Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.74 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi
loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý,
khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán
không chỉ tạo niểm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng đến
hầu hết các khoản mục trên báo tài chính đặc biệt là bảng cân đối kế toán và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh có thể phản ánh
hiệu quả của một doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư trên khoản mục
tiền hợp lý hay không.
Từ những đặc điểm trên, em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục tiền trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện“ để nghiên cứu và hoàn thành luận
văn của mình.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
1
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khoản mục tiền trong kế toán tài chính
1.1.1. Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền trong báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền
Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, kho bạc, các công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá
quý... đang nằm trong két tại doanh nghiệp.


Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc... của doanh
nghiệp đang được gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng
chưa nhận được giấy báo hay bảng kê của ngân hàng.
Khoản mục tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế
toán, một bộ phận của tài sản lưu động, là tài sản dễ bị biển thủ, mất mát, tham
ô nhất trong các loại tài sản của doanh nghiệp. Do vậy mà tiền cần phải được
bảo quản và quản lý hết sức chặt chẽ.
Tiền là phương tiện chính trong các giao dịch mua bán và các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Số phát sinh của tiền thường cao hơn các tài khoản
khác mặc dù khoản này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài
sản.
1.1.1.2. Vai trò khoản mục tiền
Tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, là khoản mục chịu ảnh hưởng và có ảnh hưởng tới tài
sản và các khoản mục như doanh thu, chi phí, công nợ của doanh nghiệp.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
2
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích và đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự biến động tăng giảm của tiền và
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền và chi tiền phản ánh
hiệu quả và cách thức sử dụng tiền của doanh nghiệp.
Có thể thấy vai trò của khoản mục tiền và mối quan hệ của tiền với các chu
trình kế toán như sau
Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán
1.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền
1.1.2.1. Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền
Doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Đối

với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ
để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các ngoại tệ tại quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân
hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của
ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước xuất trước,
nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân. Cuối niên độ kế toán, các khoản tiền mặt
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
3
BÁN
HÀNG

THU
TIỀN
TIỀN
TIỀN
LƯƠNG
& NHÂN
VIÊN
MUA

THANH
TOÁN
HUY ĐỘNG VÀ HOÀN TRẢ
HÀNG TỒN KHO
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
và tiền gửi ngân hàng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tại ngày khoá sổ. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng

của sự thay đổi tỷ giá hối đoái)
Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực tế
(giá hoá đơn, giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất và giá trị của từng loại.
Tiền đang chuyển được hạch toán trong các trường hợp: Thu tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng cho ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác, thu
tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc.
Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư nợ, phát sinh tăng hạch toán
bên nợ, phát sinh giảm hạch toán bên có.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi, có chữ kí của giám đốc
hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng. Theo các lệnh thu, lệnh chi, kế
toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu
chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và ký tên, đóng dấu “đã thu
tiền”, “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Đây cũng là căn cứ để thủ quỹ
ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo
cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt xác định nội dung thu chi để định khoản
và ghi sổ kế toán. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ đối
chiếu với số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện
chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ để hạch toán vào tài khoản là các giấy
báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...). Kế toán tiền
gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến cần đối chiếu với các
chứng từ gốc kèm theo, xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế
toán. Hạch toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi ngân hàng, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý ở từng ngân hàng cả về số lượng và giá trị, ở các doanh
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
4
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở Tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài

khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.
1.1.2.2. Chứng từ sổ sách áp dụng và trình tự hạch toán
Theo Quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm1995 của Bộ
Tài chính, các chứng từ kế toán áp dụng để hạch toán tiền bao gồm: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền,
bảng kê vàng, bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ. Đối với tiền gửi ngân hàng, căn
cứ hạch toán là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm
theo các chứng từ gốc.
Theo từng hình thức ghi sổ tại từng doanh nghiệp để kế toán sử dụng các loại
sổ tổng hợp và chi tiết nhưng tổng quát nhất, các sổ sách trong hạch toán tiền
gồm có: sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, tổng hợp đối ứng tài khoản, nhật ký chi tiền,
nhật kí thu tiền, bảng kê chứng từ, báo cáo số dư tại quỹ, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, bảng cân đối kế toán. Quy trình hạch toán có thể tổng quát như sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình tổng quát hạch toán khoản mục tiền
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
5
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 111 “Tiền mặt” có ba tài khoản cấp hai:
- TK 1111 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.

- TK 1112 “Ngoại tệ” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ
giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam
- TK 1113 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý xuất, nhập, thừa, thiếu, tồn quỹ.
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” có ba tài khoản cấp hai:
- TK 1121 “Tiền Việt Nam” Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
ngân hàng.
- TK 1122 “Ngoại tệ” Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra tiền Việt Nam.
- TK 1123 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
TK 113 “Tiền đang chuyển” gồm hai tiểu khoản:
- TK 1131 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tiền đang chuyển (VND)
- TK 1132 “Ngoại tệ” Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (quy đổi
thành đồng Việt Nam).
TK 007 “Ngoại tệ các loại (nguyên tệ)” là TK ngoài bảng, ghi đơn, dùng để
theo dõi nguyên tệ nếu có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. TK
007 được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ.
Khi có sự chênh lệch tỷ giá, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản chênh lệch
đó. Cuối kì hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh nghiệp, kế
toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” được kế toán sử dụng để ghi nhận và
xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính”
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
6
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh
doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

- Tài khoản 4132 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng
cơ bản”
- Tài khoản 4133 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính”
1.1.2.4. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán TK 111
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
7
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Trả lại vốn kinh doanh, nộp lại vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
8
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
TK 411, 441, 461 TK 111 TK 141
SD:xxx
Nhận vốn kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản
hoặc kinh phí hoạt động bằng tiền mặt
Tạm ứng cho nhân viên
TK 112
TK 511, 512, 515, 3387

Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
khoản trợ giá của nhà nước hoặc doanh thu nội
bộ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu
chưa thực hiện thu bằng tiền mặt (chưa gồm
thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực
tiếp)
TK 144, 244
Chi quỹ tiền mặt ký cược, ký quỹ
TK 311, 331, 333,

334, 338, 341, 342
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 112
SD:xxx Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TK 121, 221,
222, 128, 228

TK 338, 334
Chi đầu tư tài chính
Nhận ký quỹ, kí cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt
TK 611, 151, 152, 153,
156, 157, 611, 632
TK 131, 136, 138, 141, 331
Thu hồi các khoản nợ, các khoản tạm ứng, các
khoản ứng trước bằng tiền mặt
TK 211, 213
TK133 Chi mua TSCĐ (chưa gồm thuế GTGT
khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
Thuế GTGT đầu vào
TK 133
TK 121, 221, 128, 138,
144, 244, 222, 228
Thuế GTGT đầu vào
SD:xxx Thu hồi các khoản vốn đầu tư, thu hồi các khoản
cho vay, tiền kí cược, kí quỹ ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
TK 623,627, 635,
641, 642, 241
Chi mua dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, XDCB (chưa bao gồm thuế

GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
TK 711 TK 811
Thu nhập khác bằng tiền mặt Chi hoạt động khác (chưa gồm thuế GTGT
khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
TK 33311 TK 133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
TK 3381 TK1381
Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê
PS nợ: Phản ánh tiền mặt tăng lên PS có: Phản ánh tiền mặt giảm xuống
SD nợ: Phản ánh tiền mặt hiện có cuối kì kế toán
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán TK 112
TK 111 TK 112 TK 111
SD: xxx
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
9
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng
TK113 TK 113
Nhận được tiền đang chuyển Chuyển tiền gửi thanh toán chưa nhận
được giấy báo nợ
TK 511, 512, 515, 711, 3387 TK 211, 213, 241
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác, doanh thu chưa thực hiện (chưa gồm
thuế GTGT khấu trừ, đã gồm thuế GTGT
trực tiếp)
Chi mua TSCĐ, chi phí XDCB (chưa gồm thuế
GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP trực
tiếp)

TK 133
Thuế GTGT đầu vào
theo PP khấu trừ
TK 3331
TK 151, 152, 153, 156,
611, 632
Thuế GTGT đầu
ra PP khấu trừ
Chi mua hàng hoá, CCDC (chưa gồm thuế
GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP
trực tiếp)TK 131, 136, 138,
141, 331, 144,
244
Thu hồi các khoản nợ, tiền đặt cọc, ký
cược, ký quỹ
TK 311, 315, 331, 333, 334, 335,
336, 338, 341, 342
Thuế GTGT đầu
vào (nếu có)
Tk 121, 128, 221, 222, 228
Chi đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản, góp vốn
liên doanh, cho vay ngắn hạn, dài hạnTK 121, 128,
221, 222, 228
TK 635
Chênh lệch lãi đầu tư
(nếu có) TK 33311
Thuế GTGT đầu ra PP
khấu trừ (nếu có)
TK 521, 531, 532
Thu hồi vốn đầu tư khoản cho vay

ngắn hạn, dài hạn
Chi thanh toán các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 515 TK 627, 623, 635, 641, 642, 811, 241
Chênh lệch lãi
đầu tư nếu có
Chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi khác,
chi XDCB (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ,
gồm thuế GTGT PP trực tiếp)
TK 411, 441, 461
Nhận vốn góp kinh doanh, vốn XDCB
hoặc kinh phí hoạt động
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào PP khấu trừ
TK 414, 416, 431
Chi các quỹ doanh nghiệp
TK 451 TK 421
Nhận TGNH về quỹ quản lý cấp trên do
đơn vị thành viên nộp lên
Chi trả cổ tức, lợi tức
PS nợ: Phản ánh TGNH tăng lên PS có: Phản ánh TGNH giảm
SD nợ: Phản ánh TGNH hiện còn cuối kì
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán TK 1112, 1122
TK 511, 512, 515, 3387 TK 1112, 1122 TK 133
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
10
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt

động tài chính, doanh thu chưa thực
hiện thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá
BQLNH hoặc tỷ giá hối đoái ngày
giao dịch thực tế phát sinh (chưa gồm
thuế GTGT PP khấu trừ, gồm thuế
GTGT PP trực tiếp
Thuế GTGT
đầu vào PP
khấu trừ
TK 152, 153, 156, 157, 211, 213,
241, 611, 621, 623, 627, 641, 642
Tỷ giá
nhập
trước
xuất
trước,
tỷ giá
bình
quân
Chi mua hàng
hoá vật tư,
CCDC, TSCĐ,
chi phí SXKD
(chưa gồm thuế
GTGT PP khấu
trừ, gồm thuế
GTGT PP trực
tiếp) theo tỷ giá
hối đoái thực tế
ngày giao dịch

phát sinh
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra (nếu
có)
TK 635 TK 515
Lỗ tỷ
giá
hối
đoái
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái
TK 131, 136, 138 TK 131, 136, 138
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Trả nợ phải trả bằng ngoại tệ
Theo
tỷ
Theo
tỷ
Theo
tỷ giá
nhập
trước
xuất
trước
Theo
tỷ giá
ghi sổ

kế
toán
TK 635 TK 515 TK 635 TK 515
Lỗ
tỷ
giá
hối
đoái
(nếu
có)
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái
(nếu
có)
Lỗ
tỷ
giá
hối
đoái
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái
TK 413 TK 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại

tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính lỗ tỷ giá hối đoái)
SD nợ: các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
TGNH bằng ngoại tệ còn tồn quỹ , còn
gửi tại ngân hàng cuối kì kế toán
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán TK 113
TK 113
SD: xxx
TK 131, 511, 515, 711, 33311 TK 112
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
11
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Thu tiền từ bán hàng, cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính, các
SD: xxx
Nhận được báo Có về các khoản tiền
đang chuyển
TK 111
TK 331
SD:xxx
Gửi tiền mặt vào ngân hàng chưa
nhận được giấy báo Có
TK 112
SD:xxx
Chuyển tiền vào ngân hàng trả
nợ, chưa nhận được giấy báo Nợ
SD nợ: Phản ánh tiền đang
chuyển cuối kỳ kế toán

1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
1.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền
Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng tồn
kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài chính.
Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm phục vụ
tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp.
 Tính liêm chính và khả năng của nhân viên: là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho
KSNB hoạt động hữu hiệu vì nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giữ
tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán...Bên cạnh đó, cần có sự phân
công kiểm tra chéo công việc của nhau giữa các nhân viên ghi sổ để hạn chế
tình trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp.
 Phân chia trách nhiệm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ
sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
12
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Doanh nghiệp
cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân
trong việc quản lý tiền tại quỹ.
 Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, giữ gìn, bảo quản tiền mặt do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và
chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay.
Trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và
được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp. Thủ quỹ phải
thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số
dư trên sổ quỹ. Hàng ngày, sau khi thu, chi tiền, thủ quỹ phải ghi vào sổ
quỹ, cuối ngày phải lập báo cáo quỹ nộp cho kế toán.
 Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của doanh
nghiệp.

 Tách biệt chức năng duyệt chi và chức năng kí séc.
 Tập trung đầu mối thu: do tính nhạy cảm của tiền nên để hạn chế tối đa khả
năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền.
 Theo dõi hoạt động thu tiền mặt theo thời điểm và nơi nhận tiền mặt bằng
cách lập các danh sách các hoá đơn thu tiền.
 Chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn
cần thực hiện thanh toán bằng sec, bằng chuyển khoản và không được thay
thế bằng tiền mặt. Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất
cao từ các khoản chi bằng tiền mặt.
 Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử
dụng.
 Ghi chép kịp thời và đầy đủ số tiền thu, ghi chép ngay tại thời điểm phát
sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu được bị chiếm dụng.
 Số tiền thu được cần được chuyển ngay vào quỹ hoặc ngân hàng.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
13
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
 Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu
số dư và số phát sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với
biên bản kiểm kê tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân
hàng với số dư trên sổ kế toán.
1.1.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu đối với
nghiệp vụ thu tiền
Bảng 1.1. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu KSNB nghiệp
vụ thu tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền
Các khoản thu tiền đã ghi
sổ thực tế đã nhận
Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ và kế

toán tiền mặt.
Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Phiếu thu tiền được đối
chiếu và kí duyệt
Đối chiếu chứng từ gốc và kí duyệt phiếu thu tiền.
Tiền mặt thu được đã ghi
đầy đủ vào sổ quỹ và các
nhật kí thu tiền
Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt
đánh số trước kèm quy định cụ thể về chế độ báo
cáo nhận tiền kịp thời.
Trực tiếp xác nhận séc thu tiền.
Các khoản thu và ghi sổ
đúng về số tiền
Theo dõi chi tiết các khoản thu theo đối tượng
hoặc theo loại nghiệp vụ.
Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản thu.
Các khoản tiền thu được
phân loại đúng
Xem xét các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền.
Đối chiếu nội bộ việc phân loại, nhất là các định
khoản đặc biệt.
Các khoản thu tiền ghi
đúng thời gian
Quy định về việc cập nhật các khoản thu vào sổ
quỹ và vào sổ.
Các khoản thu tiền ghi
đúng vào sổ quỹ, sổ cái và
Đối chiếu nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44

14
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Mục tiêu KSNB nghiệp
vụ thu tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền
tổng hợp đúng
1.1.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu
nghiệp vụ chi tiền
Bảng 1.2. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ chi tiền
Mục tiêu KSNB
nghiệp vụ chi tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền
Các khoản chi tiền có
căn cứ hợp lý
Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người
kí phiếu chi.
Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi.
Các khoản tiền chi được
ghi sổ và phê chuẩn
đúng đắn
Phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời
điểm lập phiếu chi và các chứng từ liên quan.
Các nghiệp vụ chi tiền
đều được ghi sổ
Phiếu chi và các chứng từ thanh toán (séc, uỷ
nhiệm chi) được đánh số trước và theo dõi.
Hàng tháng lập bảng đối chiếu các khoản chi với
ngân hàng.
Các nghiệp vụ chi tiền
được đánh giá đúng

Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán các số tiền.
Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
Các nghiệp vụ chi tiền
được phân loại đúng
Có sơ đồ tài khoản đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Các nghiệp vụ chi tiền
được vào sổ đúng lúc
Thủ tục quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu
chi và các chứng từ liên quan được thực
hiện.
Kiểm tra nội bộ
Các nghiệp vụ chi tiền
được hạch toán đúng
đắn vào các sổ hạch
Kiểm tra nội bộ.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
15
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Mục tiêu KSNB
nghiệp vụ chi tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền
toán chi tiết tương ứng,
tổng hợp đúng
1.2. Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được
bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu khác
 Mục tiêu Hợp lý chung: Tất cả tiền của doanh nghiệp đều có biểu hiện hợp lý
(trên sổ quỹ và bảng cân đối tài sản).

 Mục tiêu Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính là có tồn tại
trong thực tế.
 Mục tiêu Trọn vẹn (đầy đủ): Các khoản tiền tồn tại trong thực tế đều được
ghi nhận trên báo cáo tài chính.
 Mục tiêu Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối
với các khoản tiền.
 Mục tiêu Đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác
định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các khoản ngoại tệ được
đánh giá đúng.
 Mục tiêu Chính xác máy móc: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được cộng tổng
đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
 Mục tiêu Trình bày và Công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày thích
hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng
đều được khai báo đầy đủ.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá số tiền ghi trên các
khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông
tin thu được qua khảo sát thực tế doanh nghiệp. Do vậy, đánh giá sự hợp lý
chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
16
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Trên cơ sở đó đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu khác. Nếu KTV không
nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục
tiêu chung khác.
Khi kiểm toán khoản mục tiền, KTV thường quan tâm đến khả năng doanh
nghiệp đã trình bày số dư vượt quá số thực tế để che giấu tình hình tài chính
thực hoặc sự thất thoát của tài sản, Do vậy, mục tiêu Hiện hữu của các khoản
tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán khoản mục
này. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể cố tình không ghi nhận
các khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, khi đó mục tiêu Trọn vẹn

cần được chú ý. Mục tiêu đánh giá thường ít được đặt ra với khoản mục tiền trừ
khi doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ.
Do đặc thù của khoản mục tiền, các gian lận hoặc sai sót có thể không làm
cho số dư tiền bị phản ánh sai nhưng lại liên quan đến việc trình bày các khoản
mục khác trên các báo cáo tài chính, vì vậy trong quá trình kiểm toán khoản
mục tiền, một số thủ tục kiểm toán có thể được thực hiện không chỉ hướng tới
các mục tiêu kiểm toán tiền mà còn để đạt được các mục tiêu kiểm toán của các
khoản mục khác (ví dụ: khoản mục chi phí)
1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền có thể được khái quát như sau
Sơ đồ 1.7. Quy trình kiểm toán
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
17
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Không

1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
Thư hẹn kiểm toán và hợp đồng kiểm toán
Chuẩn
bị kiểm
toán
Bước I
Lập kế hoạch chiến lược
Thu thập thông tin khách hàng
Đánh giá trọng yếu và rủi ro khoản mục tiền
Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền
Kế hoạch và chương trình kiểm toán cho khoản mục tiền
18
Dựa vào hệ thống KSNB không?

Độ tin cậy của hệ thống KSNB
Cao Vừa Thấp
Trắc nghiệm đạt
yêu cầu
Trắc nghiệm độ
vững chãi
Khả năng sai phạm
Thấp Vừa Cao
Thủ tục phân tích khoản mục tiền
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung
Trắc nghiệm
vững chãi
Đánh giá kết quả và lập báo cáo
II.1.Trắc
nghiệm
công
việc
II.2.Trắc
nghiệm
phân tích

trực tiếp
số dư
Thực
hiện
công
việc
kiểm
toán

Bước II
Bước III
Kết
thúc
kiểm
toán
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Chuẩn bị kiểm toán là công việc bắt đầu từ khi công ty kiểm toán chấp nhận
khách hàng, kí hợp đồng kiểm toán và kết thúc bằng việc lập ra các kế hoạch
kiểm toán và các chương trình kiểm toán.
Chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán
Sau khi tìm hiểu khách hàng, công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán và kí
hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp lý quy định những
thoả thuận giữa KTV chính với khách hàng về nội dung, yêu cầu, các điều kiện
thực thi kiểm toán và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên.
Tìm hiểu các thông tin về khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán 300, Kế hoạch kiểm toán, chiến lược kiểm toán
là định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của công ty
kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm
toán. Thông thường, chiến lược kiểm toán do giám đốc kiểm toán và KTV cao
cấp lập và chiến lược kiểm toán chỉ được lập đối với những khách hàng có quy
mô lớn.
Các thông tin mà KTV thu thập trong giai đoạn này bao gồm: Ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước của khách
hàng, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan, các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như giấy phép thành lập và điều lệ công ty,
các biên bản họp của ban giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng. Trên
cơ sở đó, KTV tiến hành phân tích và đưa ra những nhận định ban đầu, xác
định được lĩnh vực cần quan tâm, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời
gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng

chứng kiểm toán.
Phân tích thông tin
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được
dựa trên các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Quy trình này
nhằm tìm hiểu thu thập những hiểu biết của KTV về nội dung của các báo cáo
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
19
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
tài chính, và về những biến đổi quan trọng liên quan tới kế toán, các hoạt động
kinh doanh vừa mới diễn ra đồng thời tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Trên cơ sở đó KTV xác định các vấn đề có
nghi vấn liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Trong quá
trình thực hiện, KTV có thể tiến hành phân tích ngang và phân tích dọc (gồm
phân tích các tỷ suất và phân tích xu hướng). Các chỉ tiêu thường được sử dụng
để phân tích là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh
lời, các tỷ suất về khả năng tài trợ, tài sản cố định. tài sản lưu động...
Đánh giá tính trọng yếu
Căn cứ vào những hiểu biết về khách hàng đã thu thập được, KTV sẽ tiến
hành đánh giá mức trọng yếu cho các khoản mục cần kiểm toán và phân bổ
mức trọng yếu cho khoản mục tiền. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp cao của KTV và trong quá
trình kiểm toán, mức trọng yếu này có thể bị thay đổi nếu KTV thấy rằng mức
trọng yếu ban đầu là quá thấp hoặc quá cao. Cơ sở để đánh giá tính trọng yếu là
các yếu tố mang tính chất định lượng (thu nhập trước thuế, tài sản lưu động,
tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn) và các yếu tố mang tính chất định tính.
Tính trọng yếu đối với khoản mục tiền được phân bổ từ ước lượng tổng thể,
dựa vào quy mô, bản chất của khoản mục tiền và đánh giá của KTV về rủi ro
đối với tiền.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và KSNB, “rủi

ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu”. Đối với kiểm toán khoản mục tiền, các loại rủi ro mà KTV cần
đánh giá bao gồm:
♦ Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
20
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm
tàng, Rủi ro kiểm soát và Rủi ro phát hiện.
♦ Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống KSNB.
♦ Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
♦ Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện
được
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán được xác định như sau:
AR
DR =
IR
×
CR
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Sau khi đánh giá mức trọng yếu và rủi ro, KTV tiến hành đánh giá hệ thống

KSNB của khách hàng đối với khoản mục tiền. Đối với các doanh nghiệp nhỏ,
KTV thường lập bảng tường thuật, còn đối với doanh nghiệp lớn, họ thường sử
dụng lưu đồ hoặc hệ thống câu hỏi để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. KTV chỉ
có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp
hơn mức tối đa khi nhận định rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết
kế và vận hành hữu hiệu. Đối với khoản mục tiền, các thủ tục kiểm soát cần
được thiết lập là: Kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm tra chương trình ứng
dụng và môi trường tin học; Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
21
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
toán chi tiết; Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán; Đối chiếu số liệu nội bộ
với bên ngoài; So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế
toán; Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán;
Phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch. Các thủ tục kiểm
soát này dựa trên ba nguyên tắc cơ bản là: Phân công phân nhiệm; Bất kiêm
nhiệm; Uỷ quyền và phê chuẩn. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối
với khoản mục tiền gồm 4 bước:
 Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên các giấy tờ làm
việc. KTV thu thập thông tin thông qua thẩm vấn nhân viên của khách hàng,
xem xét các chế độ, kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất, quan sát các
hoạt động của khách hàng. Các câu hỏi mà KTV thường sử dụng để tìm
hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền là: Doanh nghiệp có phân chia
trách nhiệm giữa thu quỹ và kế toán không; Các phiếu thu, phiếu chi có
đánh số liên tục không; Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu
chi trước khi thu tiền và chi tiền không; Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký
hoặc đóng dấu xác nhận lên chứng từ không; Cuối ngày có kiểm kê quỹ
không; Có định kì đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ không; Định kỳ có
đối chiếu giữa số tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng không; Có các

quy định về duyệt chi trong doanh nghiệp không...
 Đánh giá ban đầu vể rủi ro kiểm soát khoản mục tiền: KTV nhận diện các
mục tiêu, các quá trình kiếm soát đặc thù và đánh giá các nhược điểm của hệ
thống KSNB đối với khoản mục tiền và thực hiện đánh giá rủi ro theo định
tính (mức cao, trung bình và thấp) hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế
và vận hành của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục
tiền. KTV tiến hành kiểm tra tài liệu xem xét các chữ ký, các phê duyệt trên
các phiếu thu phiếu chi và sự đầy đủ của các chứng từ đi kèm, xem xét bảng
đối chiếu tiền gửi của khách hàng với ngân hàng. Bảng kiểm kê quỹ... Ngoài
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
22
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
ra KTV còn có thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên khách hàng về những
người thực hiện công việc về KSNB.
 Lập bảng đánh giá KSNB đánh giá bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro
tương ứng với các thực trạng đã nêu.
Hình thành chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán khoản mục tiền là chi tiết các bước công việc cần
thực hiện khi kiểm toán. KTV căn cứ vào những nhận định ban đầu có được về
khách hàng để thiết kế chương trình kiểm toán cho phù hợp với thực trạng
khoản mục tiền và chi phí kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục
tiền của khách hàng được đánh giá là hữu hiệu thì chương trình kiểm toán sẽ
được thiết kế với nhiều các trắc nghiệm kiểm soát (hay trắc nghiệm công việc)
và giảm bớt các trắc nghiệm cơ bản (trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực
tiếp số dư). Ngược lại nếu hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là
không hữu hiệu thì chương trình kiểm toán sẽ tăng các trắc nghiệm trực tiếp số
dư đối với khoản mục tiền. Tại phụ lục 03 của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, hướng dẫn chương trình kiểm toán đối với
khoản mục tiền gồm các phần chính như sau:

Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị
 Biên bản kiểm kê cuối kì
 Cơ sở giải quyết chênh lệch
 Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng
 Sổ phụ ngân hàng
 Sổ cái
 Sổ quỹ
 Sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
 Các loại giấy tờ có liên quan
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
23
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Mục tiêu kiểm toán
 Hiện hữu và đầy đủ và chính xác: Số dư vốn bằng tiền phản ánh tất cả các
khoản tiền có trong quỹ, tại ngân hàng, đang chuyển là có thực và được ghi
chép đúng và đầy đủ
 Quyền và nghĩa vụ: Tất cả các khoản hiện có thuộc sở hữu của công ty
 Đánh giá: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên bảng cân đối kế toán được
đánh giá đúng đắn
 Trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phải được trình bày, phân loại và
công bố đầy đủ
Thủ tục kiểm toán (xem phần thực hiện)
Kết luận và kiến nghị
1.2.2.2. Thực hiện công việc kiểm toán
Quá trình thực hiện công việc kiểm toán là quá trình KTV thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và
kiểm tra chi tiết)
Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục tiền
 Tổng cộng nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và đối chiếu với sổ cái nhằm
xem xét độ chính xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ.

 So sánh chi tiết danh sách nhận tiền trên sổ quỹ với nhật ký thu tiền, với các
bảng kê tiền gửi ngân hàng và với tài khoản nợ phải thu. Thủ tục này đảm
bảo rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng.
 Chọn mẫu so sánh giữa các khoản chi đã ghi trong nhật ký với tài khoản
phải trả và với các chứng từ có liên quan. Nhằm đối chiếu khoản tiền trên
phiếu thu, phiếu chi với các hoá đơn, báo cáo nhận hàng, séc chi trả... Thủ
tục này cũng nhằm xem xét sự phê chuẩn, ký duyệt trên các phiếu thu, phiếu
chi và các chứng từ đi kèm như giấy xin tạm ứng, thanh toán tạm ứng...
Thủ tục phân tích đối với khoản mục tiền
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
24
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Thường hướng tới các mục tiêu kiểm toán Hiện hữu, Trọn vẹn và Đánh giá.
KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch
(dự toán), số dư của năm trước; Tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu
động và so sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện ra các biến động bất thường để
tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị
chủ yếu qua ngân hàng hay bằng tiền mặt, tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm đảm
bảo các nguyên tắc: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê
chuẩn. Thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít
được sử dụng.
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền
Là việc chọn mẫu các nghiệp vụ kế toán phát sinh và thực hiện các kĩ thuật
thu thập bằng chứng.
 KTV thu thập số dư chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển theo từng loại tiền Việt Nam, ngoại tệ hay vàng bạc kim khí đá
quý gồm số dư cuối kì trước và số dư cuối kì này trên các sổ cái tài khoản.
Thủ tục này nhằm kiểm tra sự thống nhất số liệu tổng hợp của khoản mục
trên báo cáo tài chính với số liệu các tài khoản chi tiết cấu thành. Đây là
công việc đầu tiên khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền.

 Gửi thư xác nhận tất cả các số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng tại thời
điểm khoá sổ: Để thông tin mà ngân hàng cung cấp được khách quan thì
KTV nên trực tiếp gửi thư xác nhận tới tất cả các ngân hàng mà khách hàng
có tài khoản giao dịch. Ngoài xác nhận số dư của tài khoản tiền gửi, KTV
còn có thể xác minh các nghiệp vụ nghi vấn mà khách hàng thực hiện giao
dịch qua ngân hàng. Thủ tục gửi thư xác nhận với ngân hàng hướng tới mục
tiêu có thực, mục tiêu trọn vẹn và mục tiêu quyền và nghĩa vụ.
 Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ: kiểm toán cần chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền
mặt của khách hàng vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán, thu thập biên
bản kiểm kê tiền mặt để đối chiếu với số liệu trên sổ cái tài khoản tiền.
Lª Mai Tó KiÓm to¸n 44
25

×