Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Quản trị nhân sự - Chương 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.81 KB, 11 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

I- Khái niệm và vai trò của đánh giá thực hiện công việc.
Khái niệm:
Đánh giá công việc thực hiện là đo lường kết quả công việc thực
hiện so với chỉ tiêu đề ra.
Vai trò của đánh giá thực hiện công việc:
- Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cung cấp
các thông tin cơ bản, dựa vào đó, các doanh nghiệp mới có thể ra
quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền lương của nhân viên.
- Giúp cho cán bộ nhân sự và các nhân viên có cơ hội để xem xét
lại các phẩm chất liên quan đến công việc cần thiết phải có của
một nhân viên. Hầu hết mọi nhân viên đều mong muốn biết được
các nhân xét, đánh giá của người chỉ huy, lãnh đạo về việc thực
hiện công việc của mình. Đánh giá tình hình thực hiện công việc
của nhân viên, cung cấp các thông tin này cho nhân viên.
- Giúp cho các cán bộ nhân sự và các nhân viên xây dựng kế hoạch
điều chỉnh lại những sai sót trong việc thực hiện công việc của
nhân viên.
Nội dung trình tự đánh giá tình hình thực hiện công việc được tiến
hành theo ba bước.
1. Xác định công việc.
Xác định công việc có nghĩa là sự thống nhất giữa cán bộ nhân sự
và nhân viên về :
- Doanh nghiệp mong đợi nhân viên thực hiện cái gì.
- Những tiêu chuẩn mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực
hiện công việc của nhân viên.
2. Đánh giá việc thực hiện công việc có nghĩa là so sánh việc thực
hiện công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Trong bước này
có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc
khác nhau.


3. Cung cấp thông tin phản hồi: Có thể thực hiện một lần khi việc
đánh giá thực hiện công việc kết thúc hoặc có thể thực hiện công
việc nhiều lần trong suốt quá trình đánh giá việc thực hiện công
việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của
công việc.
Các công việc rất đa dạng và phức tạp. Đánh giá tình hình thực
hiện công việc của công nhân sản xuất làm việc theo định mức lao
động thì đơn giản, có thể căn cứ trực tiếp vào mức độ hoàn thành
của công nhân. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của các
nhân viên khác lại rất phức tạp, khó chính xác và thường sử dụng
những phương pháp cần thiết.
II- Các phương pháp đánh giá tình hình thực hiện công việc.
1- Đánh giá bằng bảng điểm và đồ thị.
Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực
hiện công việc. Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu
cầu của công việc như chất lượng, số lượng công việc và sắp xếp
thứ tự theo đánh giá thực hiện công việc từ mức kém nhất đến xuất
sắc, hoặc theo các thang điểm (ví dụ: thang điểm 10, thang điểm
100). Mỗi nhân viên sẽ được cho điểm phù hợp với mức độ thực
hiện từng điểm chính theo yêu cầu của công việc. Sau đó tổng hợp
lại, đưa ra đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của
nhân viên.
- Họ tên nhân viên
- Công việc
- Bộ phận
- Giai đoạn đánh giá từ …………đến…………
Các yếu tố Điểm đánh giá Ghi chú
Khối lượng công việc hoàn thành
Tốt
Khá

Trung bình
Kém

Chất lượng thực hiện công việc
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

Hành vi, tác phong trong công việc
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

Tổng hợp kết quả
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên
theo phương pháp cho điểm:
2- Xếp hạng luân phiên.
Một phương pháp đơn giản để đánh giá nhân viên là sắp xếp họ từ
người giỏi nhất đến người kém nhất, theo một số điểm chính như:
Thái độ làm việc, kết quả công việc
Cách thực hiện:
- Liệt kê tất cả các nhân viên cần đánh giá.
- Trên biểu mẫu, đối với từng điểm chính, xác định nhân viên được

đánh giá cao nhất, lần lượt đến người kém nhất.
3- So sánh cặp.
Phương pháp so sánh cặp giúp cho việc sắp xếp nhân viên theo
phương pháp sắp xếp, có hiệu quả cao hơn. Đối với mỗi yêu cầu
(hay điểm) chính yếu như số lượng và chất lượng công việc Mỗi
nhân viên sẽ được so sánh với một nhân viên khác trong từng cặp.
Ví dụ
Theo kết quả so sánh trên, nhân viên A được đánh giá tốt nhất,
nhân viên C bị đánh giá kém nhất.
4- Phê bình lưu giữ.
Theo phương pháp này cán bộ nhân sự lưu giữ lại một số vấn đề
rắc rối, trục trặc liên quan đến tư cách thực hiện công việc của mỗi
nhân viên, sau khoảng thời gian 6 tháng, cán bộ nhân sự gặp nhân
viên để bàn về việc thực hiện công việc của nhân viên, nhắc lại các
rắc rối hay trục trặc đó, và kiểm tra xem nhân viên có tự giải quyết
được các rắc rối trục trặc đó chưa.
Ưu điểm của phương pháp này là nó yêu cầu các cán bộ nhân sự
phải luôn luôn nhắc nhở đến các rắc rối, các trục trặc trong việc
thực hiện công việc của nhân viên và từ đó có biện pháp kiểm tra,
nhắc nhở nhân viên, tìm cách loại trừ các sai sót của họ trong thực
hiện công việc.
5- Phương pháp mẫu tường thuật.
Cán bộ nhân sự yêu cầu nhân viên dưới quyền mô tả, tường thuật
lại việc thực hiện công việc của nhân viên dưới quyền nhằm sơ bộ
đề ra mục tiêu, kế hoạch hành động và khuyến khích sao cho nhân
viên làm việc có thể vượt các tiêu chuẩn mẫu. Trong mẫu tường
thuật cũng có phần đánh giá sơ bộ thực hiện công việc của nhân
viên về các mặt. Yêu cầu giám sát, kinh nghiệm làm việc và đánh
giá chung về thực hiện công việc.
6- Phương pháp phối hợp.

Phương pháp này phối hợp những ưu điểm của phương pháp mẫu
tường thuật phê bình và cho điểm. Trình tự thực hiện như sau:
1. Xác định các điểm mấu chốt và rắc rối trong công việc .
2. Chia các điểm mấu chốt và rắc rối thành nhiều nhóm
nhỏ. Mỗi nhóm là một đại lượng.
3. Với mỗi đại lượng cần được đánh giá chia theo nhiều
mức khác nhau, phân loại từ mức kém nhất đến mức tốt nhất.
Ở mỗi mức có minh họa giải thích bằng điểm mấu chốt hoặc
rắc rối trong thực hiện công việc.
Ưu điểm của phương pháp này là: Tiêu chuẩn đánh giá được chọn
lọc chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Cung cấp thông tin nhận xét, đánh
giá về người thực hiện công việc nhanh chóng. Các đại lượng đánh
giá độc lập với nhau và phù hợp với thực tế.
III- Các điểm cần lưu ý trong đánh giá tình hình thực hiện
công việc của nhân viên.
1- Những lỗi thường mắc khi thực hiện đánh giá công việc.
- Tiêu chuẩn không rõ ràng: Cần phân biệt rõ yêu cầu ở mỗi
mức: xuất sắc, khá, trung bình, kém là gì. Làm được những việc
gì, kỹ năng cụ thể ra sao thì xếp vào loại xuất sắc. Những người
khác nhau sẽ có cách hiểu và áp dụng khác nhau về các tiêu chuẩn
xuất sắc, khá, trung bình và kém. Nếu như không có cách hướng
dẫn phân loại cụ thể với tiêu chuẩn không rõ ràng, cùng một nhân
viên có thể được đánh giá ở mức khác nhau. Điều này sẽ làm giảm
tính chính xác và hiệu quả của việc đánh giá thực hiện công việc
của nhân viên.
- Thiên kiến: Thể hiện khi đánh giá chung, việc thực hiện
công việc của nhân viên, cán bộ nhân sự chỉ căn cứ trên một tiêu
chuẩn nào đó hoặc một nét chính nào đó.
- Xu hướng trung bình: Xu hướng đánh giá nhân viên về mức
trung bình, không có người xuất sắc, cũng không có người quá

kém.
- Xu hướng cực đoan: Cán bộ nhân sự có xu hướng đánh giá
nhân viên theo cách quá cao hoặc quá thấp. Tất cả nhân viên đều
được đánh giá tốt cả hoặc kém cả.
- Định kiến: Xu hướng để cho các yếu tố khác biệt về cá nhân
như tuổi tác, màu da, giới tính ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện
công việc.
2. Một số biện pháp cơ bản để đánh giá tình hình thực hiện
công việc của nhân viên.
Làm cho nhân viên tin tưởng vào việc đánh giá thực hiện công
việc là công bằng và họ tích cực, chủ động tham gia vào quá trình
đánh giá là một biện pháp để nâng cao hiệu quả đánh giá thực hiện
công việc. Để đạt được việc đánh giá là khách quan cán bộ nhân sự
cần chú ý một số mặt sau đây:
1. Tiến hành đánh giá việc thực hiện công việc thường xuyên. Nêu
ra được nhân viên làm tốt, các nhận xét về đánh giá việc thực hiện
công việc sẽ làm cho họ phấn khởi, hăng say làm việc. Nếu họ làm
chưa tốt, họ sẽ có cơ hội tìm hiểu về các thiếu sót của họ và họ sửa
chữa để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Cán bộ nhân sự cần thể hiện họ là người hiểu biết, quan tâm đến
công việc của nhân viên được đánh giá. Giữa giám thị và nhân
viên cần có sự nhất trí về những trách nhiệm chính cần thực hiện
trong công việc.
3. Cán bộ nhân sự cần phối hợp với nhân viên, đề nghị họ cũng
tham gia vào việc hoạch định công việc, làm cơ sở cho việc đánh
giá tốt hơn, nhằm loại trừ những sửa đổi trong việc đánh giá.
4. Đào tạo, huấn luyện cán bộ nhân sự trong công tác đánh giá
thực hiện công việc của nhân viên.
Nhằm loại bỏ những lỗi lầm thường mắc phải trong đánh giá thực
hiện công việc của nhân viên, cần đào tạo huấn luyện cán bộ nhân

sự làm công tác đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
Căn cứ vào việc xếp loại, đánh giá theo các tiêu thức khác nhau,
người hướng dẫn sẽ giải thích các lỗi mà người đánh giá vừa mắc
phải. Sau đó người hướng dẫn sẽ chỉ ra cách đánh giá chung và có
minh hoạ thêm về những sai lầm của người đánh giá vừa thực
hiện.
Trong quá trình đánh giá cần chú ý nhiều yêu tố ngoại cảnh tác
động đến mức độ chính xác của việc đánh giá thực hiện công việc
như: Tỷ lệ thuyên chuyển, tiền lương trung bình trong đơn vị, các
áp lực khác từ bên ngoài. Do đó việc đào tạo người đánh giá có
hiệu quả, cần chú ý đến những vấn đề thực tế cuộc sống sẽ ảnh
hưởng đến kết quả đánh giá thực hiện công việc.
IV- Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc.
1- Mục đích của phỏng vấn.
Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc nhằm nghiên cứu, phát
hiện và điều chỉnh các sai sót trong thực hiện công việc của nhân
viên hoặc duy trì và nâng cao kỹ năng thực hiện công việc của
nhân viên.
Có ba hình thức phỏng vấn dựa trên ba mục tiêu khác nhau.
1. Thoả mãn - thăng tiến.
Việc thực hiện công việc của nhân viên thoả mãn, hay đáp ứng các
nhu cầu tiêu chuẩn đặt ra thì nhân viên đó sẽ có khả năng thực hiện
thăng tiến. Mục đích của phỏng vấn là thảo luận với nhân viên về
kế hoạch nghề nghiệp và các kế hoạch hành động đặc biệt để nâng
cao trình độ văn hoá, chuyên môn cho nhân viên, tạo cho họ có đủ
khả năng để thực hiện những công việc, chức vụ và yêu cầu cao
hơn.
2. Thoả mãn không thăng tiến: Nhằm duy trì và nâng cao kỹ năng
thực hiện công việc của nhân viên.
Hình thức phỏng vấn này áp dụng đối với các nhân viên đã hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ ở cương vị hiện nay nhưng họ không có
cơ hội thăng tiến do các nguyên nhân:
- Nhân viên đã đạt được điểm hoặc mức cao nhất trong các cuộc
thi.
- Không có chức vụ trống.
- Do hạn chế về trình độ giáo dục đào tạo của nhân viên.
- Bản thân nhân viên không có nguyện vọng thăng tiến
Vì việc thực hiện công việc của nhân viên đã thoả mãn các yêu cầu
tiêu chuẩn cho nên người phỏng vấn phải tìm ra các biện pháp
thích hợp để khuyến khích họ tiếp tục duy trì và nâng cao kỹ năng
thực hiện công việc, thông qua các hình thức khen thưởng thích
hợp.
3. Không thoả mãn - điều chỉnh:
Loại phỏng vấn này áp dụng đối với những nhân viên không đáp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn trong thực hiện công việc. Có hai cách giải
quyết:
- Yêu cầu nhân viên điều chỉnh, sửa chữa những sai sót của họ
trong thực hiện công việc.
- Những nhân viên không có khả năng điều chỉnh lại hoạt động của
mình, không thể đạt được yêu cầu tiêu chuẩn thì phải chuyển họ
sang thực hiện công việc khác, đơn giản nhất hoặc phải cho nghỉ
việc.
2- Chuẩn bị phỏng vấn.
Buổi chuẩn bị phỏng vấn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với
hiệu quả phỏng vấn. Chuẩn bị phỏng vấn phải chú ý đến các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Thu thập dữ liệu thông tin cần thiết.
Nghiên cứu bên mô tả công việc của nhân viên với các tiêu chuẩn
mẫu, xem xét lại hồ sơ nhân viên về các nhận xét, đánh giá thực
hiện công việc của nhân viên lần gần nhất.

2. Chuẩn bị cho nhân viên:
Thông báo cho họ biết trước ít nhất là một tuần thời gian phỏng
vấn. Phân tích các vấn đề, thu thập các thắc mắc phàn nàn của
nhân viên liên quan đến việc thực hiện công việc người bị phỏng
vấn, nên chú ý vào các công việc quan trọng nhất trong toàn bộ
hoạt động của người bị phỏng vấn.
Khi kết thúc phỏng vấn cần cám ơn nhân viên và tóm tắt những
nội dung chủ yếu cho họ biết được những điểm chính của họ.
3- Khuyến khích nhân viên nói nhiều trong phỏng vấn.
Cách duy nhất và rất đơn giản để cho nhân viên có thể thay đổi
hoạt động, cách làm việc của họ là để cho họ nói nhiều, sao cho họ
có thể nhận ra sự thiếu hụt và chấp nhận sự cần thiết phải thay đổi
trong hoạt động của họ. Những việc nên làm để khuyến khích nhân
viên nói nhiều.
- Im lặng nghe họ nói một cách chăm chú, không ngắt lời họ.
- Sử dụng các câu hỏi thăm dò như: Ông (hay bà) ?
- Đặt câu hỏi vào dạng tình huống cần giải quyết : Giả sử ông là
lãnh đạo phòng sản xuất, ông có nghĩ là ở đây còn nhiều lãng phí
không?
- Sử dụng các câu khuyến khích: Ông cứ nói tiếp đi, rồi sao nữa
- Sử dụng các câu hỏi lựa chọn: Những vấn đề mà ông không
muốn làm cho công ty là gì ?
- Nhắc lại câu trả lời cuối cùng của nhân viên và đặt thành câu hỏi.
Ví dụ: Khi nhân viên nói:"Tôi không nghĩ là tôi làm xong công
việc ". Phỏng vấn viên có thể hỏi: " Ông không nghĩ là ông có thể
làm xong công việc, tại sao thế ?
- Chú ý nhận ra tình cảm, suy nghĩ thật của nhân viên thông qua
những điều mà nhân viên nói. Ví dụ khi nhân viên tỏ ra ngại ngần
với khả năng tăng tiến, phỏng vấn viên cần suy nghĩ, đặt vấn đề :
Phải chăng họ cho rằng việc đánh giá thực hiện không công bằng.

Những điều cần tránh:
- Nói quá nhiều
- Hỏi các câu hỏi chỉ để nhân viên trả lời "có", "không" - Khuyên
bảo nhân viên ; ví dụ: Ông nên làm Nếu tôi là ông tôi sẽ.
- Không nên nói ra những câu thô bạo.
- Không nên nhạo báng, bông đùa nhân viên.
- Không nên đi quá xa chủ đề.
4 - Đối xử với tính phòng ngự của nhân viên.
Thường thường ai cũng dựng lên cho mình sự phòng ngự, hay tự
bênh vực cho những yếu kém của mình. Khi bị phê bình là làm
việc kém, nhân viên sẽ phản ứng lại bằng cách:
- Phủ nhận khuyết điểm, tránh trả lời các câu hỏi liên quan.
- Tức giận, phản bác lại một cách quyết liệt.
Vì vậy vấn đề hiểu biết, biết cách tiếp xúc và xử lý với tính phòng
ngự của nhân viên là một kỹ năng quan trong trong việc đánh giá
thực hiện công việc.
Sau đây là một số chỉ dẫn trong cách xử lý với tính phòng ngự của
nhân viên.
- Hãy suy nghĩ rằng tính phòng ngự là rất bình thường, không có
gì đặc biệt và không cần ngạc nhiên về nó.
- Không bao giờ tấn công vào tính phòng ngự của nhân viên cố
gắng chỉ phê bình vấn đề, sự kiện, không đề cập đến con người.
- Hoãn hành động lại: Đôi khi trong thực tế, điều tốt nhất nên thực
hiện là không làm gì cả. Giành một thời gian hiệu quả cho suy
nghĩ và tìm ra giải pháp hợp lý.
- Phát hiện ra những hạn chế của chính bạn.
Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn sẽ giải quyết được tất cả mọi vấn đề,
nhất là những vấn đề nhân sự và cũng đừng cố gắng tỏ ra bạn là
một nhà tâm lý học đối với nhân viên. Ngẫm nghĩ và tôn trọng ý
kiến của nhân viên trước khi nhận xét, đánh giá về họ.

- Khi cần phê bình nhân viên, cần phải thực hiện theo cách nào sao
cho vấn đề nhân viên duy trì được lòng tự trọng. Thông thường
nên thực hiện phê bình nhân viên riêng biệt, và phê bình giảm nhẹ
mức độ, có ví dụ cụ thể về tình huống phê bình, đồng thời có
hướng dẫn sửa chữa, điều chỉnh. Không lấy làm trò cười về những
lỗi lầm của người khác. Thực hiện phê bình có mục đích, không
dựa theo định kiến cá nhân.
5- Hướng phỏng vấn tới việc nâng cao kỹ năng thực hiện công
việc của nhân viên.
Một nghiên cứu cho thấy, nhân viên có thoả mãn với cuộc phỏng
vấn đánh giá thực hiện công việc không, thường phụ thuộc vào 3
vấn đề:
- Không cảm thấy run sợ khi bị phỏng vấn.
- Có cơ hội để chuẩn bị ý tưởng,cảm xúc, thuần phục với chương
trình phỏng vấn.
- Gặp một nhà phỏng vấn giỏi.
Tuy nhiên mục đích chính của cuộc phỏng vấn đánh giá thực hiện
công việc không phải là làm cho nhân viên thấy thoả mãn hay hài
lòng với cuộc phỏng vấn, mục đích chính của phỏng vấn là giúp
nhân viên tiếp tục nâng cao kỹ năng thực hiện công việc. Do đó
trách nhiệm của người phỏng vấn là phải:
- Làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến công việc.
- Xếp đặt các mục tiêu cần đạt được và lập thời gian biểu thực
hiện, thông qua kế hoạch hành động cụ thể.
- Tìm hiểu nhân viên và tìm ra biện pháp khuyến khích họ thích
hợp.

×