Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

GIÁO ÁN NV 8-Học Kỳ I - T 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.85 KB, 8 trang )

Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
Tiết:65 ƠNG ĐỒ
NS: 06.12
I.MỤC TIÊU : Giúp HS:
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm
thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với
một nét đẹp văn hoá cổ truyền.
- Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
.II CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài_ nghiên cứu tài liệu.
2.HS: Đọc VB , soạn bài theo câu hỏi SGK .
III.PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, phát vấn , bình giảng.
IV.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra:
3. Bài mới:
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
* Hoạt động1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
- Gv bổsung :Tình cảnh Hán học suy tàn trong những năm đầu thế kỉ
* Hoạt động 2: Hướng dẫn H đọc bài thơ và đọc chú thích
* Hoạt động 3: Hướng dẫn H đọc hiểu văn bản
* Hãy nêu bố cục bài thơ?
- Đoạn 1: 4 khổ đầu→ Hình ảnh ông đồ thay đổi theo thời gian
- Đoạn 2: khổ cuối → Sự vắng bóng của ông đồ và tâm trạng bâng
khuâng nuối tiếc của nhà thơ
* H đọc 2 khổ đầu. Em hãy phân tích tích hình ảnh ông đồ qua hai
khổ thơ đầu?
- Đây là thời kì đắc ý của ông đồ. Tết đến, cùng với mực tàu, giấy
đỏ, hoa đào, ông đồ xuất hiện như một hình ảnh thân quen,
- Mọi người thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông, ông trở thành
trung tâm của sự chú ý và ngưỡng mộ của mọi người.


* H đọc hai khổ tiếp theo. Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ sau
có gì khác so với hai khổ đầu?
Vẫn có ông đồ, nhưng cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương.
- Không người thuê viết , Giấy nằm phơi bẽ bàng, vô duyên.
- Mực đọng với bao nỗi sầu tủi,trở thành nghiên sầu.
I. Tìm hiểu tác
giả :
Chú thích * SGK
II.Tìm hiểu văn
bản:
1. Bố cục bài thơ.
2.Phân tích, so
sánh hai khổ thơ
1,2
Va ø3,4
để thấy được hai
hình ảnh khác
nhau của ông đồ,
106
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
- Nghệ thuật nhân hoá diễn tả nỗi sầu thảm của ông đồ.
- Ông đồ vẫn ngồi đấy, nhưng cuộc đời đã quên hẳn ông.
- Lá vàng gợi sự tàn phaiõ.Mưa bụi bay, ảm đạm, buốt giá.
- Đó là sự tàn tạ, là mưa trong lòng người → Ôâng đồ trở thành
cái di tích tiều t đáng thương của một thời Nho học suy tàn.
* H đọc khổ cuối. Khổ thơ là tâm tư của tác giả. Nghệ thuật
được sử dụng. Qua đó em hiểu được gì về tấm lòng của nhà thơ?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, ý thơ “cảnh cũ người đâu”.
- Câu hỏi tu từ như một lời tự vấn , diễn tả niềm thương tiếc khắc
khoải, bâng khuâng xót xa khi nghó đến những người muôn năm cũ.

- Sự cảm thương chân thành về một số phận bất hạnh.Niềm
nhớ nhung, luyến tiếc về một vẻ đẹp văn hoá, gắn với những
giá trò tinh thần truyền thống.Mangù ý nghóa nhân văn.
- * Em hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
+ Thể thơ ngũ ngôn được ,khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao:
Thể thơ có khả năng biểu hiện phong phú, thích hợp việc diễn tả
tâm tình sâu lắng. Giọng điệu trầm lắng ngậm ngùi, phù hợp
với diễn tả tâm tư cảm xúc của nhà thơ.
+ Kết cấu bài thơ giản dò, mà chặt chẽ có nghệ thuật:
Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản sâu sắc→
làm nổi bật chủ đề, thể hiện tình cảnh thất thế tàn tạ của ông đồ
+ Ngôn ngữ bài thơ trong sáng, bình dò, đồng thời, hàm súc, dư ba
* Hoạt động 4: H đọc ghi nhớ:
* Hoạt động 5: Hướng dẫn H luyện tập: Câu 4/sgk
từ đó gợi lên
những cảm xúc về
tình cảnh của ông
đồ.
3.Tâm tư của nhà
thơ.
4.Những nét đặc
sắc về nghệ thuật.
III. Ghi nhớ:
Học SGK/ 10
IV. Luyện tập:
Câu 4/SGK/10
V. CỦNG CỐ - DẶN DỊ :
Đọc diễn cảm bài thơ?
Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, học ghi nhớ, phân tích theo gợi ý.
Bài mới: Soạn “Hai chữ nước nhà” để tiết sau đọc thêm.

Chuẩn bị ơn thi học kỳ I.
VI. RKN
107
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
Tiết:66 Hướng dẫn đọc thêm: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
NS: 07.12
I.MỤC TIÊU : Giúp HS:
Cảm nhận được tâm sự yêu nước của Trần Tuấn Khải và giọng điệu trữ tình thắm thiết
của đoạn trích bài thơ “Hai chữ nước nhà”.
- Tìm hiểu sự hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: Cách khai thác đề tài
lòch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp.
.II CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài_ nghiên cứu tài liệu.
2.HS: Đọc VB , soạn bài theo câu hỏi SGK .
III.PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, phát vấn , bình giảng.
IV.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra:
3. Bài mới:
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1: H tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm
* Hãy giới thiệu vài nét về tác giả Á Nam Trần Tuấn Khải?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc văn bản và phân tích đoạn trích.
* Em hãy cho biết ý chính và cảm xúc bao trùm đoạn thơ là gì?
* Đoạn thơ chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần?
- Đoạn thơ chia làm 3 phần
 GV đọc – gọi H đọc lại đoạn thơ.
* Gọi H đọc 8 câu đầu.
* Bối cảnh không gian trong cuộc chia ly diễn ra như thế nào?.
Cuộc chia ly diễn ra nơi biên giới ảm đạm, heo hút, xa xôi.

* Tìm những từ ngữ tác giả đã sử dụng để miêu tả bối cảnh
không gian trên?
+ i bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu.
+ Cuộc ra đi này không có ngày trở lại, chính tâm trạng ấy đã
phủ lên cảnh vật một màu tang tóc, thê lương, cảnh vật càng giục
cơn sầu trong lòng người. Đây chính là sức gợi cảm của từ ngữ.
* Theo em hoàn cảnh và tâm trạng của hai nhân vật trong buổi
chia tay như thế nào?
- Hoàn cảnh thật éo le:
I.Tìm hiểu tác giả –
tác phẩm
Xem chú thích SGK
– 161.
II.Tìm hiểu văn bản
1.Đọc
2.Phân tích
a.Bối cảnh không
gian trong cuộc chia
ly
-i bắc, mây sầu,
gió thảm, hổ thét,
chim kêu  Cuộc
chia ly diễn ra nơi
biên giới ảm đạm,
heo hút, xa xôi,
không có ngày trở lại
, giục cơn sầu trong
lòng người.
108
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn

* Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của
cha có ý nghóa như thế nào?
- lời khuyên của cha có ý nghóa trăn trối, thiêng liêng, xúc động
* Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua tình cảm nào?
- Tác giả nhập vai người trong cuộc. Cho nên câu thơ tràn đầy
cảm xúc chân thành, với nỗi đau da diết làm xúc động tâm can
người đọc.
* Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc gì để diễn tả
cảm xúc mạnh đến vậy?
- Sử dụng những động từ, tính từ mạnh. Xen lẫn những dòng tự sự
là những lời cảm thán để tạo ra sự rung động đối với người đọc.
* Giải thích nghóa của các từ: Vong quốc, cơ đồ?
- Vong quốc: Mất nước.
- Cơ đồ: Cơ nghiệp lớn lao và vững chắc.
* Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ?
- Giọng điệu thơ vừa lâm ly, thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất, hờn
căm, mỗi dòng thơ là một tiếng than, một tiếng nấc xót xa, cay
đắng.
Phân tích 8 câu thơ cuối.
* Trong 8 câu thơ cuối này, người cha nói đến thế bất lực của
mình. Em hãy tìm những từ ngữ nói đến thế bất lực của ngưới
cha?
-Tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ, đành chòu bó tay, thân lươn.
* Tại sao người cha nói đến thế bất lực của mình ?
làm cho lời trao gửi thêm sức nặng tình cảm:
Giang sơn gánh vác sau này cậy con
* Câu hỏi thảo luận: Trong tình hình đất nước hiện nay, bổn
phận của các em phải làm gì để đưa đất nước đi lên?
* Hoạt động 3: Ghi nhớ
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập

-Lời khuyên của cha
như lời trăn trối,
thiêng liêng, xúc
động ,có sức truyền
cảm mạnh khiến
người nghe phải
khắc cốt ghi xương.
b.Hiện tình đất nước
trong cảnh đau
thương, tang tóc.
- Động từ, tính từ
mạnh  sự xúc động
đau đớn trước hiện
tình đất nước.
- Giọng điệu thơ lâm
ly, thống thiết xen
lẫn nỗi phẫn uất, hờn
căm.
c.Thế bất lực của
người cha và lời trao
gửi cho con.
- Kích thích, hun
đúc ý chí “
gánh vác” .
III. Ghi nhớ :
sgk /
IV. Luyện tập :
V. Củng cố - Dặn dò :
Đọc diễn cảm bài thơ?
Bài cũ: Đọc nhiều lần bài thơ, học ghi nhớ, phân tích theo gợi ý.

Bài mới: Tiết sau làm thơ 7 chữ . Chuẩn thi học kỳ I.
VI. RKN
( Tiết 67-68 THI HỌC KỲ II đề của phòng hoặc sở ra. )
109
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
Tiết :67,68 KIỂM TRA HỌC KỲ I
NS: ( CĨ THỂ THI ĐỀ CỦA PHỊNG,HOẶC SỞ)
I. MỤC TIÊU : Đánh giá kết quả học tập của học sinh .
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. Ổn đònh :
2. Kiểm tra :
PHẦN I : (Trắc nghiệm 4 điểm )
Đọc kó đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 7 bằng cách khoanh tròn câu
đúng , trực tiếp trên tờ đề kiểm tra . Câu 8 làm theo yêu cầu riêng của đề .
“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt . Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa .
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm,
trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau :”Chắc nó muốn sưởi cho
ấm!”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy , nhất là cảnh huy hoàng
lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.”( Ngữ văn 8 – Tập 1 )
Câu 1 : Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm ?
A. Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri B. Đôn Ki-hô-tê của Xéc-
van-tet
C. Em bé bán diêm của An-đec-xen D. Hai cây phong của Ai-
ma-tôp
Câu 2 : Trong đoạn văn , tác giả đã kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và miêu tả B. Tự sự , miêu tả và biểu
cảm

C. Tự sự và thuyết minh . D. Miêu tả và biểu cảm
Câu 3 : Ý nào đúng nhất khi nói về nội dung của đoạn trích trên ?
A.Niềm thương cảm của nhà văn đối với em bé nghèo khổ B.Cái chết
thương tâm của em bé
C. Gián tiếp lên án xã hội không có tình người D. Cả 3 nội dung
trên đều đúng .
Câu 4 : Nội dung mà tác giả muốn làm nổi bật trong câu văn sau là gì ?
Mọi người bảo nhau : “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!” , nhưng chẳng ai biết những cái
kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy
những niềm vui đầu năm.
110
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
A. Sự thông cảm của mọi người trước cái chết của cô bé bán diêm.
B. Sự xót xa của mọi người trước cái chết của cô bé bán diêm.
C. Mọi người không hiểu điều kì diệu mà cô bé khao khát.
D. Mọi người không biết vì sao cô bé bán diêm lại chết.
Câu 5 : Đoạn trích “Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất… Em đã chết vì giá rét
trong đêm giao thừa.” có mấy câu ghép ?
A. 1 câu B. 2 câu C. 3 câu D. 4 câu
Câu 6 : Đoạn văn thứ nhất trong phần trích trình bày nội dung theo cách nào ?
A. Diễn dòch . B. Quy nạp C. Song hành D. Liệt kê.
Câu 7 : Từ “chắc” trong câu văn “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!” là trợ từ. Đúng hay sai ?
A. Đúng B. Sai .
Câu 8 : Đoạn trích sau có mấy thán từ ?
“Đột nhiên lão bảo tôi :
- Này ! Thằng cháu nhà tôi , đến một năm nay , chẳng có giấy má gì đấy , ông
giáo ạ!
À ! Thì ra lão đang nghó đến thằng con lão”.
A. 1 thán từ . B. 2 thán từ C. 3 thán từ D. 4 thán từ
PHẦN II : Tự luận ( 6 điểm ) .

Đề bài : Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo
trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào ?
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN : NGỮ VĂN 8 .
PHẦN I : TRẮC NGHIỆM : 4 điểm . Mỗi câu 0,5 điểm .
Đáp án : 1 C 2B 3D 4C 5A 6C 7A 8B.
Phần II : TỰ LUẬN – 6 điểm
I. YÊU CẦU CHUNG :
1.Về kiến thức : Học sinh biết cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm . Đề
bài đòi hỏi các em phải biết nhập vai , chuyển đổi ngôi kể , có sự tưởng tượng , sáng
tạo trên cơ sở một truyện ngắn đã học . Từ đó vận dụng để tạo lập văn bản của mình .
111
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
2. Về kó năng : Người kể phải viết đúng yêu cầu kiểu bài ; phải ở ngôi thứ nhất , số ít ,
xưng “tôi” ; sử dụng sáng tạo những yếu tố tự sự , miêu tả , biểu cảm đã có trong
truyện ngắn của Nam Cao ; thể hiện được suy nghó , tình cảm về câu chuyện , nhân vật
được kể .
II. NHỮNG Ý CHÍNH CẦN CÓ :
A. Mở bài : Giới thiệu khái quát hoàn cảnh chứng kiến cảnh lão Hạc sang kể chuyện
bán con Vàng với ông giáo .
B. Thân bài :
- Có thể giới thiệu tóm tắt quan hệ giữa “tôi” – người kể – và lão Hạc ( người cùng
làng , hàng xóm…) , tình cảnh đáng thương của lão ( vợ mất , con trai vì không có tiền
cưới vợ phẫn chí bỏ đi làm phu đồn điền cao su , lão sống thui thủi một mình một bóng ,
chỉ biết bầu bạn với con Vàng … )
- Kể lại câu chuyện đã chứng kiến : chuyện lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo .
Đây là trọng tâm của bài viết . Trong phần này , các em cần biết đan xen giữa kể , tả
và biểu cảm . Nhà văn Nam Cao đã lồng vào tác phẩm các yếu tố miêu tả và biểu cảm
rất đậm nét : chân dung đau khổ của lão Hạc với những chi tiết độc đáo ( nụ cười như
mếu , đôi mắt ầng ậng nước , mặt lão đột nhiên co rúm lại , những vết nhăn xô lại , cái

đầu lão ngoẹo về một bên , cái miệng móm mém mếu như con nít , lão hu hu khóc … )
Vì vậy , các em có thể vận dụng các chi tiết này vào bài viết của chính mình . Bên
cạnh đó , học sinh có thể tưởng tượng và sáng tạo thêm . Tuy nhiên , cần tránh sa quá
nhiều vào yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm . Cần xác đònh rõ sự việc và nhân vật mới là
yếu tố chính trong bài viết này . Cần làm rõ :
- Thái độ , cảm xúc của ông giáo ?
- Tâm trạng của người chứng kiến ( hiểu ra vì sao lão đắn đo khi bán chó , hiểu ra nhân
cách cao đẹp của lão , thương lão vô cùng …)
-Người chứng kiến nhận ra hình như lão như còn muốn nói với ông giáo những điều gì
có vẻ hệ trọng nên từ giã về trước .
C. Kết bài :
- Suy nghó sau khi nghe câu chuyện ( buồn cho kiếp người nông dân trong xã hội thực
dân phong kiến , thêm yêu quý , kính trọng … )
- Nghó về ông giáo ( điểm tựa tinh thần của lão , một người có tấm lòng đôn hậu , biết
cảm thông , sẻ chia với đau khổ của người bất hạnh )
III. BIỂU ĐIỂM :
1. Hình thức : Văn phong , diễn đạt , chữ viết và trình bày :2 điểm
2. Nội dung : 4 điểm
+ Mở bài đúng yêu cầu : 0,5 đ .
+ Thân bài : 3 điểm.
112
Ngữ văn 8 – THCS Hải Quy Phan Văn Sơn
+ Keát baøi : 0,5 ñieåm .
113

×