Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp in thuộc sở văn hoá thông tin Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.85 KB, 65 trang )

Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con ngời
là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác đợc
những tiềm năng của nguồn lực con ngời chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt
đợc thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích
phải đợc xem xét, cân nhắc kỹ lỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân ngời lao
động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của
cá nhân ngời lao động đợc thể hiện ở thu nhập của ngời đó.
Thu nhập và tiền lơng đối với ngời lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lơng dùng để chỉ số tiền nhà nớc trả cho ngời lao động trong khu vực nhà nớc
thông qua các thang, bảng lơng và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng,
còn tiền thởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối
cho ngời lao động theo sản lợng hay chất lợng lao động. Trong đó, tiền lơng là phần
thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn
định và cải thiện đời sống của ngời lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề
tiền lơng trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng đợc sức sản xuất, trớc hết cần có quỹ tiền
lơng đủ lớn để chi trả cho ngời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền l-
ơng đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh
thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi ngời lao động, phát huy tác dụng
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh
có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm đợc một phơng thức quản lý, hạch toán tiền lơng phù hợp, tuân
thủ quy định của Nhà nớc về chính sách đãi ngộ, nhng cũng phải có những ứng dụng
sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Là sinh viên khoa Kế toán trờng cao đẳng công nghiệp Hà Nội, qua thời gian
thực tập tại xí nghiệp in thuộc sở văn hoá Hà Tây, em đã có điều kiện củng cố, tích luỹ,
làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu đợc trong nhà trờng về cách thức tổ chức, nội
dung trình tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập


1
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
tốt nghiệp đã giúp em có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà em mong
muốn đợc tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại xí nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao
gồm 3 chơng:
Chơng I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
Chơng II. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí
nghiệp in thuộc sở văn hoá thông tin Hà Tây.
Chơng III. Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiền lơng với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ngời lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân em cho nên chuyên đề
thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong
nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán, nhất là cô giáo
Hoàng Thị Việt Hà.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức
Hành chính của xí nghiệp In Hà Tây đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty.

Sinh viên :
Đàm Thị Hiền
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
2
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 . Lý luận chung về tiền lơng trong các doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lơng
1.1.1.1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng, trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Là
biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời
sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả
của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao
động của họ. Mặt khác, tiền lơng còn phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn
xã hội. Mức tiền lơng, sự vận động của tiền lơng đợc quyết định bởi các quy luật kinh
tế, cơ sở để xác định mức tiền lơng chủ yếu dựa trên trình độ phát triển của sản xuất,
các chính sách tiền lơng của doanh nghiệp, dựa trên yêu cầu phát triển toàn diện của
ngời lao động và giới hạn tăng tiền lơng.
Chính vì vậy tiền lơng, tiền công phải đợc xác định trên cơ sở tính đúng tính đủ
dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá trị các yếu tố đảm bảo quá
trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn các yêu cầu tối thiểu của cuộc sống và các
nhu cầu khác.
Cùng với khái niệm tiền lơng nh trên là một loạt các khái niệm cùng với nó nh
tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, chế độ tiền lơng, hình thức
tiền lơng.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lơng là một phạm trù
kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, trong điều
kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất,
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
3
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, tiền lơng
còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng

năng xuất lao động, có tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lơng.
1.1.2.1. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Lịch sử phát triển của loài ngời là quá trình phát triển kế tiếp nhau từ hình thái
xã hội này sang hình thái xã hội khác, là sự lặp đi lặp lại của quá trình tái sản xuất xã
hội. trong đó tái sản xuất sức lao động là cốt lõi. Bản chất của tái sản xuất sức lao động
là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có một khối l-
ợng tiền lơng sinh hoạt nhất định, để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động,
tăng cờng chất lợng lao động.
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện nhờ việc trả công cho ngời lao
động thông qua tiền lơng. Tiền lơng chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đợc thanh toán
đúng nguyên tắc trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động.
1.1.2.1.1. Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi đợc trả công xứng đáng thì ngời lao động sẽ làm việc
tích cực, sẽ không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn, và sẽ có lợi cho việc hình
thành con ngời mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
ở một mức độ nhất định, tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và
uy tín của ngời lao động trong gia đình, trong doanh nghiệp và ngoài xã hội. Do đó cần
thực hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh
nghiệp để tiền lơng trở thành công cụ khuyến khích vật chất, là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
4
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
1.1.2.1.2. Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nớc:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời sử dụng đứng trớc hai sức ép, đó là:
chi phí hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Họ thờng tìm cách để giảm thiểu chi
phí, trong đó có chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những đảm
bảo cho tính pháp lý của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ
ngời sử dụng lao động cho việc hoàn thành công việc của họ. Nhà nớc dựa vào chức
năng trên của chế độ tiền lơng, kế hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng
nên một cơ chế tiền lơng phù hợp, ban hành nó nh một văn bản pháp luật, buộc ngời sử
dụng lao động phải tuân theo. Đối với ngời sử dụng lao động, phải tự giác tiết kiệm lao
động cũng nh các chi phí khác.
1.1.2.1.3. Chức năng điều tiết lao động:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng
và trên toàn quốc, Nhà nớc thờng thông qua chế độ chính sách về tiền lơng nh hệ thống
thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng vùng để làm công cụ
điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lơng góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo
điều kiện cho sự phát triển của đất nớc.
1.1.2.1.4. Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội:
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ
ra trong quá trình thực hiện công việc, thì xã hội có thể thực hiện chính xác hao phí lao
động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể ngời lao động. Điều
này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nớc hoạch định chính sách và vạch ra
các chiến lợc.
1.1.3. Quỹ tiền lơng, các hình thức trả lơng.
1.1.3.1. Quỹ tiền lơng và phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
* Nội dung của quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất cả các loại lao động do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
- Tiền lơng khoán.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập

5
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
- Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm.
- Phụ cấp đào tạo.
- Phụ cấp trách nhiệm.....
Ngoài ra, trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản chi trợ cấp
BHXH cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc chia làm hai loại:
Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nghĩa
vụ chính đã quy định của họ, bao gồm: Lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên
và tiền thởng trong sản xuất.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không làm
việc chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh: Tiền lơng trong thời gian
nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, thời gian ngừng sản
xuất...
*. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
Có nhiều cách xác định quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp, tuỳ vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp cho phù hợp.
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền
thực hiện theo = tiền lơng x phẩm hàng + lơng bổ
đơn vị sản phẩm hoá thực hiện sung
Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia sản
xuất theo chế độ vẫn đợc hởng lơng gồm: nghỉ phép năm, nghỉ phép theo chế độ lao
động, hội họp, làm công tác xã hội...
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh Tổng chi phí
thực hiện theo = tiền lơng x doanh thu - thực hiện
doanh thu thực hiện
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố tăng
giảm do các nguyên nhân khách quan đợc các cơ quan có thẩm quyền quyết định


đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
6
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Quỹ tiền lơng Đơn giá Lợi nhuận
thực hiện theo = tiền lơng x thực hiện
lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện để xác định quỹ tiền lơng theo lợi nhuận đợc tính theo công
thức sau:
Lợi nhuận Tổng DT Tổng CP Đơn giá
thực hiện = thực hiện - thực hiện + tiền lơng
1.1.3.2. Các hình thức trả lơng.
a. Hình thức trả lơng thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ thành
thạo của cán bộ công nhân viên để trả lơng cho ngời lao động. Hình thức này chủ yếu
áp dụng cho công nhân viên chức làm công tác quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất trên
dây chuyền tự động. Hình thức trả lơng theo thời gian có hai loại:
* Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn: Tiền lơng theo thời gian bao gồm:
+ Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho công nhân viên theo tháng và bậc lơng đã
sắp xếp theo quy định của Nhà nớc.
Lơng tháng = Lơng cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
+ Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo ngày làm việc thực tế
Mức lơng Số ngày làm Lơng cấp bậc công việc
ngày = việc thực tế x số ngày làm việc theo chế độ
+ Lơng giờ: áp dụng cho những ngời làm việc tạm thời theo từng công việc
Mức lơng Mức lơng ngày
giờ = Số giờ làm việc (không quá 8 tiếng)
Trả lơng theo thời gian có u điểm là: Đơn giản, dễ tính, phản ánh đợc trình độ
kỹ thuật và điều kiện làm việc của công nhân. Tuy nhiên, hình thức này còn có nhiều
hạn chế, cụ thể là:

- Hình thức trả lơng theo thời gian mang tính bình quân, cha thực sự gắn với kết
quả sản xuất nên hiệu quả lao động cha cao.
- Tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
7
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Thực chất hình thức này là sự kết hợp
giữa việc trả lơng theo thời gian với tiền thởng khi ngời lao động hoàn thành vợt mức
chỉ tiêu về khối lợng và chất lợng.
Mức lơng = Mức lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian
giản đơn, vừa phản ánh đợc trình độ tay nghề, vừa khuyến khích đợc ngời lao động có
trách nhiệm hơn với công việc.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản áp dụng cho khối lao động trực tiếp sản xuất.
Căn cứ trả lơng là số lợng sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành trong kỳ đã
qua kiểm tra chất lợng sản phẩm, đơn giá sản phẩm, tỷ lệ thởng luỹ tiến do doanh
nghiệp tự xây dựng. Các doanh nghiệp có thể áp dụng trả lơng sản phẩm theo các hình
thức sau:
* Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp:
L
ĐG =
Qđm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng
L: Lơng cấp bậc công nhân
Qđm: Mức sản lợng định mức
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q

Trong đó:
Q: Mức sản lợng thực tế.
Hình thức trả lơng này có u điểm là: Mối quan hệ giữa tiền lơng mà công nhân
nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, khuyến khích ngời lao động tăng năng
suất, tăng chất lợng sản phẩm. Nhợc điểm: Ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng sản
phẩm chứ ít quan tâm đến máy móc thiết bị, đến việc tiết kiệm vật t.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
8
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công
nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lao động của công
nhân chính nh công nhân sửa chữa thiết bị trong nhà máy... Thu nhập của công nhân
phụ này tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
LP = MP x TC
Trong đó:
LP: Lơng của công nhân phụ.
MP: Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ.
TC: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân chính.
Ưu điểm: Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt cho công
nhân chính.
Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lơng ch-
a đợc chính xác, cha thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Hình thức này áp dụng đối với những công
việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh lắp đặt thiết bị, sản xuất theo dây
chuyền...
ĐG = l
i
x Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm cả tổ.

Q: Mức sản lợng.
Tiền lơng cả tổ nhận đợc là:
L
l
: Tiền lơng thực tế của cả tổ.
Q
l
: Sản lợng thực tế của cả tổ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, trong nhóm nâng cao trách nhiệm
trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
Nhợc điểm: Sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của
họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lơng vẫn
mang tính bình quân.
* Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này áp dụng trả lơng cho công
nhân viên làm việc ở khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy tăng
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
9
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
năng suất lao động ở những khâu khác hoặc trong trờng hợp cần giải quyết kịp thời
một công việc nào đó theo đúng thời hạn quy định.
Ưu điểm: Thúc đẩy ngời lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Nhợc điểm: Nếu áp dụng tuỳ tiện hình thức này sẽ dẫn tới bội chi lơng.
*.Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng
Thực chất của hình thức tiền lơng này là sự kết hợp giữa chế độ tiền lơng theo
sản phẩm với chế độ thởng ở các doanh nghiệp.
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Lx (M + H)
L
th
=

100
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
M: % tiền thởng trả cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu.
H: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc và hoàn thành vợt mức sản
phẩm.
Nhợc điểm: Việc phân tích, tính toán, xác định các chỉ tiêu thơngf không chính
xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
1.1.3.2.3. Hình thức lơng khoán.
* Hình thức trả lơng khoán theo khối lợng công việc.
Hình thức trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa... Trong trờng
hợp này doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời lao động
phải hoàn thành.
Tiền lơng = Mức lơng quy định x Khối lợng công việc
khoán công việc cho từng công việc đã hoàn thành
* Hình thức trả lơng khoán theo quỹ lơng.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
10
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Hình thức trả lơng này là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm đợc
sử dụng để trả cho những ngời làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình
thức này, căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban doanh nghiệp tiến hành
khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao
cho từng phòng ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào
tiền lơng thực tế của phòng ban mình còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng

ban đó.
1.1.3.3. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, phụ cấp
1.1.3.3.1. Một số chế độ trả lơng phụ.
Tiền lơng phụ là các khoản tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính nh: tiền lơng làm thêm giờ, tiền l-
ơng đợc hởng khi nghỉ phép, nghỉ lễ tết, học, họp, ngừng nghỉ sản xuất... Các khoản l-
ơng phụ này cũng đợc trả dựa trên những quy định của Nhà nớc.
* Chế độ trả lơng làm thêm giờ: Theo nghị đinh 26/CP ngày 23/5/1993, những
ngời làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động đợc
hởng tiền lơng làm thêm giờ. Số giờ làm thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ tiêu
chuẩn (nếu vào ngày bình thờng) và đợc trả bằng 200% tiền lơng giờ tiêu chuẩn (nếu
làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ).
Tiền lơng cấp bậc (chức
Tiền lơng làm vụ) kể cả phụ cấp lơng x 150% x Số giờ
thêm giờ Số ngày quy định trong tháng làm thêm
* Tiền lơng nghỉ phép: Theo quy định hiện hành, khi công nhân viên nghỉ phép,
họ sẽ đợc hởng 100% lơng cấp bậc. Hiện nay, mỗi năm công nhân viên đợc nghỉ phép
12 ngày, nếu làm việc liên tục từ 5 năm trở lên thì đợc hởng thêm một ngày, nếu làm
việc liên tục từ 30 năm trở lên thì đợc thêm 6 ngày nghỉ phép
* Các trờng hợp khác nh: đi học, đi họp... căn cứ vào các chính sách, chế độ về
lao động tiền lơng của Nhà nớc mà doanh nghiệp áp dụng trả lơng cho thích hợp.
* Khi ngừng việc ngời lao động vẫn đợc hởng một khoản lơng nhỏ hơn mức l-
ơng chính thức khi đi làm. Các trờng hợp ngừng nghỉ việc do nguyên nhân khách quan,
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
11
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
do ngời khác gây ra hoặc do khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. Với mỗi tr ờng
hợp mức lơng quy định nh sau:
+ 70% lơng khi không làm việc do nguyên nhân khách quan.
+ ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp.

+ 100% lơng khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
Cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % lơng cấp bậc kể cả phụ cấp.
1.1.3.3.2. Chế độ thởng.
Theo quy định của Nhà nớc, hiện nay có hai hình thức thởng:
* Thởng thờng xuyên: Là hình thức thởng gắn liền với việc nâng cao năng xuất
lao động. Xét về thực chất hình thức thởng thờng xuyên này nhằm quán triệt hơn nữa
hình thức phân phối lơng theo lao động. Thởng thờng xuyên bao gồm:
* Thởng định kỳ: Là hình thức thởng nhằm bổ sung thêm thu nhập cho ngời lao
động. Hình thức thởng này căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ nên gắn
ngời lao động với tập thể và doanh nghiệp mình. Thởng định kỳ đợc lấy từ quỹ khen th-
ởng của doanh nghiệp. Thông thờng có các hình thức sau: Thởng thi đua vào dịp cuôi
năm, thởng sáng tạo, chế tạo sản phẩm mới...
1.1.3.3.3. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động-
Thơng binh xã hội có các loại phụ cấp sau:
* Phụ cấp làm đêm: áp dụng với ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22
giờ đến 6 giờ sáng) thì ngoài số tiền trả cho ngời làm thêm giờ, ngời lao động còn đợc
hởng phụ cấp làm đêm với mức phụ cấp là: 30% với những công việc không thờng
xuyên làm về ban đêm; 40% với những công việc không thờng xuyên làm việc theo ca
(chế độ làm việc 3 ca).
* Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với những ngời vừa làm công tác sản xuất hoặc
làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm công tác quản lý, không có chức vụ lãnh
đạo hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Có ba mức hệ số phụ cấp:
0,1; 0,2; 0,3 so với mức lơng tối thiểu.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
12
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
*Phụ cấp độc hại-nguy hiểm: áp dụng với nghể hoặc công việc có điều kiện lao
động độc hại, nguy hiểm cha xác định trong mức lơng. Có bốn mức phụ cấp: 0,1; 0,2;
0,3; và 0,4 so với mức lơng tối thiểu.

Ngoài ra còn có phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ.
1.2. Lý luận chung về các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo tỷ lệ quy định, công nhân viên chức
còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH,
BHYT, KPCĐ mà theo chế độ hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng góp
quỹ trong các trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Qũy BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
qũy tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc vào lơng
tháng.Qũy BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội
quản lý..
1.2.2. Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những ngời lao động có thời gian đóng
góp quỹ trong các trờng hợp khám chữa bệnh.
Qũy BHYT đợc sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
1.2.3. Kinh phí công đoàn.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
13
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Kinh phí công đoàn chi tiêu cho hoạt động tổ chức của ngời lao động nhằm

chăm lo và bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Kinh phí công đoàn đợc hình thành do việc trích lập một tỷ lệ nhất định trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ trích KPCĐ hiện nay là 2%.
Số KPCĐ doanh nghiệp trích đợc một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng với các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ) hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Quản lý tốt việc tính toán, trích lập, chi tiêu và sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ không chỉ có ý nghĩa với việc tính toán chi phí SXKD mà còn
góp phần đảm bảo đời sống cho ngời lao động tại doanh nghiệp.
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng, và các khoản trích theo
lơng.
1.3.1. Yêu cầu của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngày nay, tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng phải đảm bảo yêu cầu tính đúng, tính đủ và phải đảm bảo trả l-
ơng cho ngời lao động một cách công bằng mà cụ thể là việc tính trả lơng cho ngời lao
động phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc trả lơng ngang bằng: Nguyên tắc này dùng thớc đo giá trị sức lao
động để tính trả lơng cho ngời lao động. Đây là một nguyên tắc quan trọng vì nó đảm
bảo đợc sự công bằng bình đẳng trong việc trả lơng. Nguyên tắc này đợc thể hiện trong
hệ thống thang lơng, bảng lơng, và các hình thức trả lơng trong cơ chế chính sách trả l-
ơng.
* Nguyên tắc đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân: Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc tính trả lơng vì có nh vậy mới tạo
điều kiện cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều đó khẳng định rằng việc trả lơng theo nguyên tắc này không phải là chiếm dụng
giá trị thặng d của ngời lao động.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
14

Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
* Nguyên tắc hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao động khác ngành nghề trong
nền kinh tế quốc dân.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ về
thời gian, số lợng, chất lợng, và kết quả lao động của ngời lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ tiền lơng và c các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động. Đồng thời, phải thực hiện thanh toán kịp
thời tiền lơng và các khoản khác cho ngời lao động.
+ Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng.
+ Thực hiện kiểm tra tình hình lao động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ tiền lơng, về BHXH, BHYT, KPCĐ; kiểm tra tình hình sử
dụng quỹ lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ tiền lơng phụ. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
1.4. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1. Hạch toán ban đầu.
* Hạch toán ban đầu của kế toán tiền lơng.
Để hạch toán chi tiết tiền lơng kế toán sử dụng những chứng từ kế toán sau:
a. Bảng chấm công (mẫu C01-H): Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ hởng BHXH của từng công nhân viên để làm căn cứ để tính trả l-
ơng, BHXH trả thay lơng cho từng cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
Hàng ngày tổ trởng (Ban, phòng, nhóm) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào sự
có mặt thực tế của cán bộ thuộc bộ phận mình để chấm công cho CBCNV trong ngày,
ghi vào ngày tơng ứng cho cán bộ từ cột 1-31 theo các ký hiệu quy định trong chứng
từ.

đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
15
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Cuối tháng, ngời chấm công, ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng BHXH về bộ
phận kế toán kiểm tra, đối chiếu. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công
của từng ngời tính ra số công theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32, 33, 34.
Ngày công đợc quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công, nếu còn
giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng chấm công đợc lu ở các phòng ban kế toán cùng các chứng từ liên quan.
Phong pháp chấm công tuỳ thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán của
đơn vị để sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau:
+ Chấm công ngày
+ Chấm công giờ.
+ Chấm công nghỉ bù.
b. Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu 02a-H): Là chứng từ làm căn cứ để thanh
toán tiền lơng, phụ cấp cho công nhân viên, đồng thời kiểm tra việc thanh toán tiền l-
ơng cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán, phụ trách kế toán và thủ trởng đơn vị ký
duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên.
c. Giấy báo làm việc ngoài giờ (mẫu số C05-H):
d. Bảng thanh toán tiền lơng
e. Giấy thôi trả lơng.
* Hạch toán ban đầu của kế toán các khoản trích theo lơng.
Việc trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của các đơn vị phải tuân theo quy
định của Nhà nớc.
a. Phiếu nghỉ hỏng BHXH (Mẫu C03-H)
Là chứng từ lao động tiền lơng đợc dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai
sản, tai nạn, nghỉ con ốm.... của ngời lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả

thay lơng do chế độ quy định.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
16
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
b. Bảng thanh toán BHXH (mẫu C04- H)
Bảng này làm căn cứ tổng hợp và thanh toán BHXH trả thay lơng cho ngời lao
động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng trong tháng
của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng, ban, bộ phận.... hoặc toàn đơn
vị.
Cơ sở lập bảng này là Phiếu nghỉ hởng BHXH
Khi lập bảng phải ghi chép chi tiết theo từng trờng hợp nh nghỉ bản thân ốm,
nghỉ con ốm. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay
lơng.
Cuối tháng, sau khi kế toán BHXH tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp
trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị,
bảng này đợc chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng
BHXH duyệt chi.
Bảng này lập thành 2 liên:
Một liên lu tại cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi và ghi sổ
kế toán nơi cấp phát.
Một liên đợc chuyển cho đơn vị đợc hởng BHXH để làm cơ sở thanh toán
BHXH cho từng cá nhân và ghi sổ kế toán của đơn vị.
1.4.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán tính toán và thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời
lao động, tình hình trích lập và sự dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
- Tài khoản này dùng để thanh toán các khoản với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền lơng và các khoản khác thuộc về thu

nhập của công nhân viên.
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ Tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và các khoản khác đã trả công nhân viên.
+ Tiền lơng công nhân viên lĩnh chậm.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản khác phải trả công nhân viên
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
17
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Số d cuối kỳ: Tiền lơng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt: số tiền đã trả lớn
hơn số tiền phải trả.
* Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản
khấu trừ vào lơng theo quy định của pháp luật; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản
vay mợn tạm thời...
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và đợc cấp bù.
Số d bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử

lý.
Số d bên nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 338.1: Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
TK 338.7: Doanh thu cha thực hiện
TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác.
* Đối với các doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất thờng sử dụng thêm tài khoản 335- Chi phí phải trả: Tài khoản này phản
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
18
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng
thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc những kỳ sau.
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí đợc hạch toán giảm chi phí
kinh doanh.
Bên có:
+ Chi phí phải trả dự tính trớc đã đợc ghi nhận và đợc hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d bên có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nh-
ng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn sử
dụng các tài khoản khác liên quan nh:
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.

+ TK 641: Chi phí bán hàng.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng....
1.4.3. Phơng pháp kế toán tiền lơng.
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Hàng tháng, tính ra các khoản tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán định
khoản:
Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất.
Nợ TK 627 (627.1): Phải trả nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641 (641.1): Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (642.1): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Phải trả cho công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
19
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Có TK 334: Tổng tiền lơng phải trả công nhân viên.
- Số tiền thởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431 (431.1): Thỏng thi đua từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Thỏng trong SXKD
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả
- Khấu trừ vào lơng công nhân viên tiền BHXH, BHYT:
Nợ TK 334: Phần trừ vào lơng của công nhân viên
Có TK 338 (338.3, 338.4): Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT
- Các khoản khác khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 338 (338.8): Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141: Số tiền tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại....

- Tính số BHXH phải trả công nhân viên:
Nợ TK 338 (338.3): Bảo hiểm xã hội
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Thanh toán tiền lơng, tiền công, BHXH, và các khoản khác cho CNV:
+ Nếu thanh toán bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 334.
Có TK 111, 112.
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:
Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá:
Nợ TK 632.
Có TK 152, 153, 154, 155....
Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 333 (333.1): Thuế GTGT
- Cuối kỳ kết chuyển tiền lơng CNV đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334.
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
20
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Có TK 338 (338.8)
- Khi thanh toán tiền lơng lĩnh chậm cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (338.8)
Có TK 111, 112
* Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép. Khi đó kế toán áp
dụng trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất:
Mức trích trớc tiền lơng = Tiền lơng thực tế x Tỷ lệ trích
phép kế hoạch của CNSX phải trả CNSX trớc
Trong đó:


Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CNSX
Tỷ lệ trích trớc = x 100%
Tổng lơng chính kế hoạch năm của CNSX
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả CNV:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số tiền trích trớc lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Phần chênh lệch
Có TK 622: CNSX đi phép
Có thể khái quát quá trình kế toán tiền lơng theo sơ đồ sau:
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
21
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng
TK 141 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Khấu trừ tiền tạm ứng Tiền lơng và các khoản
thừa cho CNV khác phải trả CNV
TK 338 (3, 4) TK 431 (1)
Khấu trừ BHXH, BHYT
vào lơng CNV Tiền thởng ngoài quỹ
lơng phải trả CNV
TK 138 (8)
TK 338 (3)
Khấu trừ các khoản phải
thu của CNV
TK 512
Trả lơng bằng sản phẩm BHXH phải trả CNV

hàng hoá
TK 333 TK 622
Tiền lơng nghỉ phép
phải trả CNV
(Trờng hợp không trích
TK 111, 112 trớc)
TK 335
TK 338 (8) Tiền lơng Trích trớc
nghỉ phép tiền lơng
Thanh toán Tiền lơng phải trả nghỉ phép
lơng lĩnh lĩnh chậm
chậm của CNV
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
22
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
1.4.1. Phơng pháp kế toán các khoản trích theo lơng.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Khấu trừ BHXH, BHYT vào lơng của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 338 (338.3, 338.4)
- Tính ra BHXH phải trả công nhân viên:
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp đợc giữ
lại một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên, thì khi
tính số BHXH phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ Tk 338 (338.3)

Có TK 334
+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp
lên cấp trên, việc chi tiêu BHXH cho CNV tại doanh nghiệp đợc quyết toán sau, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 (138.8)
Có TK 334
Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho CNV là khoản phải thu từ cơ quan
quản lý chuyên trách.
- Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên:
Nợ TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
Có Tk 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338 (338.2)
Có TK 111, 112
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
23
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
- Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHYT, BHXH lớn hơn số phải trả, phải
nộp và đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
Ta có sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng nh sau:
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng
TK 111, 112 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích BHXH, BHYT,
cho cơ quan quản lý KPCĐ vào chi phí SX
TK 334 TK 334
BHXH phải trả CNV Khấu trừ BHXH
BHYT vào lơng CNV
TK 111, 112 TK 111, 112, 138

Chi tiêu KPCĐ tại BHXH thực chi
đơn vị đợc quyết toán
KPCĐ đợc cấp bù
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng đối chiếu số
phát sinh các tài
khoản
Báo cáo kế toán
Bảng chi tiết số phát
sinh
Trờng CĐCN Hà nội Khoa kinh tế
1.5. Sổ sách kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng nói riêng, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu và
thiết lập một hệ thống sổ sách cho phù hợp.
Tuỳ thuộc đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn sao cho
phù hợp. Theo chế độ tài chính hiện hành, có 4 hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký
chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái.
Mỗi một hình thức lại có các sổ kế toán đặc trng và trình tự luân chuyển chứng
từ cũng khác nhau. Sau đây, em xin trình bày hình thức ghi sổ theo Nhật ký chung
1.5.1. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
đàm thị hiền CĐkt4 k4 chuyên đề thực tập
25

×