Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.57 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc hiện nay, các doanh nghiệp chịu
sự cạnh tranh mạnh mẽ với mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu
đó, vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống chính sách cùng với các công cụ quản lý thích
hợp. Một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và có hiệu quả là chế độ hạch
toán kế toán. Bởi vậy, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán kế toán TSCĐ nói riêng
không nằm ngoài mục đích nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất, là cơ sở vật chất kỹ thuật để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất. Vì thế việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, đòi hỏi những ngời làm công tác quản lý và sử
dụng TSCĐ phải thuờng xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình TSCĐ về số kợng, giá trị và sử
dụng vốn đầu t để tái sản xuất mở rộng, trang bị thêm, đầu t mới TSCĐ, giúp Nhà nớc và
các doanh nghiệp đa ra những kế hoạch kinh doanh hợp lý.
Xuất phát từ ý nghĩa của TSCĐ và qua thời gian thực tập tại công ty Thơng Mại và
Dịch Vụ Thái Bình cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Lơng Trọng Yêm , em mạnh
dạn chọn đề tài: Hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty Th ơng Mại và Dịch Vụ
Thái Bình .
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty Thơng Mại và dịch Vụ Thái
Bình
Chơng III: Một số nhận xét, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Thơng Mại và Dịch Vụ Thái Bình
Chơng i
lý luận chung về kế toán TSCĐ
i. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
1. Khái niệm TSCĐ

1


Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại d ới
hình thái giá trị đợc sử dụng để thực hiện một hoặc một chức năng nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ không có hình thái vật
chất cụ thể, nhng xác điịnh đợc giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh đợc gọi là TSCĐ vô hình.
2. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.
-Giá trị hao mòn dần và chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
-Kế toán TSCĐ phải phản ánh đợc cả 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
-Loại tài khoản TSCĐ phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn không những của toàn
TSCĐ hiện có thuộc sở hữu của công ty đợc hình thành từ các nguồn khác nhau mà còn của
các TSCĐ. Công ty đi thuê dài hạn của bên ngoài (thuê tài chính).
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phơng pháp phân loại đã đợc quy định trong
các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý
tổng hợp chỉ tiêu của Nhà nớc.
-Trong mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ đều phải tập trung chứng từ và thực hiện đúng
thủ tục quy định. Kế toán có trách nhiệm lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
- TSCĐ phải đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và
theo địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tình hình tăng giảm về các mặt số l-
ợng, giá trị của TSCĐ trong toàn doanh nghiệp ở từng bộ phận quản lý, sử dụng.
-Tính đúng hao mòn, trích và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí đối tợng
sử dụng liên quan. Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao theo

đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Hạch toán đúng các chi phí về sửa chữa TSCĐ và phân bổ chính xác chi phí sửa
chữa TSCĐvào chi phí đối tợng sử dụng liên quan.
- Xác định đúng và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý, nhợng bán TSCĐ, tham gia
kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo và phân tích tình hình về TSCĐ.

2
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng,có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công
dụng, thời gian sử dụng Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công
việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích
đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng nh để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên
quan đến TSCĐ.
Thông thờng TSCĐ đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1 Phân loaị TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này thì có 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình TSCĐ hữu
hình gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc
+Máy móc, thiết bị
+Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+Thiết bị, dụng cụ quản lý
+Cây lâu năm, gia súc cơ bản
+TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+Chi phí thành lập doanh nghiệp
+Chi phí nghiên cứu phát triển
+Bằng phát minh sáng chế

+Chi phí về lợi thế thơng mại
+TSCĐ vô hình khác
1.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ bao gồm các loại sau:
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp, cấp trên cấp
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (nguồn khấu hao, quỹ xí nghiệp)
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, nợ dài hạn
1.3. Phân loại theo quyền sở hữu

3
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
-TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắmhình thành từ nguồn vốn Ngân
sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh
nghiệp và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc doanh nghiệp
đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. TSCĐ thuê ngoài
lại gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với
từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ
tự có của doanh nghiệp.
1.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
-TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
-TSCĐ chờ xử lý
-TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ, cất giữ hộ cho Nhà nớc
2.Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.

2.1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi đa
TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng. Nói cách khác đó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ
khi đa TSCĐ vào sử dụng.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy nguyên giá
TSCĐ trong từng trờng hợp đợc tính toán, xác định nh sau:
2.1.1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
*Trờng hợp mua sắm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và mua cũ) bao gồm: giá thực tế phải
trả; lãi, tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha đa TSCĐ vào sử dụng ; các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử,
thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
*Trờng hợp xây dựng, chế tạo
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo TSCĐ
đó.Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu t xây dựng TSCĐ có thể hạch toán vào nguyên giá
TSCĐ.
*Trờng hợp nhận TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh

4
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Nguyên giá TSCĐ là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định,cộng thêm các chi phí
phát sinh trớc khi sử dụng, nếu có.
*Trờng hợp TSCĐ đợc cấp
Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá ghi trong ''Biên bản bàn giao TSCĐ '' của đơn vị cấp
cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
*Trờng hợp TSCĐ đợc quyền tặng,biếu,viện trợ không hoàn lại thì ng yên giá đợc
tính trên cơ sở giá thị trờng của những TSCĐ tơng đơng.
2.1.2. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
* Chi phí sử dụng đất
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm:

tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phícho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất)
Trờng hợp doanh nghiệp tả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ
nhiều năm thì các chi phí này đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh trong các kỳcó liên quan,
không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
* Chi phí thành lập doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành
lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh
nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t thành lập
doanh nghiệp; chi phí thẩm đinh dự án; họp thành lập, Nếu chi phí này đ ợc những ngời
tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và
đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
*Chi phí nghiên cứu phát triển
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu,
thăm dò, xây dựng các kế haọch đầu t dài hạn, nhằm đem lại
lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
*Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả,
nhận chuyển giao công nghệ,
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu
(bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của
Nhà nớc) đợc Nhà nớc bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí
để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển
giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Chi phí về lợi thế thơng mại

5
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm

= giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo
đánh giá (TSCĐ, tài sản lu động ) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hợp nhất một
doanh nghiệp khác. Lợi thế này đợc hình thành bởi u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng
và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ ngời lao động, về tài điều hành và tổ
chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực trình độ trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh nghiệp,đồng thời làm cơ sở
cho việc tính khấu hao,theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ.
-Xây dựng phải trang bị thêm.
- Cải tạo, nâng cấp thêm làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
-Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ.
2.2 Gía trị còn lại của TSCĐ.
Gía trị còn lại của TSCĐ là khoản chênh lệch giữa giá trị của TSCĐ trừ (-) giá trị hao
mòn của TSCĐ (hay số khấu hao luỹ kế của tài sản là tổng khấu hao đã trích của TSCĐ tính
tới thời điểm xác định).
Gía trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng đợc xác
định lại.
Gía trị còn lại = Gía trị đánh giá lại - Số khấu hao luỹ kế.
Việc đánh giá lại theo giá trị còn lại cho biết hiện trạng của TSCĐ còn mới hay cũ từ đó
có phơng hớng kế hoạch đầu t, bổ sung mới và hiên đại hoá TSCĐ .
III. Nội dung công tác kế toán TSCĐ .
1.Kế toán chi tiết TSCĐ .
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và
đối tợng ghi TSCĐ để quản lý và kế toán giá trị TSCĐ cần thực hiện chi tiết TSCĐ theo địa
điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị.
1.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng, ngời ta mở "Sổ TSCĐ theo đơn vị sử

dụng" cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
1.2. Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán

6
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Tại phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh
nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán tSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các chứng từ khác có liên quan
Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng hợp TSCĐ theo
từng loại, nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng sổ TSCĐ. Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc,
thiết bị) đợc mở riêng một sổ hoặc một sổ trong TSCĐ.
2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
2.1. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình
Kế toán sử dụng tài khoản 211 TSCĐ hữu hình để phản ánh tình hình tăng giảm
TSCĐ và hiện có của TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Tài khoản có kết cấu nh sau :
Bên Nợ : - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Bên có : - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình.
D nợ : + Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện còn
Tk 211 có 6 tài khoản câp 2

Tk 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
Tk 2113 Máy móc, Thiết bị.
Tk 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
Tk 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tk 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tk 2118 TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra còn phải sử dụng các Tài khoản khác có liên quan
Một số nghiệp vụ chủ yếu phản ánh tăng giảm TSCĐ hữu hình đợc thể hiện ở sơ đồ 1

7
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân

Sơ đồ 1 :Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình


8
627,641,642,142
144
111,112,331
1332 33312
241(2)
128,222
414,431,441
411
821
128,222
153
138,411
412
Gía trị còn lại của TSCĐ bị

mất
Gía trị còn lại của TSCĐ
chuyển thành CCDC
Chuyển TSCĐ còn mới
thành CCDC
Giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi thế chấp
Trị gía vốn góp liên doanh
Giá trị còn lại của TSCĐ
bán, thanh lý, mất
Giảm giá trị hao mòn TSCĐ do
bán, thanh lý, góp vốn LD
Tăng nguyên giá do đánh
giá lại
Nguồn vốn
Nhận TSCĐ được cấp, biếu
tặng, liên doanh
Giảm nguyên giá TSCĐ do
đánh giá lại
Công trình XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử
dụng
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng TSCĐ
Mua sắm TSCĐ hữu hình
Thuế VAT được khấu trừ
khi nhập khẩu
Thuế NK
của TSCĐ
214

211
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
2.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình
Để phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của TSCĐ vô hình theo nguyên giá, kế toán
sử dụng TK 213 "TSCĐ vô hình "
TK 213 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
TK 213 có các TK cấp 2 sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thơng mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
Một số nghiệp vụ chủ yếu phản ánh tăng giảm TSCĐ vô hình đợc thể hiện ở Sơ đồ2
Sơ đồ 2: Sơ đồ tăng giảm TSCĐ vô hình

9
411
Kết chuyển tăng nguồn vốn
kinh doanh nếu đầu tư TSCĐ
vô hình bằng các quỹ hoặc
nguồn vốn đầu tư XDCB
214
414,441
1381
Nhận góp vốn LD, vốn

cổ phần TSCĐ vô hình
TSCĐ thiếu chờ xử lý
214
Nhượng bán TSCĐ
241
111,11
2
Tập hợp
chi phí
thực tế
phát sinh
K/c chi phí đã
tập hợp ghi tăng
TSCĐ vô hình
111,112,141,331
213
128,222
138
821
Nguyên giá TSCĐ
Chi phí về lợi thế thương mại
133
Thuế GTGT
Mua TSCĐ vô hình
Góp vốn LD bằng
TSCĐ vô hình
214
Cho thuê TSCĐ TC
411
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân

2.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để phản ánh tình hình tăng giảm và
hiện có của TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
*Kế toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuê coi nh khoản nợ dài hạn
gồm có: nguyên giá tính theo giá trị hiện tại của hợp đồng thuê và số lãi thuê vốn phải trả.

10
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính quy định hạch toán phần lãi thuê vốn
phải trả phản ánh vào TK chi phí trả trớc (TK 142) rồi sau đó phân bổ dần vào thời gian thuê
của tài sản.
*Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê, tuỳ theo các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán
giảm TSCĐ thuê tài chính theo Sơ đồ 3
. sơ đồ 3 : sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh nghiệp. Xác
định đúng đắn số khấu hao phải tính và phân bổ phù hợp với các đối tợng sử dụng TSCĐ vừa
đảm bảo có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả nợ vay vừa đảm bảo hạch toán đúng đắn
chi phí sản xuất kinh doanh để tính đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ đợc tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh.
3.1. Nguyên tắc hạch toán khấu hao TSCĐ

11
342 212 211 627,641,642
Nợ thuê TSCĐ
thuê tài chính

214(2141)
214(2142)
Trích KH
TSCĐ thuê tài
chính
Chuyển khấu hao
Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Lãi phải trả về thuê
TSCĐ thuê tài chính
Phân bổ dần lãi phải trả về
thuê TSCĐ thuê tài chính
142(1421)
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
-Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều phải huy động vào sử dụng và đều phải trích khấu
hao cơ bản, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá TSCĐ.
- Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc đối với doanh nghiệp và
căn cứ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính tỷ lệ và mức
trích khấu hao cho thích hợpnhằm kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh, đảm bảo
việc thu hồi vốn nhanhđầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về điều hòa và sử dụng vốn
khấu hao TSCĐ
+Doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ hình thành từ nguồn
vốn ngân sách cấp (không hoàn lại) và tự bổ sung để tái đầu t, thay thế và đổi mới TSCĐ;
mọi hoạt động đầu t xây dựng phải thực hiện theo đúng các quy định tại điều lệ quản lý đầu
t và xây dựng hiện hành. Khi cha có nhu cầu đầu t tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền
sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
+Trờng hợp phải nộp khấu hao cho cấp trên hoặc điều hoà cho đơn vị khác, kế toán
phản ánh số vốn khấu hao phải nộp, phải điều chuyển và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
+Trờng hợp việc điều hoà, điều chuyển vốn khấu hao trong nội bộ các đơn vị thành
viên trong Tổng công ty mà đợc hoàn lại thì phản ánh vào TK "phải thu nội bộ" để theo dõi

thu hồi lại, mà không ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
+Trờng hợp sử dụng vốn khấu hao cho cấp trên, cấp dới và các đơn vị nội bộ vay thì đợc
coi là một hình thức đầu t tài chính. Số lãi thu đợc về cho vay vốn khấu hao TSCĐ đợc phản
ánh vào TK "Thu nhập hoạt động tài chính".
- Đối với các TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản (đã thu hồi đủ vốn) thì không tiếp tục
trích khấu hao cơ bản nữa.
Các TSCĐ cha tính đủ khấu hao cơ bản (cha thu hồi đủ vốn) mà đã h hỏng phải thanh lý
thì phần giá trị còn lại của TSCĐ cha thu hồi phải đợc bù đắp bằng số thu do thanh lý của
chính TSCĐ đó. Nếu không bù đắp đủ thì chênh lệch còn lại đợc coi là lỗ về thanh lý TSCĐ.
- Đối với các TSCĐ vô hình phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng TSCĐ
để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ đợc đa vào hạot động (theo hợp đồng, cam kết
hoặc chu kỳ sử dụng).
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao
cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu
hồi đủ vốn.
3.2. Phạm vi tính khấu hao TSCĐ
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí của đối tợng sử dụng
liên quan trong kỳ.

12
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu
hao.
- Doanh nghiệp không tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhng
vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm TSCĐ ngừng
tham gia hoạt động vào kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo quy định.
3.3.Phơng pháp trích khấu hao
Các doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp khấu hao TSCĐ phù hợp với đặc điểm

của mình nhng phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng phơng pháp khấu hao
trong các niên độ kế toán. Khi có sự cần thiết phải thay đổi phơng pháp khấu hao cần phải
giải trình và đăng ký lại.
Các phơng pháp khấu hao có thể áp dụng là:
- Khấu hao đờng thẳng (phơng pháp khấu hao tuyến tính)
-Khấu hao nhanh
-Khấu hao chậm
-Khấu hao theo khối lợng hoạt động thực tế
-.v...v
* Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng
thẳng, nội dung nh sau:
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào các tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
+Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế
TSCĐ )
+Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Thời gian sử dụng của từng TSCĐ của doanh nghiệp đợc xác định thống nhất trong năm
tài chính.
Đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của các TSCĐ
hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ớc vay, nhng tối đa không đợc giảm
quá 30%so với thời gian sử dụng tối thiểucủa TSCĐ đó.
Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hoặc một số bộ
phận của TSCĐ ) nhằm kéo dài hay rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định truớc đó của
TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ tại thời điểm hoàn

13
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
thành các nghiệp vụ phát sinh, lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử

dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, thời gian sử dụng do doanh nghiệp tự quyết định cho phù
hợp nhng không quá 40 năm và cũng không dới 5 năm.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định là thời gian thuê
TSCĐ ghi trong hợp đồng.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ (đợc phép lấy tròn đến
con số hàng đơn vị)theo công thức dới đây:
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích hàng
năm chia cho 12 tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng.
TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đa vào cất giữ theo quy định
của Nhà nớc, chờ thanh lý ) trong tháng đ ợc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày
đầu của tháng tiếp theo.
3.4. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu
hao) và các khoản tăng, giảm giá tri hao mòn khác, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn
TSCĐ".
TK 214 có 3 TK cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2412: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Việc hình thành tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp đ-
ợc phản ánh trên TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản".
Ngoài ra để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh TK
627, TK 641, TK 642
Một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán khấu hao TSCĐ đợc thể hiện ở Sơ đồ 4.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ
`

14

009- nguồn vốn khấu hao
Số trích khấu hao
Vốn khấu hao
được sử dụng
214
821,138
241
222,228
Trích khấu hao TSCĐ
211,213
627,641,642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
142, 335
411
211111,112,338
Khấu hao nộp cấp trên
(không hoàn lại )
Nhận lại TSCĐ trong
nội bộ đã khấu hao
Mức trích khấu hao
trung bình hàng
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân

4. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì doanh nghiệp
cần phải sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải

có dự toán chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thờng xuyên tình
hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Sửa chữa TSCĐ đợc chia làm 2 loại: sửa chữa nhỏ (hay còn gọi là sửa chữa thờng
xuyên) và sửa chữa lớn.
-Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ h hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa
chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện, thời gian sửa chữa
ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên đợc hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí của đối t-
ợng sử dụng TSCĐ.
-Sửa chữa lớn là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ h hỏng nặng nên kỹ thuật sửa
chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, thời
gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên
không thể tính hết 1 lần vào chi phí của đối tợng sử dụng mà phải sử dụng phơng pháp phân
bổ thích ứng.
Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là "Biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành". Đây là chứng từ xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi
hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện việc sửa chữa.
Kế toán sử dụng TK 2413 "Sửa chữa lớn TSCĐ"
-Trình tự hạch toán sửa chữa TSCĐ đợc phản ánh theo Sơ đồ 5

15
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC kế toán TSCĐ TạI
CÔNG TY thơng mại và dịch vụ thái bình
I. Khái quát chung về công ty thơng mại và dịch vụ Thái Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng mại và dịch vụ Thái Bình
Công ty thơng mại và dịch vụ Thái Bình là doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên của Tổng
công ty Dệt May Việt Nam, thuộc Bộ Công nghiệp.
Trụ sở chính: Phờng Đề Thám Thị Xã Thái Bình Tỉnh Thái Bình

Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 20 năm, có thể sơ l ợc nh
sau:
- Tiền thân của Công ty ngày nay là Công ty sản xuất xuất nhập khẩu hàng dệt may
Việt Nam.
- Trong những năm đầu 1980, kinh tế đất nớc còn non yếu kéo theo sự hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Công ty và các doanh nghiệp trong nớc còn hạn chế do cơ sở vật
chất kỹ thuật và công tác quản lý còn yếu kém và mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty
trong thời gian này là quần áo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc.

16
111,112,152,153,338
627,641,642
Chi phí sửa chữa tự làm (TX)
241(2413)
142(1421)
335
331
721
Số đã trích lớn hơn số
thực tế phát sinh
Trích trước chi
phí SCL TSCĐ
Giá thành TT công
trình SCL kết chuyển
vào chi phí trả trứơc
Chi phí
SCL
Gía thành TT công
trình SCL hoàn
thành

Chi phí SCL
thuê ngoài
Phân bổ dần
vào CPSXKD
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
- Năm 1986 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc với kế hoạch và nhiệm vụ của Bộ
Công nghiệp là sản xuất hàng xuất khẩu thời kỳ này mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất
là quần áo xuất khẩu.
- Năm 1990-1995 công ty chuyển sang một bớc ngoặt mới đó là ngoài sản xuất quần áo
Công ty còn sản xuất quần áo ma, quần áo ngủ xuất khẩu ra nớc ngoài.
Trong những năm gần đây do phải chịu nhiều tác động của xã hội và nhu cầu phát triển
của nền kinh tế thị trờng quen thuộc của Công ty mất đi hàng loạt, các đơn đặt hàng bị huỷ
bỏ hoặc không thanh toán đợc khiến công ty cũng nh một số doanh nghiệp khác vô cùng
khốn đốn và có nguy cơ bị phá sản .xuất phát từ khố khăn về thị trờng công ty công ty mạnh
dạn chuyển sang thị trờng mới công ty đổi mới 2/3 trang thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới
hiện đại. Các bạn hàng mới đợc thiết lập khó khăn từng bớc đợc tháo gỡ, các sản phẩm của
Công ty từng bớc đợc chiểm lĩnh trên thị trờng và vơn tới những thị trờng khó tính nh Đức,
Nhật, Mỹ
- Sau khi đổi mới trang thiết bị khả năng sản xuất của Công ty tăng lên nhanh chóng thể
hiện ở cả số lợng sản phẩm tăng, số lao động tăng, số xí nghiệp liên doanh, liên kết tăng.
Cho đến nay Công ty trực tiếp quản lý 3 doanh nghiệp thành viên và tham gia nhiều liên
doanh, liên kết khác. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất khang trang kết quả
kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc, uy tín của Công ty trên thị trờng ngày càng đợc củng
cố.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty tự tìm thị trờng tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất ra và các loại hàng hoá
liên quan đến hàng dệt may. Các sản phẩm công ty sản xuất là: áo sơ mi nam, áo jacket,
quần áo trẻ em, quần âu. Các sản phẩm này sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài với các phơng thức sau:
- May gia công xuất khẩu: Công ty nhận các đơn đặt hàng cuả các hãng nớc ngoài và

tiến hành tổ chức sản xuất. Theo hình thức này,bên đặt hàng sẽ cung cấp hầu hết các
nguyên vật liệu, phụ liệu. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất theo mẫu đ-
ợc giao và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
-Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: Công ty tự tìm kiếm khách hàng và ký
kết hợp đồng may sản phẩm. Theo hợp đồng công ty sẽ thực hiện tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, từ cung ứng nguyên vật liệu đến thiết kế, tổ chức sản xuất, bao gói,
và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng.
-Sản xuất hàng nội địa là thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm, sau đó xuất
ra bán ở thị trờng trong nớc
3.Cơ cấu tổ chức của công ty (sơ đồ 6)

17
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu
là Tổng giám đốc, là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty, giao dịch và ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính
sách chế độ với Nhà nớc.

18
Phân
xưởng
thêu
dệt
nh nã
Phân
xưởng
bao bì
xuất
khẩu
Phân

xưởng

điện
Phòng
tài
chính
kế
toán
Các
C.ty
liên
doanh
và các
XN địa
phương
Các xí
nghiệp
may
thành
viên
Phòng
Kỹ
thuật
Các
phân
xưởng
phụ
trợ
Trường
CN-KT

và May
thời
trang
Phòng
đảm
bảo
chất lư
ợng
Phó tổng giám đốc ii
tổng giám đốc
Sơ đồ 6: Bộ máy quản lý của Cty thương mại và Dịch vụ Thái Bình
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây:
STT Chỉ tiêu ĐVAI TRò 2000 2001 2002
1 -Tổng doanh thu
-Xuất khẩu
-Nội địa
Triệu đồng 90.00
7000
2.000
11.125
8103
3022
13.216
10.141
3075

2 Lợi nhuận Triệu đồng 500 676 943
3 Các khoản nộp ngân

sách
Triệu đồng 214 323 386
4 -Đầu t xây dựng cơ
bản
-Thiết bị
-Xây lắp
Triệu đồng 337

205
172
486
261
225
350
215
135
5 Tổng quỹ lơng Triệu đồng 370 460 500
6 Tổng số lao động Ngời 263 286 315
Nhìn vào những kết quả trên chúng ta có thể thấy trải qua quá trình xây dựng và trởng
thành, công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt, đến nay công ty đã đạt đợc một số
thành tựu đáng kể.
-Tổng doanh thu năm 2002so với năm 2000 hơn 42% trong đó:
+ doanh thu xuất khẩu tăng 31,4%
+ doanh thu nội địa tăng 10,75%
- Lợi nhuận tăng 4,43%
- Nộp ngân sách tăng 50%
- Quỹ tiền lơng tăng 38%
- Lao động phát triển tăng 24,5%
5. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty
Quy trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục đợc tổ

chức nh sau:
-Nguyên vật liệu chính, phụ mua về hoặc bạn hàng gửi đến đợc kiểm tra và nhập kho.
-Nguyên vật liệu chính, phụ đó cũng sẽ đợc phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật kiểm tra,
lập kế hoạch sản xuất, thiết kế thiết lập hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
đó rồi đa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất.

19
Ban
bảo
vệ
quân
sự
Ban y
tế nhà
trẻ
Ban
quản
trị đời
sống
Ban
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng

kinh
doanh
Văn
phòng
công
ty
Ban
đầu
tư và
phát
triển
Phòng
kế
hoạch
Phó tổng giám đốc i
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
- Các xí nghiệp thành viên tiến hành cắt, may, là, gấp và đóng kiện nhỏ sản phẩm hoàn
thành.
-Sau đó phòng KCS kiểm tra chất lợng các sản phẩm hoàn thành và nhập kho thành
phẩm.
-Tại kho, thành phẩm sẽ tiến hành đóng kiện lớn và xuất bán.
sơ đồ quy trình công nghệ



6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
(Sơ đồ 7) sơ đồ 7:
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty



20
NVL
Chính-phụ
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kỹ
thuật
Các
XNTV
Phòng
KCS
Kho
Thành phẩm
Xuất kho
Kế Toán Trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán thuế
và công nợ bán hàng
Kế
toán
kho
thành
phẩm
và tiêu
thụ
thành
phẩm
nội địa
Kế

toán
tiêu
thụ
hàng
xuất
khẩu
Kế
toán
tiền lư
ơng và
BHXH
Kế
toán
NVL
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tập
hợp
chi phí
sản
xuất và
tính
giá
thành
Kế
toán

TSCĐ,
vay
tạm
ứng
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
-Kế toán trởng (trởng phòng): là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về toàn bộ
công tác tài chính kế toán của công ty, lập và báo cáo đầy đủ các báo cáo tài chính theo định
kỳ.
-Phó phòng kế toán tổng hợp: là ngời giúp trởng phòng, chịu trách nhiệm trớc trởng
phòng về mảng kế toán tổng hợp, vào sổ cái và lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo
cáo tài chính, các báo cáo cần giải trình khác theo yêu cầu của trởng phòng.
-Phó phòng kế toán thuế và công nợ bán hàng: là ngời chịu trách nhiệm trớc trởng
phòng về việc lập các bảng kê khai thuế, các báo cáo quyết toán thuế và thanh toán ngân
sách, theo dõi công nợ và tình hình thanh toán hàng tuần, tháng gửi trởng phòng và tổ trởng
tổ công nợ.
-Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: hạch toán tiêu thụ hàng trong
nớc và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và cửa hàng đại lý.
-Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu: theo dõi tiêu thụ hàng xuất khẩu, doanh thu và tình
hình lãi lỗ hàng xuất khẩu.
-Kế toán tiền lơng và BHXH: Tập hợp số liệu, chứng từ về tiền lơng, lập bảng phân bổ
tiền lơng và BHXH.
-Kế toán NVL: theo dõi nhập, xuất, tồn NVL, công cụ, dụng cụ, thanh toán phân bổ chi
phí NVL, lập bảng phân bổ NVL đang dùng.
-Kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trớc khi thanh toán, theo dõi
nguồn thu, chi để cân đối nguồn thanh toán hàng ngày.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ, tính giá thành nguyên phụ liệu.
-Kế toán TSCĐ,vay tạm ứng: hạch toán TSCĐ,lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng,

phụ trách về các khoản vay tạm ứng.
-Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và các sổ quỹ hàng tháng.
7.Đặc điểm của công tác kế toán tại công ty
-Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty là Nhật ký chung
-Niên độ kế toán đợc tính nh năm dơng lịch (bắt đầu từ ngày 1-1 và kết thúc ngày 31-
12)
-Kỳ báo cáo kế toán: áp dụng theo tháng
-Phơng pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền.
-Tiền tệ trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam
-Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ

21
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
II. Những vấn đề chung về quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty
1. Tình hình trang bị TSCĐ của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình
*TSCĐ hữu hình gồm có:
-Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà xởng sản xuất, nhà điều hành sản xuất, nhà kho, nhà văn
phòng, nhà hội trờng, nhà kỹ thuật, nhà truyền thống, nhà thờng trực, trạm biến thế, tờng rào
quanh công ty, đờng cáp ngầm
-Về máy móc, thiết bị: máy may, máy vắt sổ, máy đính cúc, máy ép mex, máy thùa,
máy giặt, hệ thống là hơi, máy kiểm tra vải, thiết bị khử cặn điện tử công nghiệp, thiết bị
làm mềm nớc, hệ thống PCCC nhà sản xuất, máy lộn ép cổ
-Về phơng tiện vận tải: xe máy, các loại ôtô nh xe Deawoo, Ifa, Toyota, ôtô tải
Mitsubishi
-Về dụng cụ quản lý: điện thoại, máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy điều hoà
nhiệt độ, máy bơm chữa cháy, hệ thống âm ly
TSCĐ của Công ty hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và ở mỗi năm nguyên giá cũng

khác nhau. Chúng ta có thể xem ở bảng dới đây tình hình TSCĐ của Công ty trong năm
2000 và năm 2001:
STT Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002
1 Nguồn vốn ngân sách cấp 3.188.952.750 3.775.406.281
2 Nguồn vốn tự bổ sung 2.135.627.469 3.645.887.390
3 Nguồn vốn vay Ngân hàng và vay khác 4.132.467.289 3.580.549.073
Tổng 9.457.047.580 11.001.842.744
*TSCĐ vô hình gồm có:
-Quyền sử dụng đất
-Chi phí thành lập doanh nghiệp
-Chi phí về lợi thế thơng mại
2.Phân loại TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của Công ty đến ngày 31/12/2001 đợc phân loại nh sau:
2.1. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Để tăng cờng quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, công ty tiến hành phân loại theo
các nguồn chủ yếu sau:
-TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp chiếm 33,75%

22
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
-TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn tự có chiếm 23,25%
-TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn vay Ngân hàng và vốn vay khác chiếm 43%
2.2.Phân loại TSCĐ theo mục đích
-Dùng cho sản xuất kinh doanh: máy may, máy làm mềm nớc là, máy cắt tay, máy hút
chỉ, máy vắt gấu, bàn gấp áo tự động, máy cắt vòng cơ khí Đức
-Dùng cho hoạt động phúc lợi, công cộng: nhà y tế, nhà trẻ, đờng bê tông khu sinh hoạt,
nhà vệ sinh, máy bơm nớc
2.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật
Theo cách phân loại này, TSCĐ của công ty gồm:
-Nhà cửa, vật kiến trúc : 3.042.565.631 đồng

-Máy móc thiết bị : 5.341.789.035 đồng
-Phơng tiện vận tải : 2.150.467.348 đồng
-Dụng cụ quản lý : 1.752.236.039 đồng
3.Đánh giá TSCĐ
3.1.Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
a.TSCĐ hữu hình
Để xác định giá trị ghi sổ TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ hữu hình ngay khi đ-
a TSCĐ hữu hình vào sử dụng theo nguyên giá đợc xác định nh sau:
NG TSCĐ =
VD 1: Ngày 21/1/2002, Công ty mua một máy vắt sổ, gía mua trên hoá đơn là
6.650.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 100.000 đồng. Kế toán TSCĐ làm thủ tục cần
thiết và xác định nguyên giá của máy vắt sổ:
NG TSCĐ = 6.650.000 +100.000 = 6.750.000 đồng
b.TSCĐ vô hình
Công ty xác định nguyên giá của TSCĐ vô hình nh chi phí về đất sử dụng, chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thơng mại theo chuẩn mực kế toán ban hành ngày
21/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa vào sử dụng theo dự tính.
VD 2: Ngày12 tháng 6 năm2000, Công ty đã chi ra một khoản tiền sau để có đợc quyền
sử dụng 1 lô đất ở khu định c mới Sài Đồng gồm:
-Chi phí để mua lô đất : 150.000.000 đồng
-Chi phí san lấp mặt bằng: 20.000.000 đồng

Gía hoá đơn
(cha có thuế
GTGT)
Số tiền giảm giá
(nếu có)
Chi phí lắp đặt
vận chuyển,

chạy thử
+
_
23
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
- Lệ phí trớc bạ : 7.500.000 đồng
Vậy nguyên giá của TSCĐ vô hình này là:
150.000.000 + 20.000.000 + 7.500.000=177.500.000 đồng
3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Gía trị còn lại TSCĐ ở Công ty cũng đợc xác định theo công thức:
Gía trị còn lại của TSCĐ =NG TSCĐ - Khấu hao luỹ kế
VD 3: Công ty có một nhà kỹ thuật nguyên giá là 124.036.587 đồng, số khấu hao luỹ kế
đến hết ngày 31/12/2002 là 25.843.965 đồng. Kế toán xác định giá trị còn lại của nhà kỹ
thuật là:
124.036.587 25.843.965 = 98.192.622 đồng
4. Hạch toán biến động TSCĐ
4.1. Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
a.Đối với TSCĐ tăng
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải có đầy đủ các chứng từ gốc có
liên quan, đảm bảo cho nghiệp vụ tăng là thực tế phát sinh và đảm bảo tính pháp lý đúng đắn
nh: Hoá đơn mua TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm
thu và các chứng từ khác.
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, thẻ này đợc lập để theo dõi chi tiết
từng TSCĐ của công ty, bao gồm các nội dung:
-Phần chung: Tên, ký hiệu, quy cách, nớc sản xuất, năm sản xuất
-Nguyên giá khi đa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại
-Gía trị hao mòn luỹ kế qua các năm
-Phần ghi giảm TSCĐ
Bên cạnh việc mở thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ vào Sổ theo dõi tăng TSCĐ (nhập dữ liệu
vào máy theo mẫu cài sẵn), sổ TSCĐ

Mã TS :
Nhóm :
Tên TSCĐ :
Năm sản xuất :
Nớc sản xuất :
Tình trạng:
Nguồn vốn :
Nguyên giá :

24
Chuyên đề thực tập SVTH:Hoàng Thị Thu Vân
b.Đối với TSCĐ giảm
Khi có TSCĐ giảm thì cần phải có các chứng từ liên quan đến việc giảm TSCĐ nh: Đơn
đề nghị thanh lý gửi lên cấp trên, biên bản xác minh hiện trạng TSCĐ xin thanh lý, biên bản
thanh lý TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn thành công cụ dụng cụ, hợp
đồng liên doanh và một số các chứng từ khác có liên quan. Sau đó, kế toán TSCĐ ghi phần
giảm TSCĐ để thôi tính khấu hao vào tháng sau đồng thời kế toán vào Sổ theo dõi giảm
TSCĐ (nhập dữ liệu vào máy theo mẫu cài sẵn) và sổ TSCĐ.
Mã TS :
Nhóm :
Tên TSCĐ :
Giảm TSCĐ (C/K) :
Lý do giảm :
Ngày tháng giảm :
Nguyên giá :
Đã khấu hao :
Giá trị còn lại :
4.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
a. Tăng TSCĐ do mua sắm

Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu t, triển
khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất
và công tác quản lý, Công ty đã quyết định mua sắm thêm TSCĐ cho một số bộ phận,
phòng ban trong Công ty. Các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ bao gồm:
-Hoá đơn mua TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu có)
-Biên bản mở kiện phụ tùng và thiết bị
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tăng
TSCĐ, sau đó đợc lu vào hồ sơ.
VD: Ngày 29/ 7/2002 do kế hoạch cần phải đầu t đổi mới máy móc, Công ty tiến hành
mua 40 máy may 1 kim tự động cắt chỉ và 1 máy may CN 2 kim bằng quỹ Đầu t phát triển
với tổng số tiền là 414.700.000 đồng. Khi công việc mua bán hoàn thành, kế toán tập hợp
các chứng từ có liên quan: Hoá đơn hàng ngày 29/7/2002, Phụ lục 1
Hoá đơn GTGT

Liên 2:Khách hàng
Series No:AA/2000
HĐ số : 001511
25

×