là 5%). Chi phí lắp đặt chạy thử
Công ty không phải chịu, lệ phí trớc bạ là 4.950.000VNĐ, Công ty tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ và đã thanh toán bằng tiền mặt. Nguyên giá đợc xác
định nh sau:
Nguyên giá = 315.000.000+ 4.950.000 = 304.950.000
xe HUYNDAI (1 + 5%)
b/ Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng đợc xác định theo công
thức chung:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao
của TSCĐ HH của TSCĐ HH luỹ kế của TSCĐ H
VD2 : Ngày17/07/2003 công ty có mua một xe COUNTY 14L 62-88.
Nguyên giá là 550.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 6 năm.
Mức khấu hao 1 năm = Nguyên giá TSCĐ
Số năm đăng ký trích khấu hao

= 550.000.000 = 91.666.667VNĐ.
6
Mức khấu hao 1 tháng = Mức KH 1 năm = 91.666.667 = 7.638.889
12 12
Nh vậy:
Giá trị còn lại = 550.000.000 - (7.638.889 x 5)
của xe COUNTY
(31/12/03) = 511.805.555VNĐ
Nh vậy, tất cả các TSCĐ HH hiện có của Công ty đều đợc theo dõi đầy
đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.
23
Chính vì vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở Công ty luôn đảm bảo tính nhất
quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ.
3/ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại Công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, TSCĐ của Công ty có sự biến
động. Biến động tăng là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành ... Biến động
giảm do thanh lý TSCĐ, nhợng bán ... và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến
hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế
toán.Tình hình biến động TSCĐ của Công ty năm 2003 chủ yếu là do mua sắm
mới, còn những biến động giảm TSCĐ là do thanh lý, nhợng bán TSCĐ HH.
Hiện nay, Công ty không mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng cho từng
đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng giảm TSCĐ HH của Công ty
tại phòng kế toán.
Việc hạch toá chi tiết tại phòng kế toán diễn ra nh sau: Mọi TSCĐ trong
Công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm:Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ,
Hợp đồng mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. Để tiện cho việc theo
dõi, quản lý và sử dụng, TSCĐ HH ở Công ty đợc phân loại, thống kê, đánh số
và có thể riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc phản
ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ,

mọi trờng hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều đợc lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
4/ Tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211 "TSCĐ hữu hình" và các tài khoản chi tiết cấp 2
nh sau:
- TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của Công ty hình
thành sau quá trình đầu t xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đờng xá
...
- TK 211.3: Máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- TK 211.4: Phơng tiện vận tải: là các loại phơng tiện vận tải nh ô tô dùng
để chuyên chở hành khách
24
- TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản
lý hoạt động kinh doanh của Công ty nh: Máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị văn
phòng ...
4.2. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái TK 211, 214, 009.
5/ Kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại Công ty.
5.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH.
- Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm:
Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ
việc hạch toán TSCĐ ở Công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan
đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm:
- Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty về việc đổi mới phơng tiện.
- Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH.
- Hoá đơn GTGT bán hàng của bên bán.
- Biên bản giao nhận TSCĐ HH.

Hầu hết TSCĐ HH của Công ty đều đợc mua bằng nguồn vốn góp của
các cổ đông và Công ty huy động vốn của lái xe.
Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành hạch toán
tổng hợp tăng TSCĐ, sau đó lu vào hồ sơ và hạch toán nh sau:
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK liên quan (TK 111, 112, 311 ...).
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 414
Có TK 411
VD3 : Ngày 7/12/2003 công ty mua 1 máy tính của công ty TNHH Thơng
mại Điện tử tin học dịch vụ. Giá mua ghi trên hoá đơn là 13.415.000 (cha có
thuế GTGT là 10%). Đã thanh toán bằng tiền mặt.
Khi TSCĐ HH tăng, kế toán vào thẻ TSCĐ (phụ lục 7). Để phản ánh
nghiệp vụ kế toán trên, căn cứ vào quyết định tăng TSCĐ (phụ lục 4) hoá đơn
25

×