Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.93 KB, 63 trang )

Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang một nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả tốt nhất đối với các hoạt động của doanh
nghiệp nói riêng dù là sản xuất hay dịch vụ và nền kinh tế nói chung cần phải sử
dụng các công tác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới đi lên của đất nớc, công tác kế toán
có sự đổi mới để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán. Đồng thời phù hợp với đặc điểm trình độ của nhà nớc.
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán tài chính của doanh nghiệp, chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu hết sức quan trọng và có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmlà một trong những
nhiệm vụ để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh trên thị trờng. Để
làm điều này thì doanh nghiệp cần phải thực hiện tổng hoà các biện pháp quản
lýđối với hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm hạ thấp giá thành.
Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang
lại hiệu quả nhất là hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Xác định đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ mong muốn
hoàn thiện chơng trình kế toán nên em đã mạnh dạn chọn đề tài " Chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào". Nội dung chuyên đề
gồm 3 phần :
Phần I : Lý luận chung
Phần II : Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện.
Cùng với sự cố gắng của bản thânnhng do hạn chế về trình độ và nhận thức ,


nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên em cho rằng chuyên đề
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất
mong đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
kế toán và các cô chú cán bộ kế toán ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào để chuyên đề
của em thêm đầy đủ và xát thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
1
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I : Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
I, Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
1, Khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoávà các chi phí khác mà các doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong trong một thời kỳ.
Giá thành sản phẩm:Là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đã hoành thành. Giá thành sản phẩm
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả dụng tài sản, vật t, lao động và
tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, giáthành còn là một căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất.
2,Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình
tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nói riêng:
Sự phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất, đối tợng lao động và

sức lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào chủ quan của ngời sản
xuất. Có thể nói " chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một
thời kỳ nhất định và đựơc biểu hiện bằng tiền". Đồng thời, nh chúng ta đã biết kết
quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm, sản phẩm đợc làm ra đã kết tinh
trong các khoản hao phí vật chất. Định lợng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc
một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lợng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn
thành chính là giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm có hai chức năng là chức
năng bù đắp và chức năng lập giá.
Nói tóm lại " giá thành sản phẩm là một đại lợng xác định, biểu hiện mối liên
hệ tơng quan giữa hai đại lợng ". Tuy nhiên, chúng ta cần phải lu ý rằng không
phải ai có chi phí phát sinh là đã xác định ngay đợc giá thanhf sản phẩm mà cần
phải thấy rằng giá thành sản phẩm là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản
xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.


Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
2
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
3, Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
Quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu nh kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ
thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chỉ chi cho việc gì
hết bao biêu. Từ đó giúp doanh nghiệp biết tỷ trọng chi phí giám đốc dự toán chi
phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau, và giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp cũng

nh ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động....thì kế toán tính giá thành sản phẩn lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí
đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm là thớc đo mức hao phí sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xác định khối lợng sản phẩm sản xuất ra nhằm
đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Giá thành sản phẩm cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả của các
biện pháp kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
các nhà lãnh đạo, quản lý có đợc những thông tin về tình hình sử dụng vật t, lao
động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động vào hiệu
quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh các chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Chi phí
sản xuất còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính xác giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói muốn hạ giá thành sản phẩm phải quản lý tốt giá thành và phải
gắn giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi phí sản xuất
và giáthành có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất tăng thì giá
thành tăng và ngợc lại và đợc thể hiện qua công thức sau :

Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ


Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng làm tăng giá thành,giảm giá thành.
Vì thế giá thành sản phẩm phải đợc phản ánh chính xác, trung thực khách quan,
rõ ràng thông qua các khoản mụcchi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ
đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại trừ các chi phí bất hợp lý lãng
phí....., khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ
trong định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó. Bên cạnh đó cần xác định
đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu thập thông tin theo địa điểm phát
sinh cũng nh nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ
xác định đợc chi phí lãng phí xong nó không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm
ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào.... Hơn nữa thông tin về chi phí theo địa điểm
còn là cơ sở khuyến khích vật chất, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
3
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá cũng nh các bộ phận
cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng đến. Từ đó đề ra các biện
pháp tác động thích hợp.
Vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, l-
ợng giá trị, các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao
vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầ cấp bách của nền
kinh tế thị trờng.
4, Nguyên tắc chung để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành :
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau
:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về các loại NVL chính

(kể cả bán thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu ..... sử dụng trực tiếp
vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, không
tínhvào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ cho nhu
cầu sãnuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả
vào các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lơng, phụ cấp và
các khoản tính trên tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý phân x-
ởng hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung, tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại) bao gồm các điều khoản
sau :
+, Chi phí nhân viên phân xởng : Gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý, nhân viên
thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ..... tại phân xởng (đội, trại....) sản
xuất theo quy định của nhà nớc.
+, Chi phí vật liệu : Phản ánh chi phí vật việu sử dụng chung nh vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu
quản lý chung ở phân xởng, đội sản xuất
+, Chi phí dụng cụ sản xuất : Chi phí về các loại dụng cụ, công cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xởng(đội, trại....) sản xuất nh : Khuân mẫu, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động..... Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm giá
trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân x-
ởng (đội, trại....) sản xuất
+, Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng (đội, trại....)
sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn
nhà xởng.......

Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2

4
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
+, Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài để
sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại...) sản xuất nh chi
phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ......
+, Chi phí bằng tiền khác : Bao gồn các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại..) sản
xuất.
II, Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm :
1, Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành phù hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giáthành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, và kế hoạch giá thành sản
phẩm. Từ đó pháp hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp
để phấn đấu không ngừng tiết kiệm tối đa chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang, khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
2, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
2.1> Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng
tồn kho theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí sản xuất :

* Hạch toán chi phí NVL TT :
Chi phí NVLTT là những chi phí cơ bán bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài (lắp ráp, gia công sản phẩm).... đợc
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Để xác định chi phí NVL thực tế sử dụng trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp
phải kiểm tra xác định số NVL còn lại cha sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
trong kỳ.
Chi phí thực tế
NVL trong kỳ
=
Giá trị NVL
đa vào SX
-
Giá trị NVL còn lại
cuối kỳ cha sử dụng

Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí NVL:
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
5
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán sử dụng TK 621 " Chi phí NVL trực tiếp ". TK này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất)
Bên nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng cho chế tạo sản phẩm
Bên có : Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154 và giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho
TK 621 cuối kỳ không có số d .

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất : tiền lơng chính, lơng phụ các khoản phụ cấp có tính chất lơng
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ nhất định vơí tổng số tiền lơng phát sinh của công
nhân trợc tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất kế toán sử dụng tài khoản
622- chi phí nhân công trực tiếp TK này cũng đợc mở chi tiêt theo từng đối tợng
tập hợp chi phí nh TK 621

Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
6
Giá trị vật liệu xuất
kho trực tiếp, mua
dùng ngay cho SX
Cuối kỳ k/c chi phí
NVLTT cho đối tượng
chịu chi phí để tính giá
thành
Nhập kho NVL chưa sử
dụng hết
TK 154
TK 621
TK 152
TK 152,153,331
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm gồm (tiền lơng và các
khoản trích theo lơng)

Bên có : Kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
TK 622 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

* Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là nhng chi phí phát sinh trong phạm vi các phân x-
ởng và bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi những khoản chi phí sản
xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo
từng phân xởng ,bộ phận sản xuất.
Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm :
- Chi phí nhân viên phân xởng
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
7
TK622
TK154
TK334
TK338
TK 335
Lương và phụ cấp phải
trả cho công nhân TTSX
BHXH,BHYT,CPCĐ
trích theo tỉ lệ quy định
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Tiền lương trích trước
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dụng cụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Nội dung kết cấu của TK 627

Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Tk 154 để tính gía thành
TK 627 không có số d cuối kỳ do đã kết chuyển hay phân bổ hết
Vì chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nếu cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tợng sản
phẩm,dịch vụ theo tiêu thức phù hợp . Trong thực tế các tiêu thức phổ biến để chi
phí sản xuất chung nh theo giờ làm việc thực tế của công nhân trực tiếp sản
xuất , theo tiền lơng thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
( Xin xem sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ở trang bên)
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
8
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
9
TK 334,338
TK 152,153
TK 142,335
TK 214
TK 331
TK 111,112
TK 627
CF nhân viên
CF vật liệu ,dụng cụ
CF trả trước, phân
bổ, trích trước

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
CF khấu hao TSCĐ
CF dịch vụ mua
ngoài
CF bằng tiền khác
TK 154
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2> Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)

Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
10
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK 611,138,821
TK 622 TK 632
TK 627
KC chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
KC chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
KC chi phí NVL
trực tiếp
Phế liệu SP hỏng thu hồi,
trị giá SP hàng bắt bồi thư
ờng tính vào CPBT

KC chi phí nhân
công trực tiếp
Giá thành thực tế SP
hoàn thành SX trong kỳ
KC hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp

3,Giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
3.1.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Việc
sử dụng tiết kiệm hợp lý CPSX có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy
vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, đó là:
- CPSX luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ nhất định đã hoàn thành.
- CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm,công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ, có
những chi phí thực tế cha phát sinhmà đã trích trớc.
- Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc chuyển
xang.
- Giá thành sản phẩm lại có thể đợc giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với
chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
3.2Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
a,Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất)

trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy, còn gọi là
phơng pháp tính giá trực tiếp :

Z = D đ k + C - D c k
Trong đó :
D đk , D ck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất trong kỳ
Quy trình này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nớc.....
b,Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bớc trớc (giai đoạn trớc) là đối tợng
tiếp tục chế biến ở bớc sau.

Đối với các doanh nghiệp này thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc
cuối cùng hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở bớc cuối cùng. Chính
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
11
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
vì sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nh vậy nên phơng pháp tính giá thành
phân bớc chia thành :
b.1,Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc có tính giá NTP :
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thành NTP bớc trớc và chi
phí về NTP bớc trớc chuyển xang bớc sau cùng với các chi phí khác ccủa bớc sau
để tính giá thành NTP bớc sau, cứ nh vậy tuần tự cho tới khi tính đợc giá thành
phẩm. Việc kết chuyển tuần tự theo sơ đồ dới đây có thể theo con số tổng cộng

(theo tổng giá thành NTP) hay theo từng khoản mục. Nếu kết chuyển tuần tự tổng
hợp thì sau khi tính đợc giá thành thành phẩm ta phải hoàn nguyên ngợc trở lại
theo các khoản mục chi phí qui định :
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
b.2,Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc không tính NTP :
Theo phơng pháp này chỉ giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bớc công
nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ đợc xác định phần chi phí sản xuất của từng giai
đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong
thành phẩm, bớc tính toán nh sau :
- Tính chi phí sản xuất (CPSX) từng giai đoạn trong thành phẩm :
CPSXgđ1 = (SPLD đkỳ + CPSX trong kỳ) * Thành phẩm
- Tuỳ theo phơng pháp đánh giá SPLD áp dụng mà cần biết phải quy đổi theo
mức độ hoàn thành hay không.
- Sau đó tổng cộng chi phí sản xuấtcác giai đoạn trong giá thành phẩm là tổng
giá thành thành phẩm :

Z tp = CPSX gđ1 + CPSX gđ2 + ... + CPSX gđn
c,Ph ơng pháp tổng cộng chi phí :
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách tổng cộng
chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí của các giai
đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm :
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn

Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ỏ nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối t-
ợng tập hợp chi phí là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất.
d,Ph ơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ :

Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
12
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất , bên cạnh những sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản
phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác
định theo nhiều phơng pháp nh : Giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch
và giá NVL ban đầu.
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ -
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
-
Chi phí
SX SP

phụ trong
kỳ
e,Ph ơng pháp tính theo hệ số :
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có cùng một
quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu đợc đồng
thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm đợc mà phải tập hợp chúng cho cả quá trình sản xuất về sản phẩm gốc rồi từ
đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
f,Ph ơng pháp tỷ lệ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau. Để giảm bớt khối lợng tính toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại, căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) sẽ tính ra giá thành
đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
g,Ph ơng pháp liên hợp :
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các
phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với
loại trừ sản phẩm phụ......
III, Tóm tắt về lý luận chung của đề tài này :
Trên đây là toàn bộ lý thuyết chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong thực tế không có một
doanh nghiệp nào có thể hạch toán theo toàn bộ các lý thuyết này. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, về đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm về sản
phẩm và quy trình công nghệ....vv từng doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng một
cách linh hoạt các nguyên tắc lý thuyết vào thực tế của doanh nghiệp mình.
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
13

Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II : Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp đầu máy Hà Lào
I)Đặc điểm tình hình chung của nghiệp đầu máy Hà Lào:
1, Quá trình hình thành và phát triển :
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc, một nửa đất nớc sông trong hoà bình,
ta bắt đầu công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của
chủ nghĩa xã hội. Cùng với cuộc khôi phục các công trờng, nhà máy,.... đờng sắt
cũng dần đợc khôi phục và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá trên tuyến đờng sắt phía
Tây góp phần khôi phục, ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân, thi hành chỉ
thị của bộ giao thông vận tải và tổng cục đờng sắt Việt Nam. Ngày 16/7/1956 xí
nghiệp đợc thành lập tại DePot Lao Cai.
Lúc đầu thành lập với 78 cán bộ cộng nhân viên thuộc nhiều ngành nghề
khác nhau và có 11 chiếc đầu máy hơi nớc. Đến năm 1958 xí nghiệp chuyển trụ
sở làm việc từ Lao Cai về Yên Bái và đôỉ tên thành " Đoạn quản lý đầu máy "
Ngoài số công nhân viên chức và số đầu máy có từ ngày đầu đợc thành lập,
lực lợng công nhân viên và số lợng đầu máy dần dần đợc bổ xung và nh vậy khối
lợng vận tải (sản lợng ) cũng tăng lên tơng ứng cả về số lợng và chất lợng.
- Năm 1959 với 386 cán bộ công nhân viên và 25 đầu máy chi phối đã kéo đợc
587.812.000 T/Km.
- Năm 1960 với 406 cán bộ công nhân viên và 29 đầu máy chi phối đã kéo đợc
837.912.000 T/Km.
- Năm 1961 với 495 cán bộ công nhân viên và 31 đầu máy chi phối đã kéo đợc
704.436.000T/Km.
- Năm 1962 với 427 cán bộ công nhân viên và 33 đầu máy chi phối đã kéo đợc
802.480.000 T/Km.

- Năm 1963 với 478 cán bộ công nhân viên và 37 đầu máy chi phối đã kéo đợc
959.067.000 T/Km.
- Năm 1964 với 593 cán bộ công nhân viên và 37 đầu máy chi phối đã kéo đợc
1.036.707.000 T/Km.
Có thể nói những năm đầu mới đợc thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
nh trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, xong sự cố gắng nỗ lực, đoàn
kết, xí nghiệp đã từng bớc khẳng định đợc vai trò và vị trí cuả mình trong ngành
đờng sắt nói riêng và trong ngành giao thông vận taỉ nói chung.

2, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp đầu máy Hà Lào :
a, Bộ máy quản lý :
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
14
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Xí nghiệp là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tơng đối
lớn (trên 1000 cán bộ công nhân viên ),có t cách pháp nhân. Chịu sự quản lý của
xí nghiệp liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I - Liên hợp đờng sắt khu vực I - Liên
hợp đờng sắt Việt Nam. Xí nghiệp tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến, đứng
đầu là ban giám đốc, chỉ đạo trực tiếp các phân xởng các phòng ban,các trạm
đội ...
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp : Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cán bộ công nhân viên
về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng nh việc thực
hiện các chế độ chính sách và pháp luật của nhà nớc.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Có trách nhiệm chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật, hoàn
thành cả về số lợng và chất lợng đầu máy sửa chữa các cấp trong kỳ báo cáo. Chỉ
đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, phân xởng cơ khí, phân xởng sửa chữa, phân xởng
gia nhiệt.

- Phó giám đốc vận dụng : có trách nhiệm chỉ đạo công tác chạy tàu an toàn, cấp
đủ số đầu máy vận dụngphục vụ cho yêu cầu vận tải, phấn đấu thực hiện tốt các
chỉ tiêu hao phí nhiên liệu chạy tàu,..... trực tiếp chỉ đạo phân xởng vận dụng,
phân xởng nhiên liệu, các trạm, đội lái máy. Giúp việc cho giám đốc còn có các
phòng ban, chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Các phòng ban chức
năng gồm :
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng hành chính, y tế, nhà trẻ
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
15
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ vận dụng
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kế
hoạch
thống

Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng

hành
chính y
tế nhà
trẻ
Phòng
vật tư
đội xe
Phòng
kỹ
thuật
PX
sửa
chữa,
PX cơ
khí
PX
nhiên
liệu,
PX
vận
dụng
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng vật t, bảo vệ, đội xe.
b,Đặc điểm về sản phẩm và các hình thức kinh doanh :
* Là một trong những đơn vị chịu sự quản lý và chi phối của xí nghiệp liên hợp
vận tải đờng sắt khu vực I - Liên hợp đờng sắt Việt Nam. Đến nay xí nghiệp đang
quản lý và sử dụng 3 loại đầu máy Diezel của Liên Xô (TY7E), đầu máy của úc
(Đ.5.H), đầu máy của Tiệp (Đ.12.E). Và vừa qua, năm 2002 mới nhập thêm đầu
máy của Trung Quốc (Đ.10.H).

* Là một xí nghiệp vận doanh, một trong những ngành sản xuất đặc biệt, nó
không tạo ra sản phẩm cụ thể qua mỗi kỳ hạch toán mà có 2 nhiệm vụ chính :
- Vận tải : Có hai mác chạy tàu khách và vận chuyển hàng hoá trên tuyến đờng
sắt Hà Nội - Lao Cai với tổng chiều dài trên 300 Km.
- Ngoài việc quản lý và sử dụng sức kéo của đầu máy, xí nghiệp còn có nhiệm
vụ sửa chữa đầu máy sau mỗi lý trình vận dụng, đầu tiên là cấp đại tu, cấp ky, cấp
2, cấp 1, cấp trung gian, cấp Ro và cuối cùng là sửa chữa lâm tu.
Ví dụ : Đầu máy Đ.5.H của úc :
Cứ chạy đợc 2000 Km thì vận dụng bắt vào sửa chữa theo cấp Ro, 10.000 Km
vào cấp trung gian, 30.000 Km vào cấp 1, 75.000 Km vào cấp 2, 200.000 Km vào
cấp Ky, và 600.000 Km vào sửa chữa đại tu.
* Đặc điểm về tổ chức quy trình công nghệ sản xuất :
Bình thờng với các doanh nghiệp sản xuất khác, quy trình của nó là đa NVL
vào để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay đem tiêu thụ ngay. Nhng đối với xí nghiệp
đầu máy Hà Lào thì quy trình sản xuất có sự khác biệt nh sau :
- Xét trong phạm vi một phân xởng thì : Sản phẩm của tổ sản xuất này không
phải là NVL chính của tổ sản xuất khác tiếp theo vì mỗi tổ sản xuất chịu trách
nhiệm sửa chữa của một bộ phận nào đó trên đầu máy. Khi đầu máy vào bất kỳ
một cấp sửa chữa nào, sau khi tiến hành giải thể đầu máy thì tất cả các tổ đều có
thể cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của mình, và cuối cùng khi tất cả các tổ sản
xuất kết thúc công việc của mình cũng là lúc sản phẩm đợc hoàn thành, đầu máy
đợc sửa chữa xong.
- Xét trong toàn bộ xí nghiệp thì : Sản phẩm của bộ phận này (của phân xởng sửa
chữa) không phải là NVL chính của bộ phận khác (của phân xởng vận dụng). Mà
phân xởng vận dụng có nhiệm vụ đièu hành quay vòng của đầu máy cho nên
không thể tập hợp chi tiết để tính giá thành riêng đợc nh ở phân xởng sửa chữa,
các chi phí phát sinh ở đó đợc đa vào giá thành sản xuất thực tế trong kỳ khi xí
nghiệp tập hơpj chi phí sản xuất và tính giá thành toàn bộ của xí nghiệp để báo
cáo xí nghiệp liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I duyệt chi phí (tức là chi phí vận
doanh) trong kỳ.

* Quy trình sửa chữa đầu máy :
- Tổ động cơ : Có nhiệm vụ tháo, kiểm tra, thay thế và sửa chữa các chi tiết đầu
máy thuộc phần động cơ.
- Tổ thuỷ lực : Kiểm tra, thay thế và sửa chữa các chi tiết máy của hộp thuỷ lực.
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
16
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ gầm : Tháo, kiểm tra, sửa chữa, cân chỉnh giá chuyển hớng và hộp giảm tốc
đầu máy
- Tổ điện : Kiển tra, sửa chữa và thay thế phần điện của đầu máy nh đờng điện,
máy phát điện, máy đề, .....
- Tổ bơm gió : Tháo, kiểm tra, sửa chữa và thay thế tay hãm lớn, nhỏ, thùng gió
và đờng gió.
- Tổ tổng thể : Có nhiệm vụ cẩu động cơ, chỉnh tâm máy, lắp ống nớc, két nớc
đầu máy.
- Tổ Culate (qui lát) : Kiểm tra, sửa chữa, thay thế các chi tiết máy móc của mặt
Culate của đầu máy.
- Tổ cân bơm cao áp : Có nhiệm vụ cân, chỉnh vòi phun kiểm tra, và sửa chữa
năng lực hoạt động của từng bơm cao áp.
3, Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của xí nghiệp đầu máy Hà
Lào :
Tuy địa bàn hoạt động chạy dài tuyến Hà Nội - Lao Cai (trên 300 Km) xong
việc tổ chức quản lý sản xuất đều tập trung ở quanh trụ sở xí nghiệp, còn đối với
các trạm trên tuyến nh Lao Cai, Cam Đờng, Việt Trì, Lâm Thao, Hà Nội, Yên
Viên chỉ để lu chú cho công nhân lái tàu. Để đảm bảo nguyên tắc nhanh gọn, tạo
điều kiện thuận lợi để các nhân viên kế toán tich luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh hợp lý, xí nghiệp đầu máy
Hà Lào áp dụng việc tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, tiến hành công tác
hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung và phơng pháp hạch toán hàng tồn

kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Tại phòng kế toán, xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, ghi chép
sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ có liên quan. Còn ở các
phân xởng chỉ bố trí các thống kê tổng hợp giờ công hàng ngày, cuối tháng tổng
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
17
Ban giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế toán
giá
thành
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quĩ
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
kết giờ công trong tháng và bộ phận thống kê này do phòng tổ chức lao động tiền
lơng quản lý.
- Đứng đầu phòng kế toán : Là kế toán trởng, có nhiệm vụ điều hành công việc
chung, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về các chứng từ, các nghiệp vụ kế toán phát
sinh, giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức thông tin và phân tích hoạt động kinh tế.

- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ các chế độ của cán bộ
công nhân viên và các chứng từ pháp sinh (bằng tiền) có liên quan tới tài khoản
1111, 1121, 334.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát
sinh về NVL, CCDC, TSCĐ nh nhập - xuất, các chứng từ có liên quan.
+ Kế toán CCDC - TSCĐ : Theo dõi các khoản phát sinh, các phần khấu hao
TSCĐ ( TK 411, TK 214).
+ Kế toán NVL : Phụ trách TK 152 ( TK 1522, TK 1523, TK 1524), TK 153.
Hàng tháng tổng hợp số liệu lập báo cáo nhập - xuất - tồn và nộp cho bộ phận kế
toán tổng hợp.
- Kế toán giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ từ các kế toán chi tiết để
lên bảng giá thành. Có liên quan đến TK 621, TK 622, TK 627 ( TK 6271, TK
6272, TK 6277, TK 6278).
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ từ các chứng từ chi tiết để lên
bảng tổng hợp ( ghi sổ cái, bảng cân đối tài khoản .....).
- Thủ quĩ : Giữ tiền mặt, căn cứ bảng lơng từ bộ phận kế toán tiền lơng các phân
xởng mà phân phối trong các kỳ tạm ứng, cuối tháng.
4, Tổ chức hình thức kế toán và phơng pháp kế toán :
- Về hình thức kế toán : Do đặc điển tổ chức quản lý sản xuất của xí nghiệp với
qui mô lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều. Mặt khác, bộ máy kế toán của phòng
chiếm 50% đã tốt nghiệp đại học, còn lại 50% đang theo học đại học tại các trờng
kinh tế. Do đó đã giảm bớt việc ghi chép, phát huy đợc trình độ, năng lực, nghiệp
vụ của cán bộ kế toán. Đồng thời phù hợp với yêu cầu hạch toán của đơn vị chủ
quản (xí nghiệp liên hợp vận tải đờng săts khu vực I - Liên hợp đờng sắt Việt
Nam) cho nên xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng từ ".
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
"Nhật ký chứng từ "
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
18
Chứng từ gốc và các bảng

phân bổ
Sổ cái
Thẻ vào sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú :
:Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
- Về phơng pháp kế toán : Do số lợng, chủng loại NVL lớn (trên 3000 mặt hàng),
các nghiệp vụ về NVL phát sinh trong mỗi kỳ hạch toán tơng đối nhiều, giá trị
NVL xuất cũng rất lớn, nó có thể chiếm tới trên 80% giá thành sản phẩm. Do vậy,
để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán NVL dùng trong kỳ và hạch toán vật t,
hàng hoá tồn kho. Đồng thời trên cơ sở đó xác định tính chính xác kết quả hoạt
động sản xuất trong kỳ, xí nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
5, Đặc điểm về vốn kinh doanh :
Do xí nghiệp là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tơng
đối lớn ( với trên 1000 cán bộ công nhân viên), có t cách pháp nhân, chịu sự quản
lý của đơn vị chủ quản là xí nghiệp liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I - Liên hợp
đờng sắt Việt Nam. Nên nguồn vốn chủ yếu mà doanh nghiệp dùng để hoạt động
sản xuất kinh doanh là nguồn vốn do nhà nớc cấp.Trong đó :
- Vốn lu động : 120.000.000.000 đ
- Vốn cố định : 50.000.000.00


II, Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào :
1, Công tác quản lý chung về chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí
nghiệp đầu máy Hà Lào :
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
19
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
a,Đặc điểm củn phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào :
Bình thờng với các doanh nghiệp sản xuất khác qui trình của nó là đa ra
NVL vào để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay đem tiêu thụ ngay. Nhng đối với xí
nghiệp đầu máy Hà Lào thì qui trình sản xuất có sự khác biệt nh sau :
- Xét trong phạm vi một phân xởng thì : Sản phẩm của tổ sản xuất này không
phải là NVL chính của tổ sản xuất khác tiếp theo vì mỗi tổ sản xuất chịu trách
nhiệm sửa chữa của một bộ phận nào đó trên đầu máy. Khi đầu máy vào bất kỳ
một cấp sửa chữa nào, sau khi tiến hành giải thể đầu máy thì tất cả các tổ đều có
thể cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của mình và cuối cùng khi tất cả các tổ sản
xuất đều kết thúc công việc của mình cũng là lúc sản phẩm đợc hoàn thành, đầu
máy đợc sửa chữa xong.
- Xét trong toàn bộ xí nhiệp thì : Sản phẩm của bộ phận này (của phân xởng sửa
chữa) không phải là NVL chính của bộ phận khác ( của phân xởng vận dụng). Mà
phân xởng vận dụng có nhiệm vụ điều hành quay vòng của đầu máy cho nên
không thể tập hợp chi tiết để tính giá thành riêng đợc nh ở phân xởng sửa chữa,
các chi phí phát sinh ở đó đợc đa vào giá thành sản xuất thực tế trong kỳ khi xí
nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành toàn bộ của xí nghiệp để báo cáo
xí nghiệp liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I duyệt chi phí ( tức là chi phí vận
doanh) trong kỳ.
b, Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp :
b1. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán kế toán ở phòng tài chính
kế toán tại xí nghiệp đâù máy Hà Lào :

Hiện nay phòng đã và đang áp dụng việc tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán
kế toán ở những phần việc cụ thể sau :
- Nhập những dữ liệu về : Nhập - xuất NVL, công cụ, dụng cụ
- Nhập dữ liệu về : thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Các dữ liệu về TSCĐ và khấu hao TSCĐ
- Các dữ liệu về tiền lơng, bảo hiểm ......
- Các bút toán điều chỉnh, kết chuyển và các bút toán về phân bổ cũng nh một số
các nghiệp vụ khác.
* Qua quá trình xử lý thông tin của máy tính dựa trên cơ sở dữ liệu đã nhập vào
máy tính và những yêu cầu của ngời quản lý có những sản phẩm sau :
+ Các sổ chi tiết nhập - xuất NVL, công cụ dụng cụ theo từng đối tợng tập hợp
chi phí, từng khoản mục chi phí cũng nh từng loại NVL hay CCDC nhập trong
từng đối tợng nhập.
+ Các bảng kê, nhật ký chứng từ
+ Các bảng phân bổ :

Bảng phân bổ số 2 : Phân bổ NVL, CCDC
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các báo cáo tài chính nh : Bảng cân đối kế toán, giá thành sản xuất thực tế
trong kỳ ( báo cáo chi phí vận doanh trong kỳ), kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ...
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
20
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
b2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp :
Hiện nay xí nghiệp đầu máy Hà Lào tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo 3
khoản mục chủ yếu sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung
Do thời gian có hạn nên em chỉ tập chung vào hạch toán chi phí sản xuất về
sửa chữa đầu máy trong tháng 4 năm 2003.
2, Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
* Nội dung : Đối với các doanh nghiệp sản xuất khác thì hầu hết NVL trực tiếp là
yếu tố cơ bản để tạo nên thực tế của sản phẩm. Song do đặc thù riêng nên xí
nghiệp đầu máy Hà Lào nêu NVL trực tiếp là các loại phụ tùng thay thế, vật liệu
phụ tạo cho công tác sửa chữa, dầu hoả dùng cho công tác lau chùi, rửa các linh
kiện, nhiên liệu dùng cho chạy thử và thủ tải .......
Nh vậy, ở đây phụ tùng thay thế lại đóng vai trò chính, vì thế mà nó thờng
chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, mặt khác số lợng chủng loại phụ
tùng đa dạng, phong phú với trên 4000 loại mặt hàng cho nên việc tổ chức quản lý
tốt, yếu tố này góp phần đáng kể vào công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá
thành của xí nghiệp.
* Chứng từ :
Xí nghiệp hiện nay đang sử dụng phiếu xuất kho vật t phục vụ sản xuất theo
mẫu sau :
Đơn vị : XNĐM Hà Lào Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ : Thị xã Yên Bái QĐ số 1141 - TC/AD/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của BTC
-----------
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
21
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu xuất kho
Họ tên ngời nhận hàng : Mai Đức Luyện Số PX : 56
Tổ : Động cơ Nợ TK : 621

Lý do lĩnh : Sửa chữa máy 056 cấp ky Có TK : 1524
Xuất tại kho ông Phong
STT Tên, nhãn hiệu
quy cách vật t

vật t
Đơn vị
tính
Số lợng Ghi chú
Yêu cầu Thực xuất
01 Máy phát điện úc 1000 Cái 01 01
Cộng
Thủ trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhập Thủ kho
* Nguyên tắc xuất kho :
Khi đầu máy vào xởng hội đồng giải thể tiến hành giải thể đầu máy theo
từng cấp để xác định khối lợng công việc phải làm của mỗi tổ sản xuất, đồng thời
xác định những chi tiết nào phải sửa chữa, phải thay thế và ghi vào biên bản giải
thể. Hội đồng giải thể bao gồm :
- Phó giám đốc kỹ thuật - Chủ tịch hội đồng
- Đại diện phòng kỹ thuật - Uỷ viên
- Phân xởng sửa chữa và các tổ sửa chữa.
Các tổ sản xuất căn cứ vào biên bản giải thể để thực hiện công việc của tổ
mình, nến phải sửa chữa ở bộ phận, chi tiết nào nến phải thay thế, thay chi tiết đó.
Từ đó lập phiếu yêu cầu lĩnh vật t phụ tùng để phục vụ công tác sửa chữa.
Những chi tiết phải thay thế xí nghiêph thực hiện thu lại chi tiết cũ, xuất chi
tiết mới, các chi tiết cũ nhập vào kho phế liệu. Chứng từ xuất gồm có : Phiếu yêu
cầu lĩnh vật t, biên bản giải thể sau đó đợc chuyển qua phòng kế hoạch để duyệt
định mức cấp phát ( viết phiếu xuất kho).
Khi viết phiếu xuất kho vật t phục vụ cho sản xuất, cán sự định mức phải căn
cứ vào biên bản giải thể, phiếu yêu cầu lĩnh vật t, phiếu nhập hàng cũ tiến hành

lập phiếu xuất kho cho các tổ sản xuất, phiếu xuất đợc lập thành 02 liên :
- 01 liên lu lại định mức
- 01 liên chuyển qua kho để lĩnh, sau đó nộp cho phòng tài chính kế toán để hạch
toán.
Khi thủ kho nhận đợc phiếu xuất kho, thủ kho vào nhật ký giao nhận chứng
từ, thẻ kho sau đó đợc chuyển cho kế toán vật liệu, kế toán vật liệu tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ của chứng từ và căn cứ vào nội dung, số liệu ghi trên mỗi tờ phiếu
xuất kho để tiến hành nhập số liệu vào máy tính, mọi số liệu trớc
khi nhập vào máy tính kế toán tiến hành phân loại chứng từ cho từng đối tợng tập
hợp khoản mục chi phí và giá trị NVL xuất kho trong kỳ (giá hạch toán).
* Xác định giá vốn :
Đến cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào giá trị NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
(giá hạch toán và thực tế) để tính chênh lệch giữa giá thực tế của NVL, CCDC với
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
22
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
giá hạch toán và tính hệ số giá thông qua bảng kê số 3 " Bảng tính giá thành thực
tế NVL, CCDC ".
Hệ số giá vật
liệu, CCDC =
Giá trị NVL hay
CCDC tồn kho đầu
kỳ (giá thực tế)
+
Giá trị NVL hay CCDC
nhập kho trong kỳ (giá
thực tế)
Giá trị NVL hay
CCDC tồn kho đầu

kỳ (giá hạch toán)
+
Giá trị NVL hay CCDC
nhập kho trong kỳ (giá
hạch toán)
* Tài khoản sử dụng :
- Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 621, TK 621 dùng để phản ánh các
chi phí nguyên liệu, vật liệu .... sử dụng trực tiếp cho hoạt động sửa chữa đầu
máy.
- Đối tợng chi phí : TK 621 " chi phí NVL trực tiếp "
621 : - Phân xởng sửa chữa
- Đầu máy sửa chữa cấp ky
- Đầu máy sửa chữa cấp II
- Đầu máy sửa chữa cấp I
* Quy trình hạch toán :
+, Căn cứ lập tờ kê xuất vật t :
- Căn cứ vào các pgiếu xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL và
CCDC theo từng đối tợng chiụ chi phí theo giá hạch toán.
- Căn cứ vào định kỳ 5 hoặc 10 ngày ta lập một lần.

Tờ kê xuất vật t từ ngày 01 đến 05 tháng 04 năm 2003
Stt
Chứng từ Mã
vật t
Đơn vị
tính
Trích yếu Chi tiết
HĐ Ngày SL Đơn giá Thành tiền
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
23

Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
01 01 01/4 1201 Chiếc Trục bánh xe 01 6.400.00
0
6.400.000
02 02 01/4 1560 Chiếc Vòng bi Nu
2062
01 1.152.00
0
1.152.000
03 09 02/4 3602 Kg Dầu Diezel 100 4.750 475.000
04 10 03/4 1382 Chiếc Máy phát
điện 32V
02
2.650.000
5.300.000
... ... ... ... ... ...... .... ........ ......
75 65 05/4 2204 Chiếc Bơm nhiên
liệu
01
2.900.000
2.900.000
17.517.900
Tổng cộng giá trị : 17.517.900
-Vật liệu phụ : 475.000
-Nhiên liệu : 970.000
-Phụ tùng : 15.752.000
-Công cụ, dụng cụ : 320.000
Yên Bái, ngày 06 tháng 04 năm 2003
Kế toán trởng Ngời lập

+, Căn cứ để lập bảng phân bổ số 2 :
- Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc tờ kê xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi
phí NVL, CCDC theo từng đối tợng chịu chi phí theo giá hạch toán.
( Xem trích bảng phân bổ số 2 trang sau)
- Từ bảng phân bổ số 2 ta lập đợc sổ cái TK 621 " Chi phí NVL TT " trong tháng
04/2003
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
24
Trờng CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Trích bảng phân bổ số 2 (Biểu số2)
Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào đối tợng tháng 04/2003
Đơn vị tính : Đồng
STT
TK ghi có
Đối
TK 1522 (1,012) TK 1523 (1,013) TK 1524 (1,011) TK 153 (1,015)
HT TT HT TT HT TT HT TT
01 TK621
CPNVLTT
270854495 247104749 1528652470 1548542952 690210105 697802416
+ 621 - PXSC 110432540 111757730 25470620 25801738 653078340 660262201
-ĐMSC cấp ky 30479840 30845598 7879900 7982338 288421200 291593833
-ĐMSC cấp II 50630590 51238175 12980200 13148942 337425375 341137054
-ĐMSC cấp I 29322110 29673975 4610520 4670458 27231765 27531314
+ TK 621 160421955 162347019 1503181850 1522723214 37131765 37540215
02 TK 627
CPSX Chung
24397245 24690012 14982758 15177533 8542345 8636311 50149780 50902027
+ 627 - PXSC 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 16185894 16372498

- 6272 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490
- 6273 16185894 16372498
+ TK 627 ... 5651855 5719678 9782378 9909548 4631870 4631870 33963886 34529529
03 TK642
CPQLDN
3199960 3238359 2064772 2091615
Tổng cộng
298451700 302033120 1545700000 1565794100 698752450 706438727 50149780 50902027
Ngày 10 tháng 05 năm 2003
Kế toán ghi phân bổ Kế toán ghi bảng kê Kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
25

×