Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thận đa nang (Kỳ 3) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.83 KB, 6 trang )

Thận đa nang
(Kỳ 3)
TS. Hoàng Mai Trang (Bệnh học nội khoa HVQY)
2.6.2. Thận nang đơn:
Nang thận nằm ở vỏ thận, một nang hoặc nhiều nang nhô hẳn ra phía bề
mặt của thận, thường gặp ở người lớn tuổi, thường dễ nhầm với thận đa nang,
nhưng bệnh thường lành tính, ít biểu hiện lâm sàng, được phát hiện tình cờ khi
siêu âm, X quang thận vì những lý do khác. Đặc điểm của nang thường là bé,
chứa dịch trong hoặc màu vàng rơm, thành phần giống dịch lọc cầu thận.
2.6.3. Xơ nang tủy thận:
Bệnh có nhiều nang ở cả hai bên thận, nhưng thường thận không to lên
mà co nhỏ, xơ- sẹo. Nang nhỏ nằm ở vùng tủy thận, không có nang ở các cơ
quan khác, ít khi có sỏi thận. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đái đêm, đái
nhiều, khát nước, tỷ trọng nước tiểu thấp do có viêm thận kẽ kèm theo; protein
niệu rất ít hoặc không có mặc dù đã có suy thận.
2.6.4. Thận bọt biển tủy thận:
Bệnh rất ít gặp. ở Việt Nam chưa phát hiện được bệnh này. Thận thường
không to, chỉ 30% có thận to hơn bình thường. Bệnh có thể gặp ở tất cả các lứa
tuổi (3 -75 tuổi). Nang có ở cả hai bên thận, nhưng có trường hợp chỉ một bên.
Nang chứa dịch có nhiều lắng đọng canxi nên biến chứng gặp nhiều nhất là sỏi
thận-tiết niệu. Khoảng 40-50% bệnh nhân có protein niệu. Suy thận và tăng
huyết áp ít gặp.
2.7. Phòng bệnh và điều trị:
2.7.1. Phòng bệnh:
Điều quan trọng là phát hiện sớm để có biện pháp kéo dài đời sống
bệnh nhân. Với những gia đình đã có người bị bệnh thận đa nang thì phải
khám bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho tất cả các thành viên trong gia đình. Phải
khám chuyên khoa thận và cho làm siêu âm, vì siêu âm phát hiện ra nang khi
chưa có triệu chứng lâm sàng.
Khi đã phát hiện thận đa nang thì cần được khám định kỳ nhằm phát
hiện kịp thời các biến chứng như: nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi, tăng huyết áp. Chú


ý phát hiện nang gan và nang ở các cơ quan khác (lách, tụy, phổi, buồng trứng).
2.7.2. Điều trị:
Chủ yếu là điều trị các biến chứng. Việc chọc hút dịch nang hoặc cắt bỏ
thận đa nang chỉ là những chỉ định cá biệt. Chống nhiễm khuẩn tiết niệu bằng
kháng sinh thích hợp, tốt nhất là theo kháng sinh đồ. Không nên dùng các
thuốc độc cho thận: colistin, polymicin, gentamycin, kanamicin, streptomycin,
oxacyllin, tetraxyclin, sulphamid, phenylbutasol, pyrocecam
Khống chế huyết áp dưới 140/90 mmHg bằng các nhóm thuốc điều trị
tăng huyết áp, chống mất nước, điều chỉnh rối loạn điện giải khi cần thiết. Phải
thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu trong thận đa nang. Nếu đái ra máu đại thể thì
phải loại bỏ các nguyên nhân do sỏi thận-tiết niệu và các nguyên nhân khác gây
đái ra máu. Khi có suy thận phải có chế độ ăn, sinh hoạt theo chế độ suy thận và
điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội khoa nói chung. Nếu suy thận giai đoạn
cuối thì phải điều trị bằng phương pháp thay thế thận: lọc máu chu kỳ hoặc ghép
thận.
3. Thận đa nang trẻ em.
- Bệnh thận đa nang trẻ em rất hiếm gặp. Kenneth D-Gardener (1985) dẫn
con số gặp từ
1/600-1/14.000 trường hợp trẻ đẻ sống. Frances A. Flinter lại dẫn con số
chỉ gặp 1/10.000-
1/40.000 trường hợp trẻ đẻ sống. ở Việt Nam chưa có số liệu cụ thể.
- Thận đa nang trẻ em là bệnh di truyền theo gen lặn (autosomal
recessive), tuy nhiên cho đến nay thì gen di truyền bệnh lý chưa được xác định
rõ ràng. Bệnh thường phát hiện sớm ngay sau đẻ ở tuổi sơ sinh hoặc trước 10
tuổi, ít khi trẻ sống được đến tuổi thành niên.
Thận đa nang trẻ em được chia thành 2 nhóm:
. Thận đa nang sơ sinh.
. Thận đa nang trẻ em.
3.1. Thận đa nang sơ sinh:
- Thường khi đẻ ra, trẻ đã có hai thận to, đó là nguyên nhân gây đẻ

khó. Hai thận suy ngay sau đẻ và trẻ tử vong ngay trong tuần đầu.
- Về giải phẫu bệnh: ống lượn xa, ống góp bị giãn đổ vào những
nang bị kéo dài, những nang này được sắp xếp theo hình nan hoa, đặc biệt là ở
trong vỏ thận làm cho thận to ra và xốp.
3.2. Thận đa nang trẻ em:
- Được phát hiện trước 10 tuổi. Thể này thường có bệnh lý về gan nặng
hơn thận. Gan xơ hoá gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa là bệnh cảnh lâm sàng nổi
trội, làm bệnh nhân tử vong. Nhiều trường hợp tử vong ngay cả trước khi có suy
thận.
- Về giải phẫu bệnh: thận đa nang trẻ em có số lượng nang ít hơn nên
thận không to như thận đa nang sơ sinh.

Thận to cả hai bên, nhưng mặt thận trơn nhẵn, không gồ ghề như thận
đa nang người lớn.
Vi thể: ngoài các hình ảnh tổn thương thận như bệnh thận đa nang ở trẻ
sơ sinh, còn có biểu hiện đường mật nhỏ trong gan giãn ra và tăng sinh không
đồng đều, những khoảng trung gian được lát bởi lớp thượng bì bị quá sản lấp
đầy các khoảng cửa, xơ hoá khoảng cửa làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Thận đa nang trẻ em rất khó phân biệt với thận có nang bẩm sinh,
thường không có tính chất gia đình và nang thận thường chỉ một bên thận.
3.3. Chẩn đoán và điều trị:
- Siêu âm là biện pháp hữu hiệu nhất để phát hiện bệnh thận đa nang sơ
sinh và thận đa nang trẻ em. Đối với thận đa nang sơ sinh, siêu âm còn có thể
phát hiện ngay cả trong thời kỳ bào thai, tuy nhiên ngay ở các trung tâm thận
học có kinh nghiệm kết quả cũng chỉ đạt 50%.
- Chụp thận thuốc tĩnh mạch có thể phát hiện bệnh thận đa nang trẻ em.
Những thể
điển hình thấy những vết hoặc đốm đọng chất cản quang ở mức độ khác
nhau trong các nang tương ứng với những ống góp ở vỏ, tủy thận bị giãn.
- Các biểu hiện lâm sàng:

. Bệnh thận đa nang sơ sinh thường gây đẻ khó vì thận to và tử vong
ngay sau đó một tuần do thận không hoạt động gây thiểu niệu, suy thận, tăng
huyết áp và suy tim ứ trệ.
. Bệnh thận đa nang trẻ em, thận to ít hơn, nhưng nổi trội là xơ gan tăng
áp lực tĩnh mạch cửa và phần lớn tử vong do nguyên nhân này (có các xét
nghiệm của bệnh lý gan mật kèm theo).
- Về điều trị: chủ yếu điều trị triệu chứng và các biến chứng của bệnh
đối với gan và thận; nhưng nói chung tiên lượng nặng vì bệnh nhân tử vong quá
sớm.





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×