Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Cơ hội và thách thức với doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.99 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nớc khởi xớng và lãnh đạo, đội ngũ các
chủ DN xuất hiện và ngày càng tăng, khẳng định đợc vai trò to lớn của mình đối với
sự phát triển của đất nớc. Họ đợc đánh giá là nguyên khí của quốc gia, đội ngũ tiên
phong của công cuộc đổi mới. Bác Hồ đã từng viết : Việc nớc, việc nhà bao giờ
cũng đi đôi với nhau, nền kinh tế quốc dân thịnh vợng nghĩa là sự kinh doanh của
các nhà công nghiệp, thơng nghiệp thịnh vợng". Vì thế, Việt Nam muốn phồn vinh,
sánh vai với các cờng quốc phát triển trên thế giới thì phải tạo dựng đợc một đội ngũ
chủ DN hùng mạnh, trong đó có đội ngũ chủ DNV&N.
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đợc hình thành, phát triển và đóng góp
một phần đáng kể cho sự tăng trởng của nền kinh tế ở Việt Nam trong suốt thập kỷ
qua. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều nhà kinh tế, các DNV&N hiện nay cha
phát huy đợc hết tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một
phần do bản thân các DNV&N cha có nhiều kinh nghiệm nhất định trong nền kinh
tế thị trờng, cha đủ năng động và sáng tạo trong kinh doanh; mặt khác quan trọng
hơn, là do cha có một khung khổ chính sách rõ ràng của Nhà nớc trong việc đa ra
những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các DNV&N phát huy hết khả năng của
mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Từ những cấp thiết đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài Cơ hội và thách thức đối
với chủ DNV&N mới thành lập
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chủ DNV&N mới thành lập trong khu vực
kinh tế t nhân ở Việt Nam
- Trên cơ sở đó, đề tài hớng tới một cách nhìn đúng đắn hơn về đội ngũ chủ
DNV&N hiện nay. Đề tài đa ra những thành công, đóng góp và cơ hội của họ đối
với sự phát triển kinh tế đất nớc, đồng thời đa ra những khó khăn, thách thức và vớng
1
mắc trong kinh doanh. Từ đó đa ra những giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ nhằm phát huy
tối đa sức mạnh tiềm năng của đội ngũ chủ DNV&N.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.


Đề tài tập trung nghiên cứu chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân ở Việt
Nam, vai trò và vị trí của họ trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, làm nổi bật lên
hình ảnh ngời chủ DNV&N mới thành lập, cũng nh những cơ hội và thách thức họ
phải đơng đầu; trên cơ sở đó tìm ra giải pháp giúp họ phát huy đợc thế mạnh.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và ph-
ơng pháp thực chứng dựa trên số liệu thống kê từ tài liệu, báo chí, internet.. Trên cơ
sở đó có cái nhìn khái quát hơn về đội ngũ chủ DNV&N hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài.
Đội ngũ chủ DN đặc biệt là các chủ DNV&N trong điều kiện hiện nay còn gặp rất
nhiều khó khăn, rất cần sự hỗ trợ của nhà nớc, của xã hội, để phát huy sức mạnh của
mình.
Qua nghiên cứu đề tài, phần nào đã xác định đợc vị trí, vai trò và những đóng góp
không nhỏ của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam, góp
phần xây dựng nên đội ngũ chủ DNV&N ngày càng hoàn thiện hơn trong công cuộc
đổi mới.
Đề tài cũng phân tích thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t
nhân Việt Nam hiện nay, những cơ hội, thuận lợi cũng nh những khó khăn, hạn chế
mà họ đang phải đơng đầu. Từ đó đa ra một số giải pháp chủ yếu để hỗ trợ các chủ
DNV&N khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong công
cuộc đổi mới đất nớc.
2
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài đợc chia làm 3 phần:
* Phần I: Lý luận chung về DNV&N
* Phần II: Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới th nh lập ở Việt Nam, cơ hội v
thách thức.
* Phần III: Một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ chủ DNV&N mi th nh lập Việt
Nam.
3

Phần I
Lý luận chung về chủ DNV&N
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 ngời.
Tại Việt Nam hiện đang tồn tại các loại hình DNV&N bao gồm: các DN thành
lập và hoạt động theo luật DN, các DN thành lập và hoạt động theo Luật DNNN, các
HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo
NĐ 02/2000/ NĐ-CP (3/2/2000) của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các DNV&N ngày càng khẳng định vị trí
và đóng góp của mình trong nền kinh tế. DN có một số vai trò sau:
Thứ nhất, DN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ổn định,
giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, DN huy động triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm
vốn, công nghệ, tài nguyên, con ngời... tạo điều kiện sử dụng tài nguyên sẵn có,
nguồn vốn tiết kiệm trong dân c để đầu t tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
Thứ ba, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ng-
ời tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
Thứ t, góp phần gia tăng nguồn hàng xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nớc, nguồn thu ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự phát triền của đất nớc.
Hệ thống các DN chẳng những có một vai trò to lớn đối với công cuộc xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, mà còn giữ vị trí then chốt trong việc
thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên hệ thống đó có phát triển bền vững hay không còn phụ
4
thuộc rất lớn vào đội ngũ chủ DN nói chung đội ngũ chủ DNV&N nói riêng, họ là
ngời quyết định hiệu quả kinh tế cũng nh sự thành bại của DN.
1.2 Chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo quan điểm truyền thống nớc ta thì chỉ có Nhà nớc mới có quyền thành lập
DN và những DN đợc thành lập ra đều là DNNN. Vì vậy, khái niệm giám đốc DN
chỉ đợc giới hạn trong phạm vi DNNN. Theo khái niệm này, giám đốc DNNN vừa là
ngời đại diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho tập thể những ngời lao động,
quản lý DN theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt
động của DN.
Trong cơ chế thị trờng, một DN dù ở quy mô nào, loại hình sở hữu nào cũng
phải có ngời đứng đầu mà ta thờng gọi là giám đốc. Một định nghĩa ngắn gọn và đơn
giản nhất về giám đốc DN: là ngời thủ trởng cấp cao nhất trong DN.
Trong cuốn Hệ thống quản lý của Nhật Bản, truyền thống và sự đổi mới; khái
niệm giám đốc DN đợc hiểu nh sau: giám đốc (tổng giám đốc) là ngời điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản
trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao
Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quản lý Trung Quốc, giám đốc DN họ
vừa là ngời đứng đầu, ngời quản lý việc tổ chức sản xuất, vừa là nhà kinh doanh, là
thơng nhân giao dịch trên thị trờng, chẳng những điều khiển sự vận hành trong DN,
mà còn phải chèo lái con thuyền DN trong biển cả cạnh tranh.
Theo Luật DN (ngày 12/6/1999) thì: Ngời quản lý DN là chủ sở hữu DN t nhân,
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc ), các chức danh
quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định đối với công ty TNHH và công
ty cổ phần.
Qua các khái niệm trên, thì quan niệm chủ DNV&N thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài: chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân là ngời sở hữu DN vừa là ngời
5
quản lý điều hành DN, chịu trách nhiệm trớc DN, trớc DN cấp trên về mọi hoạt động
của DN cung nh kết quả của các hoạt động đó.
Theo quan điểm này, chủ DN chính là chủ sở hữu DN đồng thời là giám đốc
DN. Cho nên trong đề tài này đồng hoá 3 khái niệm: chủ DN, chủ sở hữu DN, giám
đốc DN.

1.2.2 Đặc điểm của giám đốc DN
Thứ nhất, giám đốc là một nghề.
Mà đã là một nghề cần đòi hỏi phải đợc đào tạo, nhng dù đào tạo ở hình thức
nào thì ngời giám đốc cũng phải nắm cho đợc một nghề và hơn nữa phải có tay nghề
cao - nghệ thuật.
Đặc điểm này đợc hiểu là: Giám đốc phải có khát vọng làm giàu- không bao
giờ đợc thoả mãn với những gì mình đã có mà phải luôn vơn lên để giàu sang hơn;
giám đốc là ngời có kiến thức cả ở tầm tổng quan vĩ mô và các kiến thức chuyên
môn; giám đốc là ngời có óc quan sát, t duy sáng kiến và tự tin, có tầm nhìn xa trông
rộng, khả năng tiên đoán, phân tích những tình huống có khả năng xảy ra trong tơng
lai để có thể đa ra các giải pháp kịp thời; giám đốc là ngời có ý chí nghị lực, tính
kiên nhẫn và lòng quyết tâm; giám đốc phải gơng mẫu có đạo đức trong kinh doanh,
giữ chữ tín với khách hàng, tôn trọng cấp trên, thuỷ chung với bạn bè đồng nghiệp,
độ lợng bao dung với cấp dới.
Thứ hai, giám đốc là một nhà quản trị kinh doanh. Biết tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phải xác định đợc số vốn cần thiết trong kinh
doanh: Chính xác là bao nhiêu, lúc nào và thời gian bao lâu, để có thể có biện pháp
giải quyết và xử lý. Nếu không đủ thì phải huy động và tìm nguồn tài trợ nhng phải
khẳng định chắc chắn rằng khi kinh doanh doanh nghiệp sẽ có lãi.
Thứ ba, giám đốc là ngời có năng lực quản lý, biết phân quyền và giao nhiệm
vụ cho cấp dới và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiện vụ. Đảm bảo thu nhập cho
ngời lao động, phát triển nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tiến bộ. Biết khơi dậy
khát vọng, ý chí và khả năng làm giàu cho doanh nghiệp, cho xã hội và cá nhân theo
6
pháp luật. Giám đốc còn phải biết sống công bằng dân chủ. Biết đãi ngộ đúng mức,
biết lắng nghe, quyết đoán mà không độc đoán.
Thứ t, giám đốc là nhà hoạt động xã hội, hiểu thấu đáo và tuân thủ pháp luật,
các chính sách, chế độ quy định của Nhà nớc. Biết tham gia vào công tác xã hội.
Thứ năm, sản phẩm của giám đốc là những quyết định.
Quyết định của giám đốc ảnh hởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều con ngời.

Vì vậy trớc khi ra quết định cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo và tỷ mỷ tất cả
các vấn đề có kiên quan. Chất lợng của quyết định phụ thuộc vào trình độ nhận thức,
khả năng vận dụng quy luật kinh tế xã hội khách quan và kinh nghiệm nghệ thuật
của giám đốc. Muốn nâng cao chất lợng quyết định thì đòi hỏi ngời giám đốc phải
có uy tín, có khả năng s phạm, hiểu biết khoa học quản lý và tâm lý. Cần áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc lựa chọn quyết định. Phải nắm đợc
thông tin và xử lý thông tin chính xác
1.2.3 Vai trò của chủ DN
a/ Vai trò của giám đốc trong DN.
Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trởng cấp
cao nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hởng rất lớn trong phạm vi
toàn DN, giám đốc phải là ngời tập hợp đợc trí tuệ của mọi ngời lao động trong DN,
đảm bảo cho quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số
luợng, mạnh về chất lợng, bố trí hợp lý, cân đối lực lợng quản trị viên đảm bảo quan
hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt mục tiêu
đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao
động. Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập,
đời sống của số lợng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống tinh thần,
nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội để thăng
tiến.
7
Về tài chính: Giám đốc là ngời quản lý, là chủ tài khoản của hàng trăm triệu,
hàng tỷ đồng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, giám đốc phải có trách nhiệm về
bảo toàn và phát triển vốn. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm thiệt hại hàng
tỷ đồng của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Khoa học Quản lý, chủ DN có 3 vai trò chủ yếu trong
DN.
Thứ nhất, thể hiện là ngời có vị trí cao nhất, là khâu trung tâm liên kết các bộ

phận, cá nhân, các yếu tố nguồn lực thành một thể thống nhất, để thực hiện tốt mục
tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai, chủ DN một mặt đại diện cho lợi ích xã hội (lợi ích của Nhà nớc, bạn
hàng, khách hàng), lợi ích của DN, mặt khác đại diện cho lợi ích của nhân viên và
những ngời lao động do họ quản lý (tiền lơng, tiền thởng).
Thứ ba, chủ DN thể hiện là ngời đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các quy
luật khách quan (kinh tế, tâm lý, xã hội ) để đ a ra những quyết định quản lý, tạo ra
thắng lợi cho doanh nghiệp.
b/ Vai trò của chủ DN đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, đội ngũ chủ DN là lực lợng xung kích trong công cuộc đổi mới đất
nớc
Thứ hai, đội ngũ chủ DN lớn mạnh là hạt nhân của nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, đội ngũ chủ DN đóng vai trò nòng cốt, tạo nên sức sống của toàn bộ
nền kinh tế.
Chính vì thế, TS Vũ Quốc Tuấn - Ban nghiên cứu Chính phủ đã nói " Theo tôi
trong cơ chế thị trờng có 3 lớp ngời cần đợc tôn vinh: Những ngời hoạch định chính
sách, các nhà khoa học công nghệ, doanh nhân: những ngời đa chính sách của Đảng
và Nhà nớc, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế" (Báo diễn đàn doanh nghiệp
số 52 ngày 28/6/2001)
1.2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với chủ doanh nghiệp.
8
Theo quan điểm của trờng Thơng Mại Harvard, chủ DN cần hội tụ ba điểm
sau:
Về kỹ năng: Chủ DN phải có năng lực suy xét vấn đề một cách sáng tạo có khả
năng xoá bỏ những t duy cũ và khuân mẫu truyền thống để t duy một cach sáng tạo,
dám đổi mới.
Về kiến thức: Ngoài kiến thức tổng hợp thì cần phải tinh thông ít nhất một
chuyên ngành. Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực mà DN đang
kinh doanh. Bên cạnh đó chủ DN phải có kiến thức về kinh tế quốc tế, nắm bắt đợc
xu thế toàn cầu, phát hiện ra cơ hội của DN trong thơng mại quốc tế.

Về đạo đức: Phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về đạo đức, và cố gắng thực
hiện các nguyên tắc đó. Có ý thức trách nhiệm đối với các cá nhân, DN và xã hội.
Luôn không ngừng nâng cao trình độ của bản thân. Biết điểm mạnh, điểm yếu của
mình, biết tiếp thu phê bình, biết rút ra bài học từ trong sai lầm và thất bại, luôn tạo
đợc niềm tin với mọi ngời.
Vậy, làm thế nào để xác định yêu cầu cần phải có của một chủ DNV&N Việt
Nam? Chính là việc làm cần thiết nhất để phát huy tối đa năng lực và vai trò của chủ
DNV&N đối với sự phát triển của đất nớc. Từ việc nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu, đề tài của chúng tôi xin đa ra những yêu cầu cơ bản cần phải có của một chủ
DN.
Thứ nhất, có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực đồng thời phải giỏi chuyên
môn đối với lĩnh vực mình đang hoạt động kinh doanh, ngoài ra phải có những kiến
thức nhất định về luật pháp, kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phải có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
một cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ ba, phải có t duy đổi mới, năng động và sáng tạo, dám mạo hiểm và chấp
nhận rủi ro.
Thứ t, chủ doanh nghiệp phải có tinh thần đoàn kết, biết kết hợp hài hoà lợi ích
xã hội, lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của ngời lao động.
9
Thứ năm, phải có t cách đạo đức của một nhà kinh doanh chân chính, phải làm
tấm gơng cho mọi ngời trong DN noi theo; phải luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tôn
trọng khách hàng, bạn hàng, tôn trọng pháp luật và hoàn thành mọi nhiệm vụ đóng
góp đối với nhà nớc và cộng đồng xã hội.
Phần II
Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới
thành lập Việt Nam, cơ hội và thách thức
10
2.1. Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bớc khẳng định vị trí của mình trong lĩnh
vực kinh doanh.

2.1.1 Đội ngũ chủ doanh nghiệp ngày càng tăng
Nh chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân mới đợc
chính thức thừa nhận từ 1990, khi luật DN t nhân và Luật công ty đợc thông qua. Từ
đó đến nay, loại hình DN ở Việt Nam cũng trở nên phong phú hơn, với những loại
hình nh cá nhân và nhóm kinh doanh, DN t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
Theo kết quả điều tra kinh doanh (Dự thảo báo cáo điều tra kinh doanh tại các
DN, VIE/97/09, Hà Nội, 5/1999) có tới 284 trong số 325 (chiếm 87,4%) DN phỏng
vấn đợc thành lập từ 1992. Cụ thể có 70 trong số 96 DNNN (72,9%); 36 trong số 42
HTX (85,7%); 85 trong số 90 Công ty TNHH (94,4%); 4 (100%), Công ty TNHH đ-
ợc thành lập trong giai đoạn 1992- 1998.
Luật DN (12/6/1999) thay thế cho Luật Công ty và DN t nhân có hiệu lực từ
1/1/2003. Khu vc kinh tế t nhân trong báo cáo này bao gồm các hộ kinh doanh, các
DN t nhân, các công ty TNHH và các công ty cổ phần..
Từ đó đến nay về mặt số lợng, chủ DN tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc
doanh, sau đó là khui vực có vốn đầu t nớc ngoài, DNNN giảm do tổ chức sản xuất
lại và cổ phần hoá chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh.
Số DN thức tế đang hoạt động trong các ngành kinh doanh tăng bình quân
25,8%/năm (2 năm tăng 23,1 ngàn DN) Trong đó: DNNN giảm 4,8% (2 năm giảm
498 DN); DNNQD tăng 30,3% (2 năm tăng 22,85 ngàn DN); DN có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 22,8% ( 2 năm tăng 775 DN)
Bảng 1: Bảng chi tiết từng khu vực và từng ngành kinh tế
11
Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế 2000-2003
Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng: (i): Vùng ĐBSCL
(24%); (ii): Vùng ĐBSH (21%); (iii): Vùng Miền Đông Nam Bộ (19%); Tiếp đó là
vùng khu Bốn cũ (13%); Duyên hải Miền Trung (10%); miền núi và trung du (9%);
Tây Nguyên (4%). Nh vậy 3 vùng (từ i-iii) chiếm trên 60% tổng số đơn vị kinh
doanh t nhân trên địa bàn cả nớc.
12
Số DN đang hoạt động

1-1- 2001 1-1-2002 1-1-2003
Tổng số
1- Chia theo khu vực:
+Khu vực DNNN
+Khu vực ngoài quốc doanh
Trong đó:
Hợp tác xã
DN t nhân
Cty TNHH
Cty cổ phần
+Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
Trong đó: DN 100% vốn nớc ngoài.
2-Chia theo các ngành kinh tế :
+Nông lâm nghiệp, thuỷ sản.
+Công nghiệp.
+Thơng nghiệp,khách sạn, nhà hàng.
+Xây dựng.
+Vận tải, viễn thông.
+Các ngành dịch vụ khác.
39.762
5.531
32.802
3.187
18.226
10.489
800
1.529
858
891
10.946

19.281
3.984
1.789
2.871
51.057
5.067
43.993
3.614
22.554
16.189
1.636
1.997
3.424
12.951
22.849
5.588
2.535
3.710
62.892
5.033
55.555
4.112
24.818
23.587
3.038
2.304
1.566
3.376
15.818
27.633

7.814
3.251
5.000
Bảng 2: Phân bố các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo
vùng lãnh thổ.
Đơn vị: %
Các loại hình doanh nghệp
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyênhải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng SCL
Phần trăm tổng số
3.91
5.32
2.74
20.64
2.46
24.80
40.14
1.22
3.79

32.70
2.44
4.71
1.09
51.27
4,00
0,48
1,96
22,88
1,31
7,19
1,31
53,59
11,76
0,01
12,49
48,07
8,72
11,20
2,14
12,80
4,58
0,20
9,62
21,19
13,26
10,14
3,72
18,43
23,63

98,09
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của các DNV&N.
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế
t nhân chủ yếu hoạt động trong 3 ngành: (i); dịch vụ thơng nghiệp, sửa chữa xe động
cơ, mô tô xe máy(chiếm 46%); (ii) trong công nghiệp chế biến (chiếm 22%) ; (iii)
hách sạn nhà hàng (chiếm 13%);
13
Bảng 3: Phân bố các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế.
Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế
Các loại hình DN
DNTN TNHH Cty CP HTX Cá
thể
1.Nông nghiệp 0,18 0,49 0,65 0,37 0,88
2.Thuỷ sản 20,66 0,48 1,31 0,98 3,63
3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,23 0,38 0,00 4,85 1,01
4.Công nghiệp chế biến 22,47 24,04 31,37 55,47 22,17
5.Sx, phân phối điện, khí đốt và nớc 0,14 0,10 0,00 0,24 0,02
6.Xây dựng 4,55 13,80 8,50 5,53 0,13
7.Thơng nghiệp, sửa chữa xe động cơ,
môtô, xe máy
43,36 47,92 22,22 12,22 46,40
8.Khách sạn, nhà hàng 4,46 3,72 2,61 0,68 13,09
9.Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 1,08 4,55 1,31 13,44 7,62
10.Tài chính, tín dụng 0,19 0,07 26,14 5,48 0,01
11.Hoạt động khoa học và công nghệ 0,01 0,22 0,00 0,00 0,00
12.Hđộng lquan đến kdoanh tài sản,

dịch vụ t vấn
0,42 3,17 5,88 0,01 1,21
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,01 0,00 0,00 0,02
14.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã
hội
0,01 0,03 0,00 0,00 0,56
15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04 0,10 0,00 0,03 1,05
16.Hoạt động phục vụ các nhân và
cộng đồng
2,21 0,92 0,00 0,24 2,21
Phần trăm tổng số 100
(1,22)
100
(0,48)
100
(0,01)
100
(0,20)
100
(98,0
9)
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Điều đáng lu ý là có 21% số DN t nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản và
26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng.
Số đơn vị kinh doanh t nhân trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng không nhiều (13%
cá nhân và hộ kinh doanh; 4,5% DN t nhân; 3% công ty cổ phần và 4% công ty
TNHH)
2.1.3. Trình độ
14
Hiện nay nếu xét trên mặt bằng của xã hội Việt Nam, trình độ của chủ DN còn

thấp. Tuy nhiên về cơ bản các chủ DN Việt Nam có nền tảng học vấn tơng đối cao
so với các nớc khác có cùng mức thu nhập. Đa số các chủ DN có trình độ học vấn cơ
sở tơng đối khá thể hiện ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh, 18% có trình độ đại
học, 33% có trình độ trung cấp và sơ cấp.
Tại Hà Nội, hiện nay chỉ có 25% chủ DNV&N có trình độ đại học. Theo thông
tin từ Hiệp hội DNV&N Hà Nội, khoảng một nửa (khoảng 5.000) chủ DNV&N Hà
Nội hiện nay cha qua đào tạo chính thức, hầu hết là tự đào tạo lấy. Đây là một trong
những nguyên nhân làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các chủ DN Hà Nội. Cũng
theo tin từ Hiệp hội, Hà Nội có trên 12.000 DN đang hoạt động, trong đó có khoảng
20-30% chủ DNV&N qua đào tạo đại học chính quy, còn lại khoảng 15 20% các
chủ DN chỉ đào tạo qua các trờng dạy nghề (Thời Báo kinh tế 22/2/2004)
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các chủ DN Việt Nam không ngừng
tiếp thu những tri thức mới, say mê học hỏi để nâng cao trình độ học vấn cũng nh
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, tìm hiểu và ứng dụng các tiến bộ của khoa
học kỷ thuật, công nghệ mới.
2.1.4 Những đóng góp của đội ngũ chủ DNV&N đối với sự phát triển kinh tế Việt
Nam
a/ Về giải quyết việc làm
DNV&N thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng năm nớc ta có khoảng
1 triệu ngời đến tuổi lao động. Hiện chiếm tới 42,7% chủ DNV&N là lao động từ
khu vực Nhà nớc chuyển sang trong quá trình sắp xếp lại DNNN, góp phần giải
quyết việc làm, thu nhập và ổn định tình hình kinh tế xã hội. Ước tính của một
nghiên cứu cho thấy DNV&N giải quyết khoảng 26% lao động cả nớc (không kể lao
động trong hộ gia đình, một lực lợng đông đảo ở Việt Nam hiện nay). Con số này
cho thấy vai trò quan trọng của DNV&N lớn hơn 2,5 lần so với các DNNN về số l-
ợng lao động (7,8 triệu so với 3 triệu). ậ Việt Nam theo ớc tính có khoảng 7,8 triệu
15
lao động đợc thu hút vào làm việc cho các DNV&N. Đây là một cách phát triển góp
phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng do dân số đông. Bảng
dới đây cho thấy tỷ lệ đóng góp của DNV&N thuộc các lĩnh vực khac nhau trong

việc thu hút lao động.
Bảng 4: Tỷ lệ lao động của các DNV&N trong các ngành.
Ngành Tỷ trọng lao động (%)
Công nghiệp khai thác mỏ 2,4
Công nghiệp chế biến 35,7
Sản xuất, phân phối điện, nớc 2,6
Xây dựng 15,6
Thơng mại, dịch vụ sửa chữa 19,5
Khách sạn, nhà hàng 5,1
Vận tải, kho bãi 11,1
Tài chính, tín dụng 3,7
Khoa học và công nghệ 0,1
Kinh doanh tài sản, t vấn 2,7
Văn hoá, thể thao 0,6
Dịch vụ phục vụ các nhân công 0,8
Tổng số 100
Nguồn: Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam, NXB CTQG, tr.23
6 tháng đầu năm 2003 khu vực kinh tế t nhân đã gải quyết việc làm cho 257.5
ngàn ngời (tăng 6,5% so với cùng kỳ 2002) trong đó số ngời có việc làm ổn định là
77% (tăng 7,1%). Số ngời đăng ký xin làm việc ớc tính cuối tháng 6 tăng 8,4% (so
với tháng 6/2002); số ngời đăng ký xin việc làm là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân
sự tăng 2,3% và học sinh thôi học tăng 0,5% (Nguồn: Con số &sự kiện tr.14 số
7/2003)
So sánh với một số nớc khác, tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng
của các DNV&N ở một số nớc và vùng lãnh thổ Châu á
Nớc và vùng lãnh thổ Tỷ trọng lao động thu hút(%) Giá trị gia tăng tạo ra(%)
Xingapo 35,2 26,6
Malaixia 47,8 36,4
Hàn Quốc 37,2 21,1
16

Nhật Bản 55,2 38,8
Hồng Kông 59,3
Nhìn chung, từ các số liệu thống kê trên có thể thấy các DNV&N chiếm từ 81-
98% số DN, thu hút khoảng 30%-60% lao động và tạo ra 20%-40% giá trị gia tăng
trong nền kinh tế các nớc này.
(Nguồn: Kỷ yếu KH, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam,
Học viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội, 1996)
Phần lớn lao động khu vực kinh tế t nhân làm việc trong 2 ngành thơng mại và
dịch vụ sửa chữa, và công nghiệp chế biến. Mỗi ngành chiếm khoảng 31% tổng số
lao động trong khu vực kinh tế t nhân.
Khoảng gần một nửa (49% số lao động khu vực kinh tế t nhân làm việc ở cùng
miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL. Tiếp đó là vùng ĐBSH (19%) và Vùng khu Bốn cũ
(11%)
Bảng 5: Lao động các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo vùng lãnh
thổ (có đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh
thổ
Loại hình doanh nghiệp
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
Cá thể
17
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung

5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu
Long
7,43
7,49
4,71
17,17
2,95
28,68
31,57
4,03
23,00
2,54
6,13
1,09
58,62
4,59
0,06
12,15
0,18
2,96
0,10
75,95
8,60
5,43
34,99
9,49
14,81
3,17

26,35
5,84
7,40
19,06
11,86
10,95
2,93
22,57
25,24
5,54 7,98 0,84 4,43 81,21
Tổng số 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
b/ Đóng góp cho Nhà nớc:
Xét về doanh thu của các loại hình DN của khu vực kinh tế t nhân, thì cá nhân
và nhóm kinh doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế t nhân. Nh
vậy, về khía cạnh này, nhóm DN đăng ký chính thức, gồm DN t nhân, công ty
TNHH,công ty cổ phần chiếm phần quan trọng hơn (57%).
Điều này có thể có phần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo đúng
mức doanh thu của họ, và khai báo thấp hơn, thực tế là điều có thể xảy ra.
Tuy vậy nó phản ánh một thực tế là các DN có đăng ký chính thức có quy mô
kinh doanh lớn hơn. Vì nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải chuyển
đổi sang hình thức DN đăng ký chính thức, hoạt động theo những nguyên tắc luật lệ
của cơ chế thị trờng.
Điều đáng lu ý là doanh thu của khu vực Miền Đông Nam Bộ, gồm cả thành
phố Hồ Chí Minh chiếm tới 51% tổng doanh thu của khu vực tu nhân trên cả nớc.
Tiếp đến là vùng ĐBSCL (22%) và vùng ĐBSH (12%). Nh vậy, xét về doanh thu, thì
hoạt động của khu vực t nhân ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam.
Bảng 6: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo cùng
lãnh thổ
18

Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh thổ
Loại hình DN
DNTN TNHH CP HTX Cá
thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu Long
2,90
2,97
1,40
6,19
1,98
41,44
43,11
17,18
1,34
15,89
0,62
4,37
1,85
68,05
7,87
36,04
0,26
7,48

0,12
1,34
0,05
86,01
4,73
3,75
4,68
12,90
25,39
9,03
4,53
31,98
11,49
2,43
4,97
12,07
4,85
7,91
3,22
38,96
28,02
40,60
3,12
11,73
3,05
6,12
2,43
51,46
22,08
100

Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì doanh thu của khu vực kinh tế t nhân chủ
yếu tập trung ở 3 ngành, đó là thơng mại, sửa chữa xe động cơ, xe máy, xe mô tô
(61%) và ngành công nghiệp chế biến (23%) và khách sạn, nhà hàng (khoảng 4%).
Xét về nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nớc, thì số thuế của cá nhân và nhóm kinh
doanh chiếm 54% tổng số thuế của khu vực kinh tế t nhân, không kể thuế của khu
vực nông nghiệp, tiếp đến là công ty TNHH và doanh nghiệp t nhân (40%)
Phần lớn thuế mà các đơn vị kinh doanh của khu vực ngoài quốc doanh nộp đều
tập trung ở 2 ngành: thơng mại dịch vụ (50% tổng số thuế của khu vực t nhân) và
công nghiệp chế biến (26%).
Bảng 7: Nộp thuế các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo
ngành kinh tế (đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế Loại hình doanh nghiệp
19
DNTN TNHH Cổ phần HTX Cá thể
1.Nông nghiệp 0,05 0,23 0,00 0,08 0,20 0,18
2.Thuỷ sản 5,34 0,04 0,02 0,40 2,08 1,99
3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,08 0,04 0,00 1,22 0,11 0,12
4.Công nghiệp chế biến 25,81 33,06 25,71 24,08 22,47 25,69
5.Sx, phân phối điện, khí đốt
và nớc
0,03 0,02 0,00 1,10 0,01 0,02
6.Xây dung 4,07 9,44 0,74 2,20 0,05 3,02
7.Thơng nghiệp, sc xe động
cơ, môtô,xe máy
44,15 51,23 25,01 22,59 54,06 50,05
8.Khách sạn, nhà hàng 19,28 1,25 0,46 0,13 11,09 9,37
9.Vận tải, kho bãi và thông

tin liên lạc
0,31 2,75 0,65 48,31 3,05 3,75
10.Tài chính, tín dụng 0,03 0,00 44,16 0,80 0,00 1,38
11.Hoạt động khoa học và
công nghệ
0,00 0,10 0,00 0,00 0,00 0,02
12.Hđộng lquan đến kdoanh
tài sản, dịch vụ t vấn
0,22 1,48 3,25 0,05 4,51 2,95
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
14.Y tế và các hoạt động cứu
trợ xã hội
0,00 0,00 0,00 0,00 0,74 0,40
15.Hoạt động văn hoá, thể
thao
0,04 0,03 0,00 0,00 10,44 0,25
16.Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng
0,58 0,33 0,00 0,06 1,18 0,81
15,65 24,09 3,05 2,81 54,39 0,01
c/ Góp phần tăng trởng kinh tế và ổn định kinh tế:
DN nghiệp phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trởng cao và ổn định của
nền kinh tế những năm qua. Doanh thu thuần tăng bình quân 26,8% (năm 2000 đạt
1.188.187 tỷ đồng), tổng nguồn vốn tăng 16,4%/năm, nộp ngân sách Nhà nớc tăng
15,5%/năm. Lợi ích lớn hơn mà tăng trởng DN mang lại là tạo ra khối lợng hàng hoá
và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức
tiêu dùng tăng trong nớc và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn
định và phát triển những năm qua.
20
Bảng 8: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội của cả nớc 9 tháng

năm 2003
9 tháng năm
2003 (Tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tỷ lệ so với cùng
kỳ năm trớc (%)
Tổng số 27.281 100.0 111,7
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nớc
Tập thể
Cá thể
T nhân
KV có vốn đầu t nớc ngoài
38.240
2.102
146.801
36.067
4.071
16,8
0,9
64,6
15,9
1,8
109,7
123,8
109,8
123,0
105,4
Phân theo ngành hoạt động

Thơng nghiệp
Khách sạn, nhà hàng
Du lịch
Dịch vụ
184.323
29.884
1.630
11.444
81,1
13,2
0,7
5,0
111,4
113,6
88,6
116,4
d/ Thông qua phát triển DN tạo ra cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần,
nhiều ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng:
Trớc năm 2000, DN phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp với vai trò
quyết định là DNNN, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia đình là chính
chiếm từ 85-95% sản lợng toàn ngành (nh nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thơng
mại.). Đến năm 2002, hoạt động của loại hình DN có mặt ở hầu hết các ngành sản
xuất kinh doanh; trong đó ngành công nghiệp, DN chiếm trên 90% giá trị sản xuất
toàn ngành, thơng mại, khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng, vận tải trên
60%, hoạt động tài chính ngân hàng chiếm 95-98%....Một số ngành nh hoạt động
khoa học công nghệ, văn hoá thể thao, cứu trợ xã hội, hoạt động phục vụ cá nhân và
cộng đồng, cũng xuất hiện trên 700 DN với số vốn gần 7.700 tỷ đồng, nộp ngân sách
183 tỷ đồng.
21
Các loại hình kinh tế trong DN phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần, trong

đó DNNN và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất, các loại hình
DN t nhân tuy còn nhỏ nhng phát triển nhanh và rộng khắp ở các ngành và các địa
phơng trong cả nớc, loại hình kinh tế tập thể đang đợc khôi phục và có bớc phát triển
mới.
Cơ cấu một số loại hình trong các chỉ tiêu kinh tế cảu doanh nghiệp nh sau
(số liệu năm 2002)
Số doanh
nghiệp
Lao động Nguồn vốn Doanh
thu
Nộp
ngân
sách
Tổng số
1.Khu vực DNNN
2.Khu vực DN ngoài
quốc doanh
Trong đó
-Hợp tác xã
-DN t nhân
-Cty TNHH
-Cty cổ phần
3.Khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài
100,0
8,0
88,4
6,5
39,5
37,5

4,9
3,7
100,0
46,1
38,6
3,6
7,5
20,5
7,0
15,3
100,0
55,9
19,6
0,9
2,5
9,5
6,7
24,6
100,0
49,4
31,4
1,0
7,8
17,2
5,5
19,2
100,0
46,1
12,5
0,3

1,7
7,6
2,8
41,4
Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế năm 2000-2003
đ/ Về xuất khẩu:
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch
xuất khẩu cả nớc nhất là các mặt hàng nh thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản,
thuỷ sản, hàng may mặc Ví dụ công ty TNHH Đỉnh Vàng kim ngạch xuất khẩu
năm 1999 là 17 triệu USD. Công ty Vũng Tàu Sinhaco kim ngạch xuất nhập khẩu là
46 triệu USD. Qua đó đã góp phần làm giảm mức thâm hụt của cán cân thơng mại,
cán cân thanh toán quốc tế cũng nh giảm sức ép đối với tỷ giá đồng tiền Việt Nam.
Tạo ra sự ổn định và tăng trởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
22
(Nguồn: Vốn bài toán khó cho các DNV&N Th ơng nghiệp thị trờng Việt
Nam, số tân niên, phần đầu t- phát triển, tr.32-33)
2.1.5 Một số DN và chủ DNV&N
Trong tình hình đổi mới phát triển kinh tế của đất nớc, các DN và chủ DNV&N
đã có những thành công nổi bật trong kinh doanh và góp phần không nhỏ vào sự
tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam.
Các nhà DN trẻ Việt Nam đang điều hành trên 75% tổng số DN ngoài quốc
doanh, trên 25% số DN quốc doanh, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động
khắp mọi miền đất nớc. Sau 5 năm triển khai giải thởng Sao Đỏ, đến nay đã có tổng
cộng 53 DN trẻ Sao Đỏ, trong số đó có 46 nhà DN trẻ nam (chiếm 86,8%) và 7 nhà
DN trẻ nữ (chiếm 13,2 %). Trong số 53 DN trẻ Sao Đỏ, số DNQD chiếm 33,96%,
DNNQD chiếm 60,38 % và DN có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 5,66%. Tính trung
bình năm 2003, mỗi DN trẻ có doanh thu gần 400 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho
2247 ngời và đóng góp vào ngân sách của Nhà nớc với số tiền lên tới 19,24 tỷ đồng.
Trong số 53 đơn vị đợc nhận danh hiệu Sao Đỏ có 18 DNNN, 32 DNNQD và 3 DN
có vốn đầu t nớc ngoài. dẫn đầu về số lợng đợc giải là Hà Nội (15), thành phố Hồ

Chí Minh (11), Hải Phòng (3). Tổng doanh thu 2003 của khối DN này là gần
21.000 tỷ đồng, số lao động sử dụng là trên 110.000 ngời, tổng đóng góp ngân sách
Nhà nớc trên 1.000 tỷ đồng. Năm 2003, Hội đồng các nhà DN trẻ Việt Nam đã chon
đợc 10 gơng mặt trẻ xuất sắc nhất trong năm để trao tặng giải thởng Sao Đỏ.
10 DN trẻ tiêu biểu đợc trao tặng giải thởng Sao Đỏ năm 2003

ST
T
Tên chủ DN Tên DN Địa chỉ
1 GĐ Mẫn Ngọc Anh Cty TNHH Hồng Ngọc Bắc Ninh
2 Phạm Đức Bình,
Chủ tịch Hội đồng thành
viên
Cty TNHH Thanh Bình Biên Hoà - Đồng
Nai
3 Vũ Hng Bình,
Tổng GĐ
Cty TNHH Phơng Trinh TP Hồ Chí Minh
4 Phạm Hồng Điệp,
Chủ tịch HĐQT
Cty CP Công Nghiệp tàu
thuỷ SHINEC
Tổng Cty công
nghiệp tàu thuỷ
23
Việt Nam
5 Đỗ Anh Dũng,
Tổng GĐ
Cty TNHH TM&DV
Khách Sạn Tân Hoàng

Minh
Hà Nội
6 GĐ Hoàng Anh Tuấn Cty công nghệ thông tin
HANOICTT
Hà Nội
7 GĐ Võ Thị Mợt Cty TNHH Hng Phát Tây Ninh
8 Trần Mạnh Hùng,
Phó TGĐ
Cty CP xây dựng và đầu t
Việt Nam (CAVICO
Vietnam)
Tổng Cty xây
dựng Việt Nam
9 GĐ Trần Nghĩa Vinh Cty CP bảo hiểm
Petrolimex
Bộ Thơng Mại
10 GĐ Nguyễn Thị Thanh
Nhàn
Trung tâm XK lao động
TRALACEN
Bộ Giao Thông
Vận Tải

Một số doanh nhân trẻ tiêu biểu Việt Nam.
Mẫn Anh Ngọc, GĐ Cty TNHH Hồng Ngọc, anh là Sao Đỏ trẻ nhất năm 2003.
Với mong muốn thoát nghèo, năm 1986 mới 16 tuổi, là học sinh giỏi toán của tỉnh
Bắc Ninh, anh đã thành lập cơ sở thu đổi phế liệu. Lặn lội trên thơng trờng, đợc tiếp
xúc với nhiều nhà doanh nhân giỏi, giúp anh sớm hiểu rằng DN muốn phát triển
nhanh và vững, thì phải dựa váo khoa học công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý
hiện đại.

Thành lập Cty TNHH Hồng Ngọc năm 1994 (tiền thân là cơ sở thu đổi phế
liệu), năm 2000, anh đầu t xây dựng nhà máy thiết bị điện Hanaka và khu trung tâm
thơng mại Hồng Kông trị giá 220 tỷ đồng. Các sản phẩm của DN nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trờng nhờ chất lợng. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị tham gia giải
thởng chất lợng Châu á- Thái Bình Dơng, một giải thởng cho các DN đạt thành tích
vợt trội trong việc áp dụng và xây dựng hệ thống quản lý chất lợng. Từ 9 nhân viên
ban đầu, đến nay Cty Hồng Ngọc đã có trên 400 lao động với số vốn lu động trên
130 tỷ đồng, có quan hệ bạn hàng rộng lớn với các cơ sở kinh doanh trong nớc và
các tập đoàn tài chính, thơng mại công nghiệp nớc ngoài.
Nữ giám đốc Lê Thị Phơng Thuỷ của Công ty Gia Phát - Toàn Mỹ. Chị Thuỷ
vào nghề kinh doanh khi mới 31 tuổi. Cho đến nay, công ty của chị đang phát triển
một cách vững chắc. Bộ máy hoạt động của công ty Toàn Mỹ đã bao gồm 4 công ty
con: Gia Phát - Toàn Mỹ thành phố Hồ Chí Minh, Toàn Mỹ Bình Dơng, Toàn Mỹ -
24
Miền Trung ở Quảng Nam, Toàn Mỹ Hà Nội, công ty nào cũng có nguồn vốn từ 7
đến 20 tỷ đồng. Năm 2000 Toàn mỹ đạt doanh thu 48 tỷ đồng, 250 công nhân có
công việc ổn định, thu nhập bình quân là 1,3 triệu đồng/tháng. Sản phẩm của Toàn
Mỹ đạt huy chơng vàng tại hội trợ triển lãm hàng công nghiệp quốc tế năm 1997, đ-
ợc bình chọn là sản phẩm hàng chất lợng cao Việt Nam năm 1999, 2000. Toàn Mỹ
không ngừng vơn tới, đặt mục tiêu xuất khẩu sản phẩm sang thị tròng EU và
Singapore năm 2002. Chính vì thế mà kết quả kinh doanh của Toàn Mỹ đã đa nữ
giám đốc Lê thị Phơng Thuỷ thành nhà doanh nghiệp xuất sắc, đợc nhận giải thởng
sao đỏ thành phố Hồ Chí Minh năm 2000.
(Nguồn: Tầm cao của doanh nhân trẻ Việt Nam Báo LĐ&XH, số 37, ngày
25/3/2004, tr 4)
2.1.5 Một số thành tựu kinh tế nổi bật năm 2003
Năm 2003 năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001 2005, kế hoạch 5 năm
đầu tiên của thế kỷ XXI, về lĩnh vực kinh tế ở nớc ta có rất nhiều sự kiện diễn ra và
đã gặt hái nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể có các sự kiện sau:
1. Tăng trởng GDP đạt 7,24 %. Đây là tốc độ tăng cao nhất trong 6 năm qua.

Đó cũng là tốc độ tăng cao nhất ở khu vực Đông Nam á và cao thứ 2 ở Châu á sau
Trung Quốc.
2. Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản sau 3 năm tăng cao hơn mục tiêu đề ra
cho 5 năm (5,3 %/năm so với 4,8%/năm). Diện tích lúa giảm nhng sản lợng đạt 34,5
triệu tấn, cao nhất từ trớc đến nay và về đích trớc 2 năm so với mục tiêu đề ra cho
năm 2005.
3. Công nghiệp tăng 15,8%, cao nhất trong 3 năm qua, vợt mức kế hoạch năm
và là năm thứ 13 liên tục tăng 2 chữ số. Công nghiệp ngoài quốc doanh là năm thứ 3
liên tục tăng cao hơn tôc độ chung. Công nghiệp cùng với xây dựng đã chiếm
39,94% GDP.
4. Tổng vốn đầu t phát triển tăng 18,4%, trong đó khu vực ngoài quốc doanh
tăng tới 25% - kết quả tích cực của việc thực hiện luật DN và chủ trơng phát huy nội
25

×