Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Sản xuất và kinh doanh xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.06 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi bớc vào kinh doanh đều tìm kiếm lợi nhuận.
Một ông chủ thông minh không chỉ thoả mãn rằng công ty mình đang làm ăn
có lãi mà bằng cách này hay cách khác để đạt đợc lợi nhuận cao nhất- Tối đa
hoá lợi nhuận. Hoặc giả sử nếu nh công ty buộc phải kinh doanh không có lãi
trong một thời gian thì điều chắc chắn rằng công ty sẽ cố gắng để khả năng
thua lỗ là thấp nhất- Tối thiểu hoá thua lỗ.
Để đạt đợc lợi nhuận hoạt động kinh doanh cao doanh nghiệp phải đẩy
mạnh doanh thu bán hàng và quản lý tốt các khoản chi phí. Doanh thu bán
hàng cao thể hiện chất lợng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của Doanh nghiệp, sự
hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Hay nói cách khác, doanh thu bán hàng cao hay thấp phản ánh khá đầy đủ
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ một Doanh nghiệp, doanh thu bán hàng hàng năm có ý
nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp vì nó là
nguồn tài chính quan trọng để trang trải các hoạt động kinh doanh, đảm bảo
cho Doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực
hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc, góp vốn cổ phần, tham gia liên
doanh liên kết với các đơn vị khác ...Nếu doanh thu bán hàng hàng năm không
đủ trang trải các khoản chi phi phí đã bỏ ra, Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về
tài chính. Nếu tình trạng trên kéo dài sẽ làm cho Doanh nghiệp không đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của doanh thu bán hàng đối với doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
SX & KD xe máy
1
Luận văn tốt nghiệp
phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng
I. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1. Vai trò và yêu cầu quản lý qúa trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng thì mới có thu nhập
để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Xác định
chính xác lợng hàng bán ra là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế khác để
đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị nh: xác định tốc độ luân chuyển vốn,
xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số ....Là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nớc nh nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Bán hàng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ngoài ra , bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
dùn, giữa khả năng và nhu cầu.
Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí
bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng doanh thu
bán hàng và thu đợc lợi nhuận. Mở rộng bán hàng, tăng doanh thu nghĩa là
2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng mở rộng thị trờng hoạt động, củng cố
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh
hiện nay.
2. yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của qúa trình bán hàng và xác định kết quả

bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình mua bán về
khối luợng và giá trị của hàng hoá bán ra, về Số liệu từ các tài khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu và chi phí.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc điều
hành hoạt động kinh doanh thơng mại, báo cáo thởng xuyên kịp thời tình
hình bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại khách
hàng và từng hợp đồng kinh tế.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào
phải nộp cho ngân sách Nhà nớc. Phản ánh, kiểm tra tiến độ , tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền
bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh đúng giá trị của hàng bán ra trong kỳ kinh doanh.
- Thực hiện phân phối về kết quả hoạt động kinh doanh đúng với quy định
của cơ chế tài chính hiện hành.
II. Nội dung kế toán bán hàng.
1. Các khái niệm liên quan chủ yếu
* Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ
bao gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc
3
Luận văn tốt nghiệp
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tuỳ thuộc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp nào hoặc đợc
miễn thuế GTGT mà doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung ứng dịch vụ ( Cha có thuế GTGT)

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền bán hàng hoặc thời
điểm khách hàng nhận nợ ( chấp nhận thanh toán)
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm. hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ , giá vốn là giá thành
sản xuất ( Giá thành công xởng ). Đối với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế
ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng
tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nh: chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển,
chi phí tiếp thị, quảng cáo, chào hàng...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
4
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay , gửi bán ...đợc mua từ
những nguồn khác nhau, thời điểm khác nhau nên giá trị của chúng không
hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho phải tính đợc giá trị thực tế của
hàng xuất kho tuỳ theo từng loại hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng một trong những phơng pháp tính
sau:
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền ( Bình quân cả

kỳ dự trữ )
Giá thực tế hàng hoá = Số lợng hàng hoá * Đơn giá thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá thực Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ +Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
tế bình quân Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tính giá bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập xuất. Nh vậy trong tháng có bao nhiêu lần nhập, xuất thì có bấy
nhiêu lần tính giá. Phơng pháp này khắc phục nhợc điểm của phơng pháp bình
quân gia quyền ( Bình quân cả kỳ dự trữ ), vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc ( FIFO)
5
Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của lô hàng xuất trớc. Nói cách
khác, cơ sở cuả phơng pháp này là giá trị thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc làm
giá để tính giá thực tế hàng xuất trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc ( LIFO )
Theo phơng pháp này hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại
với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng
hợp lạm phát.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo lô

hàng. Khi xuất kho, hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
giá trị nhập kho ( mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Phơng pháp này thờng sử dụng với các hàng hoá có giá trị cao và tính cách
biệt.
* Phơng pháp hệ số giá
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập, xuất sản phẩm hàng hoá. Cuối kỳ xác định hệ số
giá để làm cơ sở tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế của hàng hoá = Trị giá hạch toán hàng hoá * Hệ số giá
xuất kho trong kỳ xuất trong kỳ
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
6
Luận văn tốt nghiệp
theo giá mua thực tế trong kỳ theo giá mua thực tế
Hệ số giá-=
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
theo giá mua hạch toán trong kỳ theo giá mua hạch toán
2.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định đúng
trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán
để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ( phụ lục số
1 )
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ( phụ lục số 2 )
3. Kế toán doanh thu bán hàng
3.1. Các phơng thức bán hàng
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này, ngời bán giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng khi

bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền
sở hữu về số hàng mà ngời bán đã giao.
* Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi ( còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc h-
ởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý h-
ởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT
7
Luận văn tốt nghiệp
này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong phạm vi
doanh thu của mình.
* Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán một
phần lần đầu ngay tại thời điểm mua . Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
thanh toán ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Phơng thức này, về mặt kế toán khi
giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về mặt
thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu.
* Phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem vật t, sản
phẩm của mình để đổi lấy vật t, sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao
đổi là giá bán của hàng hoá, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phơng thức
3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng

Tuỳ theo các phơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán lẻ
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Các phiếu thu
Các giấy báo Có của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng
8
Luận văn tốt nghiệp
TK 511 Doanh thu bán hàng : TK này dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu
và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn
liên hiệp xí nghiệp....Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản một
số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh : sử dụng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng cho công nhân
viên chức.
TK 531 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán do lỗi của doanh nghiệp.
TK 532 Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh:
+ Do khách hàng quen thuộc
+ Trong trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn trong thời gian ngắn
+ Hàng hoá, sản phẩm kém chất lợng.
c. Sổ kế toán sử dụng:

Sổ cái TK 511, 512, 131
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết Nợ phải thu của khách hàng.
d. Hạch toán doanh thu bán hàng
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp : Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( phụ
lục số 3 )
Phơng thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Trình tự hạch toán đợc thể hiện
qua ( Phụ lục số 4 )
9
Luận văn tốt nghiệp
Phơng thức bán trả góp : Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( Phụ lục số
5)
Phơng thức hàng đổi hàng: Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( Phụ lục
số 6)
III. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ hàng hoá, theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp
đợc phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên : là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng
tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ của các tài sản dùng trong
khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh : nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ,
vận chuyển...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho

khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu
hàng hoá, chi phí quảng cáo, tiếp thị...
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
c. Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
10
Luận văn tốt nghiệp
TK 641 có 7 Tk cấp hai:
- Tk 6411: Chi phí nhân viên
- Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- Tk 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng hoá
giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng còn lại
cuối kỳ.
d. Trình tự chi phí bán hàng: Xem phụ lục số 7
1.2. Chi phí Quản lý Doanh nghiệp
a. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung,
công dụng khác nhau bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, thuế....
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác

c. Tài khoản sử dụng
TK 642 có 8 TK cấp hai:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
11
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
d. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Xem sơ đồ số 8
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Nội dung
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chủ
doanh nghiệp quan tâm nhất đến thông tin về kết quả kinh doanh, để phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hớng đầu t, sản xuất kinh doanh đúng
và có hiệu quả cao. Do vậy, chủ doanh nghiệp thờng đòi hỏi kế toán phải cung
cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại
sản phẩm, từng loại hoạt động, từng đơn vị phụ thuộc ...
Kết quả hoạt động = Doanh thu Giá vốn - Chi phí - Chi phí
kinh doanh thuần hàng bán bán hàng QLDN
b. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết
quả và TK 421 Lãi cha phân phối
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản liên quan : Tk 632, Tk 511, TK 641, Tk 642, Tk 1422. Tính toán kết
chuyển sang TK 911

c. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Xem sơ đồ số 9
12
Luận văn tốt nghiệp
IV. Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu đợc do việc bán hàng hoá, sản phẩm
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần là phần còn lại của tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu ( Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán)
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu- các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán : trị giá mua vào của hàng hoá + chi phí thu mua
Lợi nhuận gộp =doanh thu thuần giá vốn hàng bấn
Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
Chi phí quản lý doanh nghiêp: Chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
Lợi nhuận thuần = lợi nhuận gộp ( Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
13
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
I.Đặc điểm chung của công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
Những năm gần đây, nhu cầu đi lại của ngời dân nói chung đã tăng lên
rất nhanh. Giao thông công cộng không thoả mãn đợc nhu cầu đó, cho nên xe
máy đã trở thành phơng tiện chủ yếu.

Đợc sự cho phép của Chính phủ về việc thành lập các doanh nghiệp lắp
ráp, sản xuất ô tô các loại xe hai bánh gắn máy dạng IKD, một số doanh
nghiệp trong nớc cũng nh các doanh nghiệp liên doanh đã đợc thành lập và
đầu t để sản xuất, lấp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD. Công ty sản xuất &
kinh doanh xe máy ra đời trong hoàn cảnh đó. Với sự chỉ đạo nhất trí của Hội
đồng quản trị tại phiên họp ngày 28/05/1999 phê duyệt thành lập Xí nghiệp
sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy và quyết định của chủ tịch HĐQT
số 198/QĐ TCCB-LĐ ngày 25/08/1999 V/vThành lập Xí nghiệp sản xuất, lắp
ráp và kinh doanh xe gắn máy. Sau đó đổi tên thành Công ty sản xuất và
kinh doanh xe máy theo quyết định số 120/TCCB-LĐ ngày 23/10/2001.
Trụ sở của công ty đặt tại số 18 đờng Giải Phóng, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: Enterprise for production and business of
motor cycles (EFBM). Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bớc
hoàn thiện bộ máy quản lý và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòng, nhà xởng,
14
Luận văn tốt nghiệp
trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa bảo hành và thay
thế) hoàn thành quy trình công nghệ. Công ty bớc đầu đã hoàn thành tốt kế
hoạch ngắn hạn đề ra, từng bớc hoàn thành các kế hoạch trung và dài hạn.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty SX & KD xe máy
2.1. Chức năng
Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty thông qua hoạt động sản
xuất, lắp ráp và kinh doanh trong và ngoài nớc và liên doanh hợp tác với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để hoàn thiện mặt hàng, đáp ứng nhu cầu của
thị trờng , đa sản phẩm vào lu thông, thúc đẩy phát triển nghành công nghiệp
xe máy và đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính
cuả công ty theo chính sách, luật pháp, chế độ của Nhà nớc và các quy định
quốc tế có liên quan.

Công ty có những nhiệm vụ chính sau đây:
1/ Sản xuất phụ tùng xe máy phục vụ chơng trình lắp ráp xe gắn máy dạng
IKD và cung cấp cho nhu câù thay thế, sửa chữa của thị trờng.
2/ Lắp ráp xe gắn máy dạng IKD.
3/ Thực hiện các dịch vụ bảo hành các loại xe do tổng công ty lắp ráp bán ra
và xe do tổng công ty nhận bán uỷ thác. Bảo dỡng, sửa chữa tân trang xe máy
các loại theo nhu cầu của khách hàng.
4/ Bán buôn, bán lẻ xe máy và phụ tùng.
5/ Thực hiện dịch vụ thơng mại và các lĩnh vực kinh doanh khác do tổng công
ty giao khi có yêu cầu.
Nh vậy nhiệm vụ của công ty là phải đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả, tích luỹ để phục vụ tái sản xuất, đảm bảo thu nhập cho ngời lao động và
đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
15
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban.
Do đặc điểm là công ty hạch toán theo phơng thức hạch toán phụ thuộc
nên công ty chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của tổng công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đứng đầu là giám đốc- ngời tổ chức
điều hành và chịu trách nhiệm trớc tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt
động của công ty, giúp giám đốc là các phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty nh sau:


3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
16
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất

Xởng lắp ráp
Phòng kinh
doanh
Phòng vật t
kỹ thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Luận văn tốt nghiệp
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/19995 do bộ tài chính ban hành thống nhất áp dụng trong cả nớc
từ ngày 01/01/1996
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung tại phòng kế toán
của công ty.
Tất cả các công việc hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế
toán, phân tích hoạt động kinh tế đều đợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán,
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc, trởng phòng
kế toán đến các nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ và có sự phân công chuyên
môn hoá rõ ràng. Phòng kế toán có 5 ngời trong đó có một kế toán trởng và 4
kế toán viên.
Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Ngày tháng ghi sổ
của doanh nghiệp theo định kỳ ngắn (3 ngày)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 1)
II. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản

xuất và kinh doanh xe máy.
17
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật t hàng
hoá
Kế toán
thanh toán
Quỹ kiêm
thanh toán
ngân hàng
Kế toán trởng
Luận văn tốt nghiệp
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của công ty
Với chức năng chính của công ty là lắp ráp và bán sản phẩm xe máy dạng
IKD cho nên doanh nghiệp rất quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các sản
phẩm của công ty khá đa dạng, nhiều chủng loại chủ yếu đợc nhập linh kiện từ
Trung Quốc và Hàn Quốc nh:
Team 110 CQ,Team 100CQ
Prealm
Quick
Hyosung
Wazalet 110T,Wazalet 100T
Wake up
World
Xe Hyosung FX110 tổng công ty cơ khí giao thông vận tải đợc độc quyền
nhập khẩu nên giá cả tơng đối ổn định và đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm. Các xe
gắn máy nhập khẩu từ Trung Quốc (LONCIN) tuy chất lợng cha cao nhng giá

thành rẻ, nên giá bán cũng rẻ và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Công ty đạt
doanh số bán ra 22 tỷ (4 tháng cuối năm 2001) và 20 tỷ (4 tháng đầu năm
2002)
1.2.Các phơng thức bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy chủ yếu
thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa, bảo
duỡng xe gắn máy và các cửa hàng trên toàn quốc, đợc thực hiện thông qua 2
hình thức chủ yếu:
*Phơng thức bán hàng trực tiếp :
Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty đợc thực hiện thông qua trung tâm
giới thiêu và bán sản phẩm, trung tâm bảo hành bảo dỡng và thay thế của
18

×