Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Kim Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.5 KB, 48 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài
Giáo viên hớng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Sinh viên thực hiện : Vũ Thanh Sơn
Lớp : Kế toán 43
c


Hà Nội, 5 - 2005

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Mục lục
Lời nói đầu.................................................................................................................1
Nội dung....................................................................................................................2
Chơng 1: Tổng quan về công ty cổ phần bia Kim Bài...........................................3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bia Kim Bài..............3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty...................................4
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính, kinh tế đang
đợc áp dụng tại công ty.....................................................................................6
4.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh...............................................................................................................11
5.Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bia Kim Bài..........................14
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................14
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phẩn bia Kim Bài...............................................................................21


1.Đăc điểm chung về hạch toán chi phí..........................................................21
2.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................23
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................................27
4.Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................................31
5.Hạch toán giá trị sản phẩm dở dang.............................................................36
6.Tính giá thành sản phẩm..............................................................................38
Chơng 3: Một số nhận xét và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Kim Bài...................................40
1.Những u điểm và thành quả đạt đợc.............................................................40
2.Những điểm còn hạn chế và phơng hớng hoàn thiện...................................42
kết luận.....................................................................................................................45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là lẽ đơng nhiên và lợi nhuận là yếu
tố quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Tất cả các doanh
nghiệp đều tìm kiếm và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. Trong cuộc chạy đua
này doanh nghiệp nào có chất lợng sản phẩm tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
doanh nghiệp đó sẽ giành đợc thắng lợi và chỉ có nh thế doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và lớn mạnh.
Để đạt đợc mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải có
chiến lợc thị trờng tốt nhằm đẩy mạnh bán hàng, mở rộng thị phần, tăng doanh thu,
mặt khác phải hạ thấp giá thành sản phẩm một biện pháp mang lại hiệu quả
kinh tế lâu dài. Trong doanh nghiệp, giá thành là hệ quả tất yếu của quá trình bỏ
chi phí vào sản xuất. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả chi phí sao cho một chi phí bỏ ra là thấp nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm tra việc sử dụng và thực hành tiết kiệm chi
phí.
Đứng trên góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này chính là tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là một phần hành kế toán

quan trọng không thể bỏ qua trong doanh nghiệp.
Nhận thực đợc vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bia
Kim Bài em đã tìm hiểu sâu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành. Đợc sự
hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cán bộ
phòng kế toán, em quyết định chọn chuyên đề thực tập là : Hoàn thiện công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài .
Vũ Thanh Sơn 1 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Nội dung chuyên đề bao gồm:
- Chơng 1: Tổng quan về công ty cổ phần bia Kim Bài
- Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài
- Chơng 3: Một số nhận xét và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Kim Bài.
Em xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cán bộ phòng
kế toán công ty cổ phẩn bia Kim Bài đã giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung
Vũ Thanh Sơn 2 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Chơng 1: Tổng quan về công ty cổ phần bia Kim Bài
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bia Kim Bài.
Công ty cổ phần bia Kim Bài đợc hình thành từ năm 1969, lúc đó công ty có tên
là xí nghiệp xay xát Kim Bài trụ sở đặt tại trung tâm thị trấn Kim Bài, có nhiệm vụ
là xay xát lúa gạo để cung cấp cho nhân dân trong vùng. Từ năm 1989 do tình hình
có nhiều thay đổi, máy móc và thiết bị lạc hậu, sản phẩm làm ra không đáp ứng
nhu cầu thị trờng nên mức tiêu thụ giảm, công nhân không có việc làm phải nghỉ
việc, từ chỗ 200 công nhân xuống chỉ còn 70 công nhân.
Trớc tình hình đó, bằng nguồn vốn tự có cộng vốn vay cùng đội ngũ công nhân
và nhà xởng sẵn có công ty đã chuyển sang làm bia và đổi tên thành công ty chế
biến & kinh doanh lơng thực, thực phẩm Hà Tây, công suất ban đầu là 300.000 lít/

năm chủ yếu là tiêu thụ trong địa bàn thị trấn Kim Bài. Đến năm 1996 với sự nỗ
lực của cán bộ công nhân viên cùng sự năng động của ban lãnh đạo, sản lợng của
công ty đã nâng lên thành 2 triệu lít / năm, sản phẩm có uy tín trên thị trờng trong
và ngoài tỉnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và nộp ngân sách 1,3 tỷ
đồng mỗi năm.
Năm 2004 công ty sản xuất và tiêu thụ 12 triệu lít bia hơi và bia chai trên thị tr-
ờng trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm cho 300 lao động với mức thu nhập bình quân
đầu ngời là 2 triệu đồng/ tháng. Trớc thành tích đó công ty đã đợc nhân bằng khen
của ngành và tỉnh. Cuối năm 2004, công ty đã tiến hành cổ phần hóa với cổ đông
chủ yếu là cán bộ công nhân trong công ty, số vốn cổ phần là 8,9 tỷ đồng. Đại hội
cổ đông họp và quyết định đổi tên công ty thành công ty cổ phần bia Kim Bài.
Vũ Thanh Sơn 3 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1.Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng
Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu về bia hơi và bia
chai cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Nhiệm vụ
Căn cứ nhu cầu thị trờng, khả năng của mình và phơng hớng phát triển của
tỉnh, công ty tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của
mình. Công ty có nhiệm vụ chấp hành đúng các luật lệ, chính sách, chế độ của Nhà
nớc, thực hiện đầy đủ các hợp động kinh tế đã ký với bạn hàng, bảo vệ môi trờng,
nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
2.2. Thị trờng tiêu thụ
Khi mới đi vào hoạt động, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ là trong
tỉnh Hà Tây. Cho đến nay thị trờng của công ty đã đợc mở rộng không chỉ phạm vi
trong tỉnh mà còn sản phẩm còn có chỗ đứng trên thị trờng một số tỉnh khác nh:
Hòa Bình, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An Công ty vẫn đang mở thêm nhiều
đại lý mới, đối tợng phục vụ chủ yếu là tầng lớp nhân dân có thu nhập trung bình

và thấp.
2.3. Tình hình kinh tế, tài chính, lao động
Tổng số vốn kinh doanh của công ty hiện nay là 10.004.131.533 đồng, trong
đó có 8,9 tỷ đồng là vốn góp cổ phần. Công ty đang sở hữu một số máy móc thiết
bị, công nghệ đồng bộ & hiện đại đợc nhập từ nớc ngoài và một số công ty có uy
tín cao trong nớc. Công ty đã tận dụng, nâng cấp văn phòng và nhà xởng có từ trớc
Vũ Thanh Sơn 4 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
đồng thời cũng đang xây dựng thêm để mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu
thị trờng.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính công ty qua một số thời kỳ:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
Năm 2003 doanh thu bán hàng của công ty đạt: 30.816.122.278 đồng
Năm 2004 doanh thu bán hàng của công ty là: 34.554.154.760 đồng tăng 12%
so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng đợc thị trờng và tiêu thụ
ngày càng tăng, đây là một dấu hiệu rất khả quan.
- Chỉ tiêu lao động.
Công ty có 300 công nhân viên, chủ yếu là ngời trong địa bàn trong đó có
13 ngời có trình độ đại học, 13 ngời đã học cao đẳng, 21 ngời đã qua trung cấp, số
công nhân có tay nghề cao, chuyên môn vững chắc chiếm 50%. Lơng của công
nhân trong công ty đợc tính dựa trên sản lợng tiêu thụ trong tháng, thời gian lao
động, hệ số lơng và phụ cấp, mức lơng tối thiểu. Cụ thể thu nhập trung bình của
cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2004 là 1.911.013 đồng/ tháng, ngoài ra
công nhân còn đợc hởng đầy đủ các quyền lợi của mình theo đúng quy định của
nhà nớc nh: đợc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đợc cấp kinh phí công đoàn

- Công ty cũng đã đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Năm 2003 công ty đã nộp khoảng 1 tỷ đồng cho ngân sách, đến năm 2004
thì con số này là 6,5 tỷ đồng. Đây là một nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà n-
ớc góp phần phát triển địa phơng nói riêng và xã hội nói chung.

Qua một số chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu bán hàng, lợi nhuận, nộp ngân
sách và thu nhập ngời lao động trong công ty ngày càng tăng, chứng tỏ công ty
kinh doanh ngày càng hiệu quả. Ngời lao động có thu nhập cao và ổn định, yên
Vũ Thanh Sơn 5 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
tâm đóng góp hết sức mình vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm,
hạn chế tiêu cực, đa công ty ngày càng phát triển.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính, kinh tế đang
đợc áp dụng tại công ty.
Công ty cổ phần bia Kim Bài chỉ là một doanh nghiệp nhỏ, để giảm giá thành,
tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng công ty đã tổ chức một bộ máy quản
lý gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc huy động và sử dụng các
nguồn lực một cách có lợi nhất. Bộ máy quản lý của công ty có những nét chính
sau:
3.1. Đại hội cổ đông.
Gồm toàn bộ các cổ đông góp vốn. Mỗi năm họp một lần để quyết định các vấn
đề quan trọng của công ty và thông qua báo cáo tài chính.
3.2. Hội đồng quản trị.
Có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch HĐQT, 1phó chủ tịch HĐQT, và 3 ủy viên
HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Hội đồng quản trị
có quyền quyết định chiến lợc phát triển của công ty, các phơng án đầu t quan
trọng của công ty và bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ quan trọng trong công ty.
3.3. ủy ban kiểm soát.
Có 2 thành viên gồm 1 trởng ban kiểm soát và 2 ủy viên ban kiểm soát do đại
hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. ủy ban kiểm soát có chức năng
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành và ghi chép trong công ty.
Uỷ ban kiểm soát còn chức năng thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của
công ty.
3.4. Ban giám đốc điều hành.
Vũ Thanh Sơn 6 Kế toán 43 C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, nhiệm kỳ làm việc theo nhiệm kỳ của
HĐQT. Chức năng cụ thể của từng thành viên trong ban giám đốc nh sau:
- Giám đốc.
Có trách nhiệm nh sau:
+ Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện phơng án kinh doanh đã đợc
HĐQT phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông
+ Xây dựng và trình HĐQT kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về phát
triển SXKD của công ty và các nhiệm vụ khác
+ Quyết định mua các nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm (trừ những sản
phẩm do nhà nớc quy định)
+ Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp
khuyến mại, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất, mở rộng mối quan hệ
với các cơ sở kinh tế và các trung tâm nghiên cứu khoa học khác
+ Quyết định khen thởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên dới quyền
+ Ký kết các hợp động kinh tế theo luật định
+ Tuyển dụng, thuê mớn và bố trí lao động theo tiêu chuẩn, quy định của
HĐQT, cho thôi việc đối với ngời lao động theo pháp luật lao động
- Các phó giám đốc.
Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, điều hành một hoặc một số
công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chấp hành mọi sự phân
công và điều hành của giám đốc. Thực hiện công việc theo đúng quy định của
điều lệ, nghị quyết và pháp luật hiện hành.
3.5. Các phòng chức năng.
Vũ Thanh Sơn 7 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
- Phòng tổ chức hành chính.
Phòng có chức năng lu trữ và tập hợp hồ sơ, số liệu, làm báo cáo tháng- quý-

năm phục vụ cho ban giám đốc. Ngoài ra còn tham mu cho ban giám đốc trong
lĩnh vực lao động, BHXH và thực hiện nhiệm vụ khác khi đợc giám đốc phân công.
- Phòng kế toán.
Phòng có nhiệm vụ mở sổ theo dõi, quản lý chặt chẽ tài sản của công ty. Hàng
ngày viết hóa đơn chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê
các tài sản của công ty. Đảm bảo việc hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời, chính
xác. Lập các báo cáo tài chính và nội bộ hàng ngày- tháng- quý- năm. Tham mu
cho ban giám đốc về các giải pháp tài chính giúp cho công tác chỉ đạo SXKD đạt
chất lợng cao.
- Phòng kiểm tra - thị trờng.
Phòng này có hai chức năng chính, chức năng thứ nhất là kiểm tra chất lợng vật
t nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra dựa trên các quy định và tiêu chuẩn của
công ty đề ra. Chức năng thứ hai là tìm hiểu, xác minh, thu thập thông tin trên các
thị trờng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo ban
giám đốc xử lý và kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của công ty tại các
cửa hàng về giá bán, chế độ khuyến mãi, chất lợng phục vụ khách hàng v.v
- Phòng kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng toàn bộ các vấn đề liên quan
đến công nghệ sản xuất bia tại công ty để nâng cao chất lợng bia. Phòng gồm
những nhân viên đã qua đào tạo với trình độ chuyên môn cao trong các ngành nh
công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học, cơ điện lạnh và một số chuyên ngành
khác.
- Phân xởng bia.
Vũ Thanh Sơn 8 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Thực hiện kế hoạch sản xuất đợc giao với chất lợng đảm bảo yêu cầu của công
ty.
- Tổ kho.
Gồm 4 kho có nhiệm vụ chứa đựng vật liệu, dụng cụ đầu vào phục vụ sản xuất,
thành phẩm xởng, dụng cụ bán hàng và các tài sản của công ty cha sử dụng.

- Tổ lái xe vận tải.
Gồm 1 xe JFA 5 tấn, 4 xe 2,5 tấn và 2 xe 1,2 tấn tổng cộng là 7 xe hoạt động
liên tục, có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa đến các cửa hàng và nơi tiêu thụ sản
phẩm.
- Các cửa hàng.
Với đầy đủ các trang thiết bị bảo quản và tiêu thụ, 29 cửa hàng là nơi tiêu thụ
chính sản phẩm của công ty, đứng đầu là cửa hàng trởng- ngời điều hành toàn bộ
hoạt động và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về cửa hàng mình phụ trách. Mỗi
cửa hàng trởng có thể có nhiều điểm bán lẻ do tự mình mở ra và quản lý.
Sơ đồ tổ chức quản lý
Hội đồng Uỷ ban
Quản trị kiểm soát
Vũ Thanh Sơn 9 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Phòng kiểm tra
Thị trờng Giám đốc các cửa hàng
Phó giám đốc phó giám đốc phó giám đốc
Tài chính sản xuất Hành chính
Phòng kế toán phòng kỹ thuật phòng TCHC
Tổ kho phân xởng bia tổ bảo vệ
Tổ đóng két tổ xe
Tổ bốc vác
Sơ đồ số 1
Vũ Thanh Sơn 10 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Quy trình sản xuất của công ty thực hiện toàn bộ trong phân xởng bia. Quy
trình sản xuất là liên tục, qua nhiều giai đoạn khác nhau, các giai đoạn đó chi tiết
nh sau :

- Giai đoạn nấu: Nguyên liệu sản xuất là malt, gạo, đờng đợc cho vào nấu
thành dung dịch, sau đó qua lọc để loại bỏ bã bia.
- Giai đoạn lên men: Sau khi loại bỏ bã bia, sản phẩm đợc làm lạnh nhanh rồi
đa vào các thùng lên men, lên men bao gồm 2 giai đoạn là lên men chính 7
ngày và lên men phụ 8 ngày. Trong quá trình lên men sẽ thu đợc CO
2
giữ lại
để tận dụng cho quá trình nạp CO
2
. Sau quá trình lên men, bia sẽ lại đợc lọc
để loại bỏ men già và nạp CO
2
ở áp suất và nhiệt độ tiêu chuẩn
- Giai đoạn cuối cùng này chỉ áp dụng cho bia chai, bia hơi thành phẩm đã
thu đợc từ giai đoạn trên. Sản phẩm từ giai đoạn trên đợc chiết vào chai sau
đó đợc đa qua thanh trùng ở nhiệt độ cao để loại bỏ những con men còn sót
trong bia. Kết thúc giai đoạn này là khâu dán nhãn và xuất xởng bia chai.
Phục vụ cho quá trình sản xuất đó có các tổ khác nh:
Tổ lạnh chịu trách nhiệm cung cấp lạnh cho quá trình làm lạnh nhanh và lạnh
cho các thùng lên men.
Tổ nồi hơi có nhiệm vụ cung cấp nhiệt cho quá trình nấu nguyên liệu và quá
trình thanh trùng. Tổ nồi hơi có thể tận dụng nớc nóng sau khi làm lạnh dịch để
tận dụng nớc nóng, đỡ tốn mà không phải xả nớc đó ra môi trờng.
Tổ điện nớc chịu trách nhiệm cung cấp điện, nớc cho toàn nhà máy, để đảm
bảo cho sản xuất liên tục, tổ có máy phát điện phòng khi mất điện lới vẫn có
thể duy trì sản xuất.
Vũ Thanh Sơn 11 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
Phân xởng sản xuất do 1 phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo và giám sát thực hiện
và kiểm tra chất lợng sản phẩm ở các khâu.

Sơ đồ quy trình công nghệ
Vũ Thanh Sơn 12 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
NGHIềN NGUYÊN
LIệU, MAlt, GạO
NấU
NƯớC
LọC Bã NấU HOA
LàM LạNH
DịCH
B BIAã
LÊN MEN
CHíNH
LàM SạCH
MEN
THU HồI CO
2
LÊN MEN PHụ MEN BIA
LọC BIA
Loại bỏ
men già
Chiết chai NạP CO
2
Thanh trùng
XUấT
XƯởng bia
hơi
Dán nh nã
Nhập kho
Thành phẩm

Sơ đồ số 2
Vũ Thanh Sơn 13 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bia Kim Bài.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
5.1.1. Số lao động kế toán và cơ cấu lao động kế toán
Xuất phát từ đặc điểm của tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh cũng nh quy
mô hoạt động của công ty, để phù hợp với điều kiện tại công ty lựa chọn hình
thức tập trung
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 ngời:
- Kế toán trởng
- Kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán quỹ
- Kế toán bán hàng
Trong đó kế toán trởng có trình độ đại học, kế toán viên là trung cấp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng
Kế toán quỹ Kế toán NVL Kế toán bán hàng
Sơ đồ số 3
5.1.2.Chức năng nhiệm vụ của ngời trong bộ máy kế toán.
- Kế toán tr ởng
+ Chỉ đạo chung công tác của phòng kế toán.
+ Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc công ty và nhà nớc về công tác quản
lý tài chính, công tác hạch toán kế toán.
Vũ Thanh Sơn 14 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
+ Thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Nghiên cứu chế độ theo quy định của nhà nớc và pháp luật để thực hiện
nghiêm tại công ty. Chịu sự điều hành của ban giám đốc công ty.
+ Kiểm tra, quản lý tất cả các chứng từ, hóa đơn, thủ tục đảm bảo đúng

nguyên tắc, đúng chế độ, giám sát chỉ đạo quản lý chặt chẽ công tác nghiệp vụ của
kế toán viên, cán bộ các bộ phận: cửa hàng, thủ quỹ.
+ Làm kế toán tổng hợp.
+ Thanh toán lơng cho các bộ phận văn phòng, phục vụ. Duyệt lơng và các
chế độ theo lơng toàn công ty. Thời gian chậm nhất là 15 ngày tháng sau.
+ Làm báo cáo tài chính, thống kê, thuế gửi cho các cơ quan theo quy định
của nhà nớc. Nếu báo cáo có sai sót phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và ban
giám đốc.
+ Thực hiện tốt công tác đối nội, đối ngoại không giải quyết bất cứ việc gì ảnh
hởng tới nhiệm vụ quản lý tài chính và sự phát triển của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu .
+ Làm kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng: Nhập xuất nguyên nhiên
liệu, phụ tùng của công ty và các cửa hàng.
+ Làm kế toán công cụ dụng cụ: Nhập xuất công cụ dụng cụ của công ty, theo
dõi dụng cụ bán hàng tại các cửa hàng.
+ Theo dõi cớc vận chuyển của các cửa hàng vào ngày 12 tháng sau.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chậm nhất vào ngày 12 tháng sau.
+ Làm báo cáo tồn kho 03 ngày 01 lần để báo cáo lãnh đạo, kế toán trởng
+ Làm báo cáo hàng ngày về số công nợ vỏ chai, két gỗ của các cửa hàng báo
cáo lãnh đạo và kế toán trởng.
+ Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của các loại hàng hóa toàn công ty nộp
vào ngày 08 tháng sau cho kế toán trởng làm báo cáo thuế.
Vũ Thanh Sơn 15 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
+ Kiểm tra hoa đơn, chứng từ đầu vào của các hàng hóa trớc khi nhập kho
+ Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng, ban giám đốc, pháp luật nhà nớc về các
phần nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự phân
công, điều hành của kế toán trởng và ban giám đốc.
- Kế toán quỹ
+ Làm kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Công tác thu, chi, chuyển tiền

ngân hàng.
+ Thanh toán chiết khấu nộp tiền hàng cho các cửa hàng.
+ Thanh toán bảo hiểm xã hội
+ Làm báo cáo hàng ngày về công nợ, hàng hóa xuất trong ngày để báo cáo
lãnh đạo và kế toán trởng.
+ Theo dõi công nợ phải thu, phải trả
+ Theo dõi và làm thủ tục tiền vay CBCNV và các tổ chức tín dụng khác
+ Hàng tháng kê khai thuế GTGT đầu vào các chi phí trực tiếp, chậm nhất là
ngày 05 tháng sau.
+ Làm báo cáo chi phí trong tháng theo quy định của ban giám đốc, chậm nhất
là ngày 16 tháng sau.
+ Kiểm tra chứng từ trớc khi thanh toán đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế
độ.
+ Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng, ban giám đốc, pháp luật Nhà nớc về các
phần hành nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự
phân công, điều hành của kế toán trởng và ban giám đốc.
- Kế toán bán hàng
+ Viết hóa đơn bán bia: Hóa đơn nội bộ, hóa đơn GTGT
+ Mua hóa đơn và làm báo cáo sử dụng hóa đơn hàng tháng với cơ quan thuế.
+ Mở sổ theo dõi kho thành phẩm, thanh toán khuyến mại (Nếu có)
Vũ Thanh Sơn 16 Kế toán 43 C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp
+ Mở sổ theo dõi chi tiết tài sản cố định, tính khấu hao tài sản theo quy định.
+ Lập bảng kê hóa đơn hàng bán ra chịu thuế TTĐB, thuế GTGT hàng tháng
báo cáo cho kế toán trởng để làm báo cáo thuế, chậm nhất là ngày 09 tháng sau.
+ Khi giao hóa đơn cho tổ trực phải bàn giao hóa đơn, công nợ tiền vỏ chai.
Ngày hôm sau khi nhận lại hóa đơn phải kiểm tra số hóa đơn khi bàn giao, các
chứng từ đã viết, nếu phát hiện sai phải báo cáo kế toán trởng hoặc lãnh đạo giải
quyết.
+ Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng, ban giám đốc, pháp luật Nhà nớc về các

phần hành nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự
phân công, điều hành của kế toán trởng và ban giám đốc.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán nh trên thì bộ máy kế toán của công ty
gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu giúp
ban giám đốc trong việc quản lý tài chính và theo dõi kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
5. 2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
Chế độ kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
5.2.1. Chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ là
khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong chu trình kế toán khép kín. Công ty
rất chú trọng khâu này. Các chứng từ của công ty theo đúng mẫu của bộ tài chính
ban hành, quy định rõ ràng chứng từ nào do ai lập, lập bao nhiêu liên, ai kiểm tra
phê duyệt, bảo quản lu trữ ở đâu và bao lâu. Các chứng từ sử dụng ở công ty gồm
có:
Vũ Thanh Sơn 17 Kế toán 43 C

×