Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Graphic-Multimedia part 14 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.51 KB, 8 trang )

Overflow treatment Một tùy chọn khác để điều chỉnh kích cỡ file xuất.

Max overflow improvement và Max overflow degradation thể hiện codec có thể
đền bù bao nhiêu phần trăm overflow / underflow khi tăng hoặc giảm kích cỡ của
các khu vực trong file video.Giá trị đuợc nhập càng cao,quá trình thực hiện
overflow / underflow càng diễn ra nhanh,nhưng cũng đồng nghĩa với việc sẽ không
có bitrate được lưu trữ lại để cung cấp cho những frame có thể cần tới nó.Phần
tr
ăm được set càng lớn sẽ càng làm sai lệch khích thước của file xuất ra so với tính
toán ban đầu.
Overflow control strength chỉ định phần trăm phân phối overflow / frame trong
giới hạn của overflow improvement/degradation tối đa nói ở trên.

Những thông số này sẽ thông báo cho bộ điều khiển bitrate biết cường độ giảm
bitrate so với quantizer1(mức q có chất lượng hoàn hảo).Giá trị càng cao nghĩa là
chất lượng bitrate của file xuất càng gần với q1+kích thước file càng lớn.

Overflow và Underflow ở đây được hiểu là sự vượt quá hay giảm đi của bitrate
trong một khung hình.
Curve compression
High bitrate scene degradation cho phép nhập phần trăm bitrate giảm cho những
cảnh nhiều chuyển động.
Low bitrate scenes improvement cho phép nhập phần trăm bitrate tăng cho những
cảnh ít chuyển động
Bình thường,2 thông số này được đặt ở 0%

Advanced Option


Nhấn OK để trở lại cửa sổ config đầu tiên,tìm tới nút Advanced Option Đây là
phần không kém phần quan trọng.



Motion
Thiết lập sự đánh giá chuyển động cho quá trình encode.



Motion Precision

-Motion search precision cho phép chọn những thuật toán dựng sẵn cho sự dò tìm
chuyển động.Hãy nhớ rằng trong từng movie thì áp dụng những bọ search khác
nhau,ví dụ không cần thiết phải áp dụng bộ search của film hành động khi ta
encode một vở kịch(vì kịch thì chắc chắn rất ít chuyển động so với film hành
động).Tuy nhiên thiết lập này tôi vẫn thường đặt ở mức cao nhất để thu được
những chuyển động tốt nhất.

-VHQ mode: sẽ áp dụng thêm một tiến trình tìm kiếm chuyển động khác để tăng
thêm chất lượng hình ảnh,tất nhiên sẽ phải trả giá bằng thời gian encode chậm
đi.Bình thường hãy đặ
t là 1.

-Use VHQ for bframes too sẽ sử dụng VHQ cho cả B-frame,như vậy,tất cả các loại
frame trong video sẽ đều sẽ được áp dụng thuật toán dò chuyển động VHQ.Tùy
chọn này sẽ làm chậm thêm quá trình encode và bạn có thể tùy ý quyết định xem
có cần sử dụng nó hay không.

-Use chroma motion sẽ dựa trên sắc độ(chroma) để đưa ra những tính toán về
chuyển động,có tác dụng khá tốt trong việc loại bỏ bớt block trên hình ảnh thu
đượ
c,trả giá khoảng từ 5 tới 10% tốc độ encode.Nếu bạn encode film đen
trắng,không nên đánh dấu vào đây mà hãy tìm tới lựa chọn “Greyscale”.


- Turbo ;-).Tối ưu hóa về tốc độ cho các thuật toán dò chuyển động,vì vậy tốc độ
sẽ được cải thiện.Thường xuyên sử dụng tùy chọn này.

Other


- Frame drop ratio.Tỉ lệ frame sẽ bị loại bỏ.Đừng dùng nó nếu bạn muốn encode
hoàn chỉnh 1 file video

-Maximum I-frame interval.Số frame (khác I) tối đa tồn tại giữa 2 keyframe,thường
set là 300,tức là nếu sau 300 frame mà không xuất hiện một I-frame nào,quá trình
encode sẽ tự động chèn 1 I-frame vào.Nếu bạn biết video của mình có fps là bao
nhiêu,bạn có thể tham khảo các thông số dưới đây:
Code:
NTSC FILM (23.976 fps) set: 240
PAL (25 fps) set: 250
NTSC (29.970 fps) set: 300


-Cartoon mode (trong hình minh họa không có).Dùng khi bạn encode phim hoạt
hình.Lưu ý
đây là dành cho phim hoạt hình của Mỹ,CG,không phải là anime,vì vậy
nếu xử lý anime,bạn không cần sử dụng mode này.

Quantization





-Quantizer restrictions.
Giới hạn của quantizer cho từng loại frame.Các ô để nhạp thông số đều rất dễ
hiểu,bạn có thể chỉnh được biên độ quantizer cho cả 3 loại frame I,B,P.

-Trellis quantization
Quantizaton mode cải tiến có chất lượng cao.



Debug




Performance optimizations
XviD có thể tự động dò tìm các tập lệnh mở rộng được tích hợp trong
processor(CPU) của bạn.Các tập lệnh củ
a hỗ trợ trong XviD là:
MMX
SSE
SSE2
3Dnow!(AMD)
3Dnow!2(AMD)

FourCC used-4CC
Bạn sẽ cần lưu ý thêm về vấn đề này vì nó liên tới quá trình playback sau này.4CC
là 4 ký tự đại diện cho codec dùng cho một file mpeg4.Với mỗi 4CC sẽ lại có một
cách giải mã khác nhau để có thể playback được file video tương ứng.bạn có thể
đổi 4CC XviD thành DivX hay DX50 để tương thích với bộ giải mã của mình.



Zone Options


Bạn nghĩ sao nếu trong bộ film của bạn có thêm phần credit ở cuối và chúng thật
sự không quan trọng lắm để bạn encode bình đẳng như phần movie chính.Sẽ có lúc
bạn có nhu cầu điều chỉnh chất lượng của phần credit này khác đi so với tổng thể
của bộ film(để tiết kiệm thêm không gian đĩa cho việc khác chẳng hạn).Đây là lúc
chúng ta cần tới Zone Options.

Nhấn vào nút Zone options để cửa sổ mới hiện ra



Hãy xác định frame bắt đầu cho đoạn film mà bạn muốn thao tác riêng bằng cách
nhập thông số vào ô start frame #.Ta có thể tính số frame bằng cách lấy thời
gian(tính bằ
ng giây) nhân với fps của bộ file video(23.97,25,29.7…)

Rate control

Có thể điều chỉnh chất lượng bằng 2 cách:

-Weight.
Đây là hệ số giữa bitrate của toàn bộ film và của file tách riêng.Nếu nó set là 0.2
nghĩa là bitrate của file tách riêng sẽ bằng 20% bitrate của file ban đầu.
-Quantizer:
Rất đơn giản,đặt hệ số nén trong khoảng từ 1 tới 31 với 1 là chất lượng cao nhất có
thể đạt được.


Static

Begin with keyframe.Đặt keyframe vào đầ
u đoạn film tách riêng này.
Greyscale encoding.Loại bỏ hết thông tin về màu sắc khi encode,file xuất sẽ chỉ có
2 màu đen trắng.

Chroma optimizer.Bộ lọc tự động đặt thêm màu sắc vào những vùng pixel
Đen trắng đồng đều.Có tác dụng giảm hiệu ứng răng cưa với màu đỏ(khi xem
CG,bạn thường thấy những vùng màu đỏ luôn xuất hiện răng cưa ở rìa-đó là hiệu
ứng răng cưa đỏ).

Cartoon Mode:dùng cho film hoạt hình (Mĩ-không phải anime)

BVOP sensitivity.Chỉ định số B-frame giới hạn được dùng,0 là mặc định.Chỉ số
càng cao,càng có nhiều B-frame xuất hiện,nếu chỉ số này nhỏ hơn 0 sẽ có ít B-
frame hơn so với mặc định.



Khi thiết lập xong,chọn OK,khi quay trở lại màn hình chính bạn sẽ thấy các thông
số trong ô Zones thay đổi.bạn có thể tạo hay xóa nhiều Zones cùng một lúc bằng
cách dùng Add hay Remove để quản lý chúng.




Chọn OK để hoàn thành việc configure cho XviD.




Một số điều nên biết khi encode XviD mpeg4.

Chỉ với một máy tính có processor hỗ trợ 2 tập lệnh MMX và SSE và môt ổ cứng
đủ lớn là bạn đã có thể encode video được rồi(n
ếu encode DVD thì bạn cần thêm
một DVD-rom nữa).Hai điều kiện quan trọng hàng đầu trong một máy tính dùng
để encode là tốc độ bộ vi xử lý và memory (ít quan trọng hơn).
Nói về tốc độ xử lý,nếu bạn có một chiếc PC xài pentium có tốc độ xung thực là
300Mhz,bạn vẫn có thể encode như bình thường,nhưng tốc độ sẽ vô cùng chậm,chỉ
đạt vài fps.Bộ vi xử lý có tốc độ khoảng trên 1Ghz với setting thích hợp có thể
encode realtime ra một file video có chất lượng home theatre.Nếu bạn sở hữu một
bộ máy A64 3500+,bạn sẽ dễ dàng đạt tới tốc độ 100+ fps(đã nói ở trên).Với vi xử
lý Intel có tích hợp công nghệ siêu phân luồng,máy tính của bạn sẽ chạy các ứng
dụng khác song song cùng lúc với việc encode một cách nhẹ nhàng hơn.(tất nhiên
với điều kiện bạn không dùng cả 2 thread cho encode) AMD A64 lõi đơn có vẻ yếu
thế hơn Intel Pentium4 HT khi cùng lúc vừa encode vừ
a chạy ứng dụng khác.Trên
trang chủ của AutoGordianKnot,một bộ phần mềm miễn phí có thể coi là “tổ sư”
trong lĩnh vực convert DVD sang mpeg4,đã có một cuộc khảo sát với mục đích tìm
hiểu xem CPU nào được dùng nhiều hơn trong việc encode video,và kết quả sau
hàng nghìn biểu quyết là xấp xỉ 60% cho AMD vào thời điểm tôi viết bài này.Với
những hệ thống máy tính lõi kép hiện nay,bạn hoàn toàn có thể cùng một lúc vừa
encode vừa ch
ơi video game hay chạy bất cứ ứng dụng nào(với điều kiện bộ nhớ
máy tính đủ lớn)-nhưng lưu ý rằng không phải tất cả các phần mềm hiện nay đều
hỗ trợ tốt cho chip lõi kép và sự đa nhiệm.
Về vấn đề bộ nhớ đối với việc encode tỏ ra không quá bức thiết so với sự khát
RAM khủng khiếp của những phần mề
m ứng dụng tiên tiến và những videogame

thú dữ hiện nay.Trên hệ thống WindowsXP,chỉ với 256MB RAM là đủ,tất nhiên
nhiều RAM hơn thì bao giờ cũng có lợi hơn.Nhưng nếu quá ít RAM,bạn nên điều
chỉnh cho hợp lý cách sử dụng bộ chớ của phần mềm dùng để encode và tắt bớt các
ứng dụng background không cần thiết,nếu không chiếc máy tính của bạn sẽ trở nên
vô cùng nặng nề.
Hệ điều hành thích hợp nhất để có tương thích với tất cả phần mềm “đồ chơi” cho
encode video chính là WindowsXP.Nếu bạn dùng các hệ điều hành windows cũ
hơn phiên bản Windows 2000,có thể nhiều ch
ương trình sẽ không thể cài đặt,một
số khác chạy không ồn định.Hiện nay,cũng có một số lựợng nhất định các phần
mềm dạng này có thể chạy trên MacOS,Linux…nhưng so với số lượng những ứng
dụng có thể sử dụng được trên Windows thì còn thua xa.

Vài gợi ý nhỏ để việc encode trở nên dễ chịu hơn:


-Ổ cứng phải trong tình trạng còn đủ chỗ trống và không bị phân mảng.Cụ thể bạn
nên dành riêng một phân cho việc lưu giữ các file dùng cho encode và dung lượng
phân vùng đó càng lớn càng tốt,lý tưởng nếu bạn có thể dành riêng một ổ cứng vài
trăm GB.
-Phải chắc chắn file nguồn dùng để encode nằm trên ổ cứng.Sẽ cực kỳ tai hại khi
bạn encode thẳng từ ổ đĩa quang hay các thiết bị
lưu trữ sử giao diện có tốc độ
thấp.Không những những thiết bị đó sẽ bị tổn hại sau nhiều giờ làm việc liên
tục(đặc biệt là các ổ đĩa quang CD-rom,DVD-rom…) mà tốc độ encode của bạn
cũng sẽ bị chậm lại vì tình trạng thắt cổ chai.
-Nên tắt bớt những ứng dụng không thực sự cần thiết trong quá trình encode.Ví dụ
như các chươ
ng trình quét virus,các ứng dụng tự động trên system tray(tôi không
bao giờ dùng những chức năng trên sys tray ngoại trừ 1 vài trường hợp đặc

biệt),điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm khá nhiều bộ nhớ hệ thống và có thể là cả CPU
usage.
-Nên tạo nhiều job rồi encode cùng một lúc,như vậy sẽ tránh tình trạng phải tinh
chỉnh nhiều lần tại nhiều thời điểm khác nhau(dễ gây ra chờ đợi,chán nả
n nếu thời
gian quá dài)
-Đặc biệt nếu bạn sở hữu một PC không thuộc loại tiên tiến hiện nay nhưng vẫn
muốn chạy đa nhiệm trong quá trình encode có thể kéo dài tới hàng chục tiếng
đồng hồ,hãy tham khảo phương pháp sau:
+Nếu muốn chạy đa nhiệm và không muốn quá trình encode ảnh hưởng tới
performance của ứng dụng sẽ sử dụng,hãy bật task manager lên(click chuột phải
lên taskbar rồi chọ
n task manager),tìm đến chương trình đang làm nhiệm vụ
encode,bạn sẽ thấy nó ngốn nhiều RAM và bắt CPU phải làm việc với công suất
tối đa.Bây giờ clik chuột phải vào ứng dụng tốn tài nguyên đó,chọn Set
Priority,chọn mức thấp nhất có thể.Như vậy,hệ thống sẽ dành quyền ưu tiên cho
các chương trình khác và sẽ chỉ dành tài nguyên dư thừa cho chương trình
encode.Một số chương trình cho phép bạn làm đ
iều này ngay từ setting của chương
trình đó.Chương trình có thể được chỉ định chạy như một ứng dụng
background.Điều kiện duy nhất bạn cần có là số lượng RAM còn lại phải đủ để
chạy chương trình mà bạn sẽ sử dụng.Tất nhiên bạn sẽ phải trả giá bằng việc thời
gian encode bị kéo dài ra,nhưng bù lại bạn vẫn làm việc bình thường trên máy tính
trong lúc đang encode(tuyệt vời phải không?)



+Tắt máy ngay cả lúc chưa encode xong:nếu máy bạn quá chậm hoặc bạn queue
quá nhiều job để chạy một lượt,có thể thời gian encode sẽ diễn ra quá lâu mà vẫn
chưa xong,lúc đó bạn muốn tắt máy nhưng như vậy thì tất cả thành quả nhiều giờ

đồng hồ encode sẽ mất luôn(!)Không sao,bạn vẫn có thể tắt máy và sau đó bật máy
lên để tiếp tục công việc mà chẳng làm mất cái gì cả.
Vào Control Panel/Performance and Maintenance/Power option
Bạn sẽ thấy thẻ Power Option properties hiện ra,chọn tab Hibernate
Đánh dấu vào Enable hibernation,khi đánh dấu vào chức năng này,ding lượng của
phân vùng lưu hệ điều hành của bạn sẽ bị lấy đi một phần bằng với dộ lớn bộ nhớ
mở rộng (RAM) của máy tính(như của tôi là 384MB vì hiện nay PC của tôi đang
cài 384MB RAM).



Khi muốn tắt máy,bạn chọn Start/Turn Off Computer ,khi cửa sổ Turn Off
Computer hiện ra,hãy giữ nút SHIFT,tùy chọn Stand by sẽ trở thành tùy chọn
Hibernate,nhấn vào đấy để tắt máy,mọi dữ liệu trên RAM của bạn sẽ không bị mất
mà được lưu lại trong file hiberfil.sys,và lần sau khởi động máy,RAM sẽ lại được
nạp những dữ liệu này để khôi phục nguyên trạng những gì đang xảy ra trước khi
hibernate.



Lưu ý là khi muốn hibernate thay vì tắt máy,bạn không nên có những can thiệp sâu
vào hệ thống nh
ư chỉnh sửa registry,cài đặt và tháo cài đặt phần mềm vì những
hành động đó có thể sẽ làm máy của bạn restart,và thế là bạn mất tất cả những gì
đang có.
Với những thiết lập kể trên,quá trình encode sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công
việc mà bạn thực hiện trên máy tính.Tôi đã viết tutorial XviD này bằng Word
2003-chụp và chỉnh sửa ảnh minh họa với SnagIt song song với việc encode vài
đĩa DVD,mọi việ
c diễn ra thuận lợi mặc dù PC của tôi không được thiết kế với

công nghệ siêu phân luồng.
Hibernate không hề làm giảm hiệu năng hệ thống hay gây ra bất cứ một sự khác
thường nào khi sử dụng, đơn giản bạn chỉ phải dành một dung lượng nhất định từ ổ
cứng cho nó.Tôi phải đưa thêm chú ý này vào bởi có một số hướng dẫn trên tạp
chí, sách báo hay thông tin trên mạng từ nước ta cho rằng Hibernate làm nặng hệ
thống.

Lời nói cuối:

XviD là một codec có rất nhiều điểm tuyệt vời.Đầu tiên,nó là một codec mở và
hoàn toàn miễn phí.Tiếp theo,nó là một sự kết hợp tuyệt vời giữa tốc độ và chất
lượng có thể thu được từ quá trình encode.Tuy chỉ là một MPEG-4 Advanced
Simple Profile (ASP) nhưng XviD thực sự có khá nhiều chi tiết để có thể chỉnh sửa
so với nhiều ASP codec khác.Và trong giai đoạn hiện nay khi MPEG-4 Advanced
Video Codec (AVC) mà điển hình là x264 chưa thực sự lên ngôi thì
đây vẫn là một
trong những codec đáng dùng nhất khi encode MPEG-4.Hãy thử qua XviD nếu bạn
chưa một lần dùng nó!


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×