Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH (Kỳ 2) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.41 KB, 7 trang )

CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH
(Kỳ 2)

C. Siêu âm Doppler tim
1. Hình ảnh trực tiếp của ống động mạch trên siêu âm 2D thấy đợc ở mặt
cắt trên ức và qua các gốc động mạch lớn. Đo đờng kính và đánh giá hình thái của
ống. Siêu âm Doppler mầu xác định chính xác vị trí đổ vào ĐMP của ống động
mạch. Đánh giá chênh áp qua ống động mạch bằng siêu âm Doppler, từ đó xác
định một cách gián tiếp áp lực động mạch phổi (cần đo huyết áp động mạch khi
làm siêu âm tim). Quan sát quai ĐMC để tìm các tổn thơng phối hợp.
2. Hình ảnh gián tiếp: Giãn buồng tim trái và ĐMP có thể gặp ở trờng hợp
ống động mạch có shunt lớn.


Hình 29-1. Hình ảnh ống động mạch: mặt cắt cạnh ức trục ngắn (hình
trái) và mặt cắt hõm trên ức (hình phải).
Hình 29-2. Dòng chảy qua ống động mạch trên siêu âm Doppler mầu.

3. Đánh giá mức độ của dòng shunt: dòng shunt tráiđ phải lớn khi thấy
giãn buồng nhĩ trái, thất trái và thân ĐMP. Cần đánh giá áp lực ĐMP đã tăng cố
định cha, độ dầy của thành thất phải, dòng chảy qua ống động mạch yếu hoặc hai
chiều, áp lực ĐMP tăng nhiều gần bằng hay đã vợt áp lực đại tuần hoàn.
D. Thông tim
1. Chỉ định thông tim: Khi không thấy ống động mạch trên siêu âm tim ở
một bệnh nhân có tiếng thổi liên tục hoặc còn ống động mạch nhng áp lực ĐMP
tăng nhiều trên siêu âm Doppler tim. Ngoài ra thông tim còn để đóng ống động
mạch qua da bằng dụng cụ (Coil, Amplatzer ).
2. Các bớc tiến hành thông tim:
a. Thông tim phải theo các phơng pháp kinh điển (nh trong thông liên nhĩ):
ống thông lên ĐMP thờng dễ dàng qua ống động mạch xuống ĐMC xuống (nếu
thông tim theo đờng TM dới đòn phải sẽ thấy hình chữ j kinh điển). Nếu gặp khó


khăn có thể dùng dây dẫn để điều khiển. Khi lấy mẫu máu cần phải lấy ở đoạn xa
của các nhánh ĐMP do dòng shunt thờng chảy lệch, nên độ bão hoà ôxy ở thân và
đoạn gần của ĐMP không phản ánh đúng bão hoà ôxy cố định của ĐMP. Nếu có
tăng áp ĐMP nhiều có thể sử dụng cách đóng ống động mạch tạm thời bằng bóng
và theo dõi áp lực ĐMP trong khi bơm bóng, nếu áp lực hạ xuống tốt thì có thể chỉ
định đóng ống động mạch.
b. Thăm dò huyết động:
ã Thấy có bớc nhẩy ôxy ở ĐMP. Đo Q
P
/Q
S
với độ bão hoà ôxy ở đoạn xa
của ĐMP. Đa số các trờng hợp ALĐMP thờng bình thờng, đôi khi ống động mạch
lớn có thể dẫn đến tăng ALĐMP. Trờng hợp áp lực quá cao có thể làm nghiệm
pháp đóng ống tạm thời bằng bóng có lỗ bên (ống thông ở đầu có gắn bóng, đoạn
gần đầu có lỗ bên để theo dõi áp lực).
ã Trong hội chứng Eisenmenger có sự đảo chiều dòng shunt từ phải đ trái,
độ bão hoà ôxy ở ĐMC xuống sẽ thấp hơn ở ĐMC lên, lúc này không còn chỉ định
đóng ống.
c. Chụp buồng tim: bằng cách bơm trực tiếp thuốc cản quang vào ống động
mạch ở t thế ngang 90
0
. Nếu nghi ngờ hẹp eo ĐMC cũng chụp ĐMC ở t thế này.
Đóng ống động mạch cũng dùng t thế này nhng bơm thuốc từ ĐMC sang ĐMP.
V. Chỉ định điều trị
1. Chỉ định đóng ống động mạch là bắt buộc nếu còn dòng shunt trái đ
phải.
2. Đóng bằng thuốc: sử dụng prostaglandine trong các trờng hợp trẻ sơ
sinh (biệt dợc là Indocid 0,2mg/kg có thể tiêm nhắc lại sau 8 giờ). Cần chú ý là
thuốc cũng có thể gây suy thận hoăc hoại tử ruột.

3. Đóng qua da bằng dụng cụ: Có thể dùng coil hay các loại dụng cụ thế
hệ mới khác nh: Amplatzer, Buttoned Device, CardioSeal Coil thờng đợc chỉ
định trong các trờng hợp ống động mạch kích thớc bé trên phim chụp (dới 4mm).
Còn các dụng cụ khác dặc biệt là Amplatzer thì rất tốt cho các trờng hợp ống lớn,
ngắn.

Hình 29-3. Đóng ống động mạch bằng Amplatzer.
4. Đóng ống động mạch bằng phẫu thuật theo đờng bên sau của lồng
ngực. Hiện nay tại Việt Nam vẫn là phơng pháp điều trị chủ yếu nhng trong tơng
lai gần đây thì chỉ là phơng pháp đợc lựa chọn thứ hai sau khi không đóng đợc ống
qua da hoặc khi có các dị tật bẩm sinh khác phối hợp cần phẫu thuật.
5. Phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cần kéo dài 6 tháng sau khi
đóng ống bằng phẫu thuật hay bằng dụng cụ qua đờng ống thông.
Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên)
Tài liệu tham khảo
1. Burke RP, Wernovaky G, van der Velde M, et al. Video-assisted
thoracoscopy surgery for congenital heart disease. J Thorac Cardiovasc Surg
1995;109:499-505.
2. Connelly MS, Webb GD, Sommerville J, et al. Canadian Consensus
Conference on Adult Congenital Heart Disease 1996. Can J Cardiol 1998;14:395-
452.
3. Fisher RG, Moodie DS, Sterba R, Gill CC. Patent ductus arteriosus in
adults: long-term follow-up-nonsurgical versus surgical management. J Am Coll
Cardiol 1986;8:280284.
4. Harrison DA, Benson LN, Lazzam C, et al. Percutaneous catheter closure
of the persistently patent ductus arteilosus in the adult. Am J Cardiol
1996;77:1084-1097.
5. Ing FF, Mullins CE, Rose M, et al. Transcatheter closure of the patent
ductus arteriosus in adults using the Gianturco coil. Clin Cardiol 1996;19:875-
879.

6. Mahoney LT. Acyanotic congenital heart disease: atrial and ventricular
septal defeczs, atrioventricular canal, patent ductus arteriosus, pulmonic stenosis.
Cardiol Clin 1993;11:603-616.
7. Moore JD, Moodie DS. Patent ductus arteriosus. In: Marso SP, Griffin
BP, Topol EJ, eds. Manual of Cardiovascular Medicine. Philadelphia: Lippincott-
Raven, 2000.
8. Mullins CE, Pagotto L. Patent ductus arteriosus. In: Garson A, Bricker
JT, Fisher DJ, Neish SR, eds. The science and practice of pediatric cardiology,
2nd ed. Baltimore: Williams & Wilkins, 1998:1181-1197.
9. Perloff JK. Survival patterns without cardiac surgery or interventional
catheterization: a narrowing base. In: Perloff JK, Child JS, eds. Congenital heart
disease in adults, 2nd ed. Philadelphia: WB Saunders, 1998:15-53.
10. Schenk MH, 0 Laughlin MP, Rokey R, et at. Transcatheter occlusion of
patent ductus arteriosus in adult patients. Am J Cardiol 1993;72:591-595

×