Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.53 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu

Theo Mác, lao động của con ngêi lµ mét trong ba yÕu tè quan träng
quyÕt định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt
trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xà hội. Lao động có năng
suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh
của mọi quốc gia.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động để ngời lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời
có thể tích luỹ đợc đợc gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xà hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, việc hạch toán phân
bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời
tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải
thiện đời sống ngời lao động.
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng bao gồm bảo hiểm xÃ
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xà hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xà hội đối với ngời lao động.
Chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lơng
phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế cũng nh về mặt chính trị. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề
trên với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú làm việc tại Công ty xây dựng
Sông Đầ 11cùng với sự hớng dẫn chu đáo của thầy giáo TS Nguyễn Thế Khải,
em chọn đề tài: " Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty xây dựng sông đà 11. .



Tạ Nguyªn Anh

1

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1. Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại doanh nghiệp.
Chơng 2. Tình hình thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty xây dựng sông đà 11.
Chơng 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty xây dựng sông đà
11.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót
và hạn chế. Vì thế em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp và xem xét của các
thầy cô cùng các chú, các cô trong Công ty xây dựng Sông Đà 11 để đề tài
nghiên cứu của em ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !

Tạ Nguyên Anh

2

8A03



Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1: những vấn đề CHUNG về kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng của
doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.

1.1.1. Vị trí, vai trò, các loại tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý
nghĩa chính trị và ý nghĩa xà hội to lớn. Nhng ngợc lại, bản thân tiền lơng
cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xà hội và t tởng chính trị.
Cụ thể là trong xà hội t bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài cảu
sức lao động. Còn trong xà hội chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả của
sức lao động mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xà hội dùng
sức lao động cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo
lao động. Tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nớc. Đảng và Nhà nớc ngày
càng khẳng định vị trí của mình là ngời đại diện cho toàn dân, lo cho dân và
sẵn sàng vì dân... Thông qua Đại hội Đảng VII ®· chøng minh níc ta ®· thùc
sù tho¸t khái sù bao cấp sẵn sàng đón chờ sự thử thách của quy luật cạnh tranh
của thị trờng. Điều này đà làm ảnh hởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền lơng,
tiền lơng cũng đà thay đổi phù hợp với quy chế mới, tuân theo quy luật cung
cầu của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, nó đợc hình
thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và sức lao động. Và nh vậy thì
bản chất tiền lơng là giá cả của sức lao động vì sức lao động thực sự là một
loại hàng hoá đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị, quy luật cung


Tạ Nguyên Anh

3

8A03


Luận văn tốt nghiệp

cầu... Tiền lơng chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp
dùng để trả lơng cho ngời lao động. Tuy nhiên trên thực tế cái mà ngời lao
động cần không nhất thiết phải là một khối lợng tiền lơng lớn mà cái họ cần là
sau khi họ tham gia vào và hoàn thành một quá trình lao động tạo ra một khối
lợng sản phẩm có giá trị thì họ phải đợc bù đắp một cách xứng đáng một phần
lao động sống mà họ đà bỏ vào quá trình lao động. Và sự đền bù đó thông qua
một hình thức đó là tiền lơng. Để cụ thể hơn ta đi vào nghiên cứu hai khái
niệm về tiền lơng đó là tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình
thức tiền tệ, ®ã lµ sè tiỊn thùc tÕ ngêi lao ®éng nhËn đợc.
Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa).
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Qua khái niệm của chúng có thể thấy rằng giữa tiền lơng thực tế và tiền
lơng danh nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có
thể đợc chia thành hai loại: Tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động
gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời

lao động thực hiện nhiệm vụ chính củâ họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngêi lao ®éng trong thêi gian hä
thùc hiƯn nhiƯm vơ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động
nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không
gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng
phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế.

Tạ Nguyên Anh

4

8A03


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Các nguyên tắc trả lơng.
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt
khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc
này còn đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ phấn đấu tích
cực và yên tâm công tác.
Còn số lợng, chất lợng lao động đợc thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản
xuất thông qua số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc thông qua khối
lợng công việc đợc thực hiện.

Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không
ngừng nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời
các yếu tố nh quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t
liệu lao động. Trong đó lao động với t cách là hoạt động chân tay và trì óc của
con ngời sử dụng lao động các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để đảm bẩo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trớc hết cần phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra
phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền lơng là một bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Mặt khác tiền lơng còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo sự cân giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời
đảm bảo lợi ích cho ngời lao động.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết đợc tác dụng của nó thì ta

Tạ Nguyên Anh

5

8A03


Luận văn tốt nghiệp

phải nhận thức đúng đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lơng sao cho
thích hợp nhất. Có đợc sự hài lòng đó, ngời lao động mới phát huy hết khả

năng sáng tạo của mình trong công việc.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của ngời lao động mà còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc
biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau.
(1) Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản tiền quan khác cho ngời lao động.
(2) Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
(3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý vả chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.

1.2. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các quỹ trích
theo lơng.

1.2.1. Các hình thức tiền lơng.
Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý. Trên thực tế, thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:

Tạ Nguyên Anh


6

8A03


Luận văn tốt nghiệp

- Hình thức tiền lơng thời gian: Là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lơng của ngời lao động. Theo hình
thức này, tiền lơng thời gian phải trả đợc tính bằng:
Tiền lơng thời gian

=

Thời gian làm

x

Mức lơng

phải trả
việc thực tế
thời gian
Tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng
thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền lơng thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lơng
thời gian có thởng.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của ngời lao động và mức lơng thời gian của họ
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc
cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị,

thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ
Hình thức tiền lơng theo thời gian có nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền
lơng với kết quả và chất lợng lao động.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lơng tính theo
số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng:
Tiền lơng sp phải trả = {eq\a(số lợng (hoặc khối lợng sản phẩm) công việc
sp hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng) } x Đơn giá tiền lơng sản phẩm
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm
doanh nghiệp, có thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau.

Tạ Nguyên Anh

7

8A03


Luận văn tốt nghiệp

- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định, gọi là tiền lơng sản phẩm giản đơn.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất,
chất lợng sản phẩm, gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm, gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc,

khoán khối lợng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lơng.
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm:
Do hình thức trả lơng này tuân thủ theo nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của
mỗi công nhân. Do vậy kích thích nâng cao năng suất lao động khuyến khích
công nhân ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chuyên môn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng thức
lao động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động...
1.2.2. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng tính theo công
nhân viên cđa doanh nghiƯp do doanh nghiƯp qu¶n lý chi tr¶ l¬ng.
Q tiỊn l¬ng bao gåm:
- TiỊn l¬ng thêi gian, tiỊn lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.

Tạ Nguyên Anh

8

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính các khoản trợ

cấp bảo hiểm xà héi trong thêi gian ngêi lao ®éng èm ®au thai sản, tai nạn lao
động
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lu thông, trên cơ sở đó xác định và tính toán
chính xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng phải đợc đặt trong mối
quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng.
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xà hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Quỹ bảo hiểm xà hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xà hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử
dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao
động đóng góp và đợc tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xà hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do
cơ quan bảo hiểm xà hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, thuốc chữa bƯnh, viƯn phÝ… cho ngêi lao ®éng trong thêi gian ốm
đau, sinh đẻ Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vµo chi phÝ
kinh doanh vµ 1% trõ vµo thu nhËp của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn. Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế

Tạ Nguyên Anh


9

8A03


Luận văn tốt nghiệp

phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh
phí công ®oµn theo chÕ ®é hiƯn hµnh lµ 2%.
Sè kinh phÝ công đoàn doanh nghiệp trích đợc, một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xÃ
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thëng bao gåm thi ®ua (lÊy tõ quü khen thëng) và
thởng trong sản xuất kinh doanh: thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng
tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lơng).
1.3. Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.

1.3.1. Chứng từ tính lơng và các khoản trợ cấp bảo hiểm xà hội.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.

"Bảng chấm công" đợc lập riêng cho từng ngời lao động và đợc tổng hợp theo
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi ngời lao động.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở
từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các
chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ",
"Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao
khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ".

Tạ Nguyên Anh

10

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lơng cho từng ngời.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời
lao động thờng đợc chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại
sau khi đà trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo
hiểm xà hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng, cùng với các chứng
từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi
sổ.
1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với
ngời lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xà hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 "Phải trả ngời lao động". Tài khoản này để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ cấp bảo
hiểm xà hội, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.

Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của ngời lao động.
- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xà hội và các khoản khác đÃ
trả, đà ứng cho ngời lao động.
- Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
D Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả ngời lao động

Tạ Nguyªn Anh

11

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh
toán bảo hiểm xà hội.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác": TK này dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, các khoản
khấu trừ vào lơng theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản, các khoản khấu

trừ vào lơng theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay mợn tạm thời
Bên Nợ:
- Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả cho CNV
- Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Các khoản đà trả đà nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, Kinh phí công đoàn, BHYT vào chi phí sản xuất
kd, khấu trừ vào lơng CNV.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc cấp bù
- Các khoản phải trả khác.
D Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị xuất thừa chờ xư lý.
- TK 338 - Chi tiÕt cã 5 tµi khoản cấp 2
3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 - Kinh phí công đoàn
3383 - Bảo hiểm xà hội
3384 - Bảo hiểm y tế
3388 - Phải nộp khác

Tạ Nguyên Anh

12

8A03



Luận văn tốt nghiệp

1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng, hàng tháng kế
toán tiền hành tổng hợp và tính trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ
trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện
hành đang áp dụng.
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xà hội đợc lập hàng tháng trên cơ sở
các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về
bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào
các cột phần ghi có TK 338 " phải trả phải nộp khác" thuộc 3382, 3383, 3384
ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột có TK 335 "chi phí phải
trả".
1.3.4. Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả, cách
tính nh sau:
= x Tû lƯ trÝch tríc.
Tỉng sè l¬ng phÐp theo kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số lơng cơ bản phải trả theo kế x 100%
hoạch năm của công nhân trực tiếp
sản xuất
Để phản ánh tiền lơng trích trớc kế toán sử dụng tài khoản 335 chi phí phải
trả


Tạ Nguyên Anh

13

8A03


Luận văn tốt nghiệp

- TK 335: "Chi phí phải trả" tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế
cha phát sinh (mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau).
Bên Nợ:
- C¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh thuéc néi dung chi phí phải trả
- Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm
chi phí kinh doanh.
Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trớc đà ghi nhận và hạch toán vào chi
phí hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh.
D Cã: - Chi phÝ ph¶i trả đà tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh những thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản: 334, 338, 335 kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622, TK 627, TK 111, TK
112, TK 138…

Ch¬ng 2: Tình hình thực tế về công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty xây dựng sông đà 11

2.1- Tổng quan về công ty


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 11
Công ty cổ phần Sông Đà 11 lµ mét doanh nghiƯp cã ngµnh nghỊ kinh
doanh chđ yếu là xây lắp điện, nớc trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà có trụ sở

Tạ Nguyên Anh

14

8A03


Luận văn tốt nghiệp

chính đang tại Km10 - đờng Nguyễn TrÃi, phờng Văn Mỗ, thị xà Hà Đông,
tỉnh Hà Tây. đợc thành lập trên cơ sở chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần theo Quyết định 1332/ QĐ - BXD ngày 17 tháng 8 năm 2004
của Bộ Trởng Bộ xây dựng.
Tiền thân là đội điện, nớc thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Thác
Bà từ năm 1961, năm 1973 đợc nâng cấp thành công trờng cơ điện. Năm 1976,
khi tham gia xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình đổi tên thành Công ty
Lắp máy điện nớc. Năm 1989, với sự trởng thành về quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, đơn vị đợc nâng cấp thành công ty. Năm 1993 đợc thành lập
lại theo Nghị định 388/ HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng có tên là Công ty Xây
lắp năng lợng, năm 2006 với việc phát triển đa dạng hoá ngành nghề đợc đổi
tên thành Công ty Sông Đà 11, đến nay chuyển thành Công ty Cổ phần Sông
Đà 11.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần nâng cấp, đổi
tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Công ty đà không ngừng lớn mạnh về quy
mô, tổ chức, cơ cấu ngành nghề. Sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển,
đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.


2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông
Đà 11.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trờng, thực hiện
mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, hiện nay theo đăng ký kinh doanh, Công ty
có những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây lắp đờng dây tải điện, trạm biến áp đến cáp điện sau 500KV. Xây
dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, bu điện. Quản lý, vận
hành, phân phối điện năng do Tổng công ty Sông Đà quản lý.

Tạ Nguyên Anh

15

8A03


Luận văn tốt nghiệp

- Xây lắp hệ thống cấp thoát nớc khu đô thị và khu Công nghiệp; Xây lắp
các kết cấu công trình. Quản lý, vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà
máy nớc khu công nghiệp và khu đô thị.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí; Quản lý và vận hành kinh
doanh bán điện.
- Mua bán phơng tiện vân tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đồng bộ, vật t
thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, vật t thiết bị phụ tùng cơ
giới và công nghệ xây dựng, các công trình giao thông, thuỷ lợi và bu điện.
- Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dỡng, lắp ráp tủ bảng điện công
nghiệp cho đờng dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây truyền công nghệ
có cấp điện áp đến 500KV.

- Bảo trì, bảo dỡng định kì các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất
thờng cho các công trình điện. T vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện điện tử và tự động hoá.
- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung c, kinh doanh
xây dựng khu Công nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác đợc pháp luật cho phép
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Sông Đà 11(sơ đồ 1)
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) : là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ )
.
- Ban Kiểm Soát (BKS) : Do ĐHĐCĐ bầu ra, Ban kiĨm so¸t cã nhiƯm vơ
kiĨm tra tÝnh trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép, lu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính của công ty, thờng kỳ thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động của

Tạ Nguyên Anh

16

8A03


Luận văn tốt nghiệp

công ty, tham khảo ý kiến HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên §H§C§.
- Tỉng Gi¸m §èc (TG§): Do H§QT bỉ nhiƯm. TG§ có nhiệm vụ điều

hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là ngời đại diện
theo pháp luật của công ty.
-Các phó TGĐ: Là ngời giúp việc cho TGĐ, các phó TGĐ do TGĐ đề nghị
và HĐQT bổ nhiệm.
- Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: Các phòng ban chức năng,
các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công việc do TGĐ giao theo chức
năng nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị. cụ thể:
+ Phòng tổ chức - hành chính:
+ Phòng dự án:
+ Phòng kỹ thuật - cơ giới:
+ Phòng kinh tế - kế hoạch:
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty Sông Đà 11
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 2)
Nh vậy, Phòng Kế toán Công ty gồm : 01 KÕ to¸n trëng, 01 Phã kÕ to¸n trëng và 09 kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể kế toán tổng hợp, kế toán
ngân hàng và thu vốn, kế toán tạm ứng và thanh toán, kế toán tiền lơng và bảo
hiểm, kế toán vật t và TSCĐ, 01 kế toán các đội công trình, kế toán thuế vµ
nhËt ký chung.
Ngoµi ra cã 01Thđ q lµm nhiƯm vơ giữ tiền mặt của Công ty, hàng ngày
lập bảng kê giao nhận chứng từ, xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày.
Các đơn vị trực thuộc đều có kế toán riêng thực hiện độc lập công tác
TCKT ở đơn vị đó, hàng kỳ gửi báo cáo về phòng TCKT để tập hợp.
*. Chế độ kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 11.
Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ ( sơ đồ 3 )
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.

Tạ Nguyên Anh

17


8A03


Luận văn tốt nghiệp

Kì kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng (VNĐ).
ã Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên
ã Phơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phơng pháp
khấu trừ.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty xây
dựng sông đà 11.

2.2.1. Nguyên tắc chung trả lơng cho CBCNV.
- Phải trả đủ lơng và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà
nớc ban hành theo cấp bậc lơng của mỗi CBCNV đợc hởng lơng theo định
28/CP ngày 28/03/1997, thông t số 05/2006/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2005
của Bộ lao động thơng binh xà hội.
- Ngoài mức lơng đang hởng theo quy định của Nhà nớc các CBCNV
đang làm việc trong doanh nghiệp đợc hởng theo hệ số lơng riêng của Công ty
(hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa
trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc đợc giao.
- Chế độ lơng khoán sản phẩm, khoán đất lợng nhằm gắn nhiệm vụ của
ngời lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lơng đợc
duyệt, việc phân phối tiền lơng cho ngời lao động đợc áp dụng dới hình thức
khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ
lÃnh đạo, quản lý, đợc thực hiện chế độ lơng khoán, lơng sản phẩm đợc hởng
đầy đủ các khoản đÃi ngộ khác theo chế độ hiện hành.

2.2.2. Các hình thức trả lơng cho CBCNV.
2.2.2.1. Lơng khoán sản phẩm.
*. Quy định về đơn giá tiền lơng.
Đơn giá cấp bậc.
ĐGLCB = {eq\f(450.000xHSL;26)}

Tạ Nguyªn Anh

18

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó

: ĐGLCĐ: Tiền lơng cấp bậc 1 công .

450.000: Mức lơng tối thiểu.
HSL: Hệ số lơng.
Đơn giá lơng tối thiểu:
ĐGLTT = {eq\f(450.000(1+KCL);26)}
Trong đó:

KCL: Hệ số CL tính theo mức độ hoàn thành KH

KCL từ 01 -> 05
Đơn giá sản phẩm (ĐGSP) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định
mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

ĐGSP = ĐM x LCBCV (1 + KCL)
Trong đó:

ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày
LCBCV: lơng cấp bậc công việc.

*. Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tợng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản
xuất trên cơ sở lơng hoàn thành toàn bộ hay quy ớc.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lơng cho từng công việc sản phẩm.

Tiền lơng = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nớc quy định cho từng công việc hạng
mục công trình đợc quy ra các công việc đà làm thực tế.
Chẳng hạn lơng của ông Trần Anh Tuấn - công nhân điều khiển máy thi
xí nghiệp đợc tính nh sau:
- Số ca máy làm việc: 26 ca .
- Đơn giá tiền công 1 ca máy: 20.045đ/ ca máy.
Số tiền lơng ông Trần Anh Tuấn đựoc lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ.

Tạ Nguyªn Anh

19

8A03


Luận văn tốt nghiệp


*. Lơng khoán sản phẩm tập thể.
- Đối tợng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty nh đội sản xuất, đội
xây dựng công trình.
- Quỹ lơng khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lơng thời gian làm khoán
(trích trên lơng tối thiểu và tính trên hệ số lơng) của cá nhân. Đối với Công ty
xây dựng thông thờng trả cho CNCNB 100% lơng. Sau khi trừ đi khoản lơng
thời gian còn lại bao nhiêu sẽ đợc tính lơng năng suất chất lợng.
- Hàng ngày đội trởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công
công tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng
suất chất lợng cho tổ viên, ngời có năng suất cao, chất lợng tốt đợc cộng thêm,
ngời có năng suất thấp thì hởng lơng ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trởng, đội trởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để
tính lơng tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lơng (cột cộng lơng sản phẩm).
- Cơ sở để lập quỹ lơng khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu
thanh toán, số công việc thực tế và đơn giá lơng sản phẩm kế hoạch.
* Tính lơng cho cá nhân:
Tiền lơng = {eq\f({eq\a(Tổng số tiền lơng sản phẩm của cả đội)}x
{eq\a (Ngay công làm việc thực tế của từng cá nhân};Tổng số sản phẩm
thực tế của cả đội trong tháng)}
Trong đó:
Tổng số tiền lơng; sản
phẩm của cả đội
Tổng số tiền lơng; chi trong

=

Tổng số tiền lơng;
chi trong tháng

-


Tổng số tiền trên phiếu;
=

tháng

giao việc nghiệm thu; và
thanh toán

Tổng số lơng;
phân phối lần I
Tổng số tiền; nghỉ

+

phép việc riêng;
trách nhiệm

Tiền lơng sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền năng
suất, chất lợng ngời nào làm đợc nhiều công trong tháng sẽ đợc hởng nhiều
tiền công và ngợc lại

Tạ Nguyên Anh

20

8A03


Luận văn tốt nghiệp


2.2.2.2. Lơng thời gian:
Đối tợng áp dụng: Đợc áp dụng cho những ngời làm công tác quản lý
công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các
phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lợng lao động gián tiếp.
Tiền lơng = ĐGLCB [ Công sản xuất * (1+ KCL) + VK + P] +LTN
Trong đó:
Csx: Công sản xuất
KCL: Hệ số lơng chất lợng
LTN: Lơng trách nhiệm
VK: Công việc khác, trực dự phòng.
P: Công nghỉ phép, việc riêng có lơng
+ Hệ số lơng chất lợng và lơng trách nhiệm.
Hệ số lơng chất lợng.
KCL = 0.5: Công nhân viên hớng chế độ lơng thời gian ở các đội,
tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể.
KCL = 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc.
+ Lơng trách nhiệm đợc tính trên mặt bằng lơng tối thiểu của Công ty
thờng ở Công ty hởng lơng trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công
trực tiếp công tác.
ã Quy định hệ só trách nhiệm:
KTN
1,0
0,7
0,5

Chứng danh bộ phận
Giám đốc
Phó giám đốc, kế toán trởng, chủ tịch công đoàn chuyên trách
Trởng phòng,ban, phó chủ tịch công đoàn cơ sở, bí th Đoàn xí nghiệp, đội


0,3

trởng đội sản xuất
Phó phòng, ban, phó đội trởng đội xây dựng.

* Trả lơng ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nớc, nghỉ mát, nghỉ phép đợc trả lơng cơ bản không hệ số của Công ty.

Tạ Nguyên Anh

21

8A03


Luận văn tốt nghiệp

- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế
hoạch, nghỉ trèng con èm, nghØ thùc hiƯn c¸c biƯn ph¸p sinh để kế hoạch, nghỉ
thai sản đợc trả 25% tiền lơng cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ
BHXH nh èm, con èm, thai s¶n, hu trÝ cho ngêi lao động khi ngời lao động
nghỉ hữu.
* Trả lơng cho các trờng hợp khác.
Trong trờng hợp phải ngừng việc do khách quan nh mất nớc, mất điện,
máy móc hỏng, ngời lao động đợc trả 100% tiền lơng (phải có biên bản và xác
định của phòng KTSX, có giám đốc duyệt mới đợc thanh toán lơng).
- Ngời lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhng do bản thân tự
nguyện làm thêm giờ (không do phụ trách yêu cầu) thì số giờ làm thêm đó đợc
tính nh ngày đi làm bình thờng có hởng hệ số của Công ty.
- Làm thêm ca 3 mỗi giờ thêm 5.000đ/giờ.

Hoặc khoán công trong công việc cụ thể cần giải phóng mặt bằng thay
những công việc phù trợ cho những công việc ngày hôm sau.
Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các hình thức khen thởng. Vợt số lơng,
đảm bảo chất lợng, khen thởng từ 50.000 - 100.000 đ/ngời trong một hạng
mục công trình.
Khen thởng lao động tiên tiến 100.000đ/ngời.
2.2.3. Tổ chức hạch toán lao động, tiền lơng phải trả trong Cty.
2.2.3.1. Lơng khoán sản phẩm tập thể.
- Chứng từ xác định tiền lơng cho CNV dựa trên bản chấm công của
đội, xác định phiếu giao việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành nghiệm thu và thanh toán.
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi công
nhân. Bảng chấm công đợc lập theo từng tổ, phòng ban và do tổ trởng chấm
cuối tháng bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập
bảng công tháng cho từng tổ, đội.
Sau khi lập bảng công cho từng tổ, đội xây dựng, kế toán tiến hành tính
lơng cho mỗi cá nhân trong đội. Kế toán tiến hành lập bảng lơng cho đội.

Tạ Nguyên Anh

22

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Theo phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành:
Lơng nghỉ phép


13.669.000đ.

169.100

Lơng nghỉ việc riêng

68.800

Lơng trách nhiệm

157500

Tổng lơng cả tháng của toàn đội

14.064.400

Cụ thể theo bảng chấm công trong tháng 05/2006 (Bảng 1) của đội xây
dựng 205, có 2 nhân viên nghỉ phép, 1 nhân viên nghỉ việc riêng
* Lơng nghỉ phép
= {eq\f(lơng cơ bản ; 26}
x Số công phép (nghỉ việc riêng)
- Anh Trơng Văn Cơng trong tháng nghỉ phép 5 ngày nên số lơng phép
là.
Lơng thời gian nghØ phÐp =

450.000 x3
05;26

x 5 = 564.960®


- Anh Ngun Duy Tiến trong tháng nghỉ phép 2 ngày.
Lơng thời gian nghỉ phép =

450.000 x 2
84;26

x 2 = 210.522,5đ.

* Lơng nghỉ việc riêng.
Anh Hoàng Quốc Nguyên trong tháng nghỉ 3 ngày việc riêng
Lơng nghỉ việc riêng =

450.000 x 2
x
84;26

3 = 315.479,448đ

* Lơng trách nhiệm
Lơng trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN

Ông Bùi Mạnh Cờng là đội trởng nên hởng hệ số lơng trách nhiệm là
0,5 do vậy ông có lơng trách nhiÖm nh sau.
= {eq\f (26x450.000(1+0.5) ; 26)} x 0,5 = 157.500
Tính lơng sản phẩm của Công ty, Công ty tính sản phẩm cuối cùng cho
các đội rồi dới các đội tự phân chia lơng cho nhau. Phòng kế toán Công sẽ
chia tiền lơng cho đội theo số liệu bảng khối lợng nghiệm thu thanh toán của
từng công trình và hạng mục công trình và phần việc cụ thể giao cho đà đợc
nghiệm thu.


Tạ Nguyên Anh

23

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Dựa trên lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng ngời để
tính lơng phân phối lần I cho từng ngời.
Lơng phân phối lần I = {eq\f(lơng cơ bản ; 26} x Ngày công làm việc
thực tế

Ông Bùi Mạnh Cờng có số lơng phân phối lần I nh sau:
Lơng phân phối lần I =

450.000 x3
05;26

x 26 = 1.370,670đ

Tơng tự các công nhân khác cũng tính nh vây.
Ta sẽ có tổng số lơng phân phối lần I = 5.154.000 đ
Sau khi số tiền trên bảng khối lợng nghiệm thu thanh toán trừ đi tổng số
tiền phân phối lần I cuả đội sẽ là tổng số năng suất của cả đội.
Tổng số năng suất của cả đội = 14.064.400 - 5.154.000 = 8.910.400đ
Năng suất bình quân cả đội là = {eq\f(8.910.400 ; 224)} = 39.800đ
Ta sẽ có:
= 39.800 x 21( ngày công) = 835.800

= 39.800 x 26 = 1.034,800đ.
Tơng tự cũng đợc tính với các công nhân khác trong đội.
Nh vậy ta tính đợc tổng số tiền lơng đợc lĩnh cả tháng của từng CNV nh
sau.
Ông Bùi Mạnh Cờng có tổng số lơng là.
1.370,670 + 1.034,800 + 157,500= 2.567.970đ.
Các khoản giảm trừ:
- Nộp 1% bảo hiểm y tế (tính trên lơng cơ bản):
= 1% x 450.000 x 3,05 = 13.725đ
- Nộp 5% bảo hiểm xà hội (tính trên lơng cơ bản):
= 5% x 450.000 x 3,05 = 68.625đ.
Tổng các khoản giảm trừ = 13.725 + 68.625 = 82.350đ
Tổng số tiền thực lĩnh của Ông Bùi Mạnh Cờng là:
= 2.567.970 - = 82.350 = 2.485.620đ

Tạ Nguyên Anh

24

8A03


Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào số tiền lơng của từng cá nhân trong đội, kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng sẽ lập bảng thanh toán tiền lơng cho toàn đội (số lơng của từng cá nhân sẽ đợc ghi tơng ứng vào các cột trên bảng tính lơng toàn
đội) (Bảng 2). Phòng Kế Toán sẽ căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng thanh
toán tiền lơng toàn đội để trả lơng cho các cá nhân. Đồng thời dựa vào số liệu
tổng cộng này để lập Bảng tổng hợp thanh toán lơng toàn Công ty.
2.2.3.2. Lơng thời gian.

Đối với nhân viên hỗ trợ sản xuất nh nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ các cán bộ lÃnh đạo của Công ty đợc trả lơng theo thời gian và đợc trả dới
nhiều dạng nh lơng trách nhiệm
Chứng từ hạch toán lao động gồm có:
- Bảng chấm công.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
ở những bộ phận này hàng tháng mỗi phòng có một bảng chấm công
riêng, trởng phòng, phã phßng, tỉ trëng cã nhiƯm vơ chÊm, theo dâi thời gian
làm việc của công nhân viên trong phòng để lập bảng chấm công và chứng từ
có liên quan cho trởng phòng tổ chức xem xét và ký duyệt vào cuối tháng. Sau
khi ký duyệt trởng phòng tổ chức chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác
về Phòng Kế Toán để kế toán tiền lơng lập bảng tính trả lơng cho từng
phòng, ban và từng công nhân viên.
Nhìn vào bảng chấm công tháng 5/2006 của phòng kế hoạch - điều động
(Bảng 3) ta thấy.
* Bà Phạm Lê Anh là trởng phòng nên hởng hệ số lơng TN là 0,5
Lơng trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN
= 26 x §GLTT = {eq\f(450.000(1+KCL);26)} x 0,5
= 26 x §GLTT = {eq\f(450.000(1+0,5);26)} x 0,5
= 26 x 25.894 x 0,5
= 336.622đ
Lơng thời gian = {eq\f(Lơng cấp bậc ; 26)}x Ngày công làm việc
thực tế

Tạ Nguyên Anh

25

8A03



×