Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 7) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.97 KB, 8 trang )

Loạn nhịp tim và điều trị
(Dysrhythmias and therapy)
(Kỳ 7)
PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY)
2.4. Hội chứng tiền kích thích (pre- excitation syndromes):
Hội chứng tiền kích thích là xung động không đi qua bộ phận giữ chậm
của nút nhĩ-thất, mà đi theo con đường dẫn truyền nhanh nối tắt từ nhĩ xuống
thất (thất sẽ được khử cực sớm hơn so với bình thường), hoặc từ thất dẫn
truyền ngược lên nhĩ (nhĩ sẽ khử cực sớm hơn so với bình thường); những con
đường dẫn truyền xung động nhanh này nằm ngoài nút nhĩ-thất như cầu Ken bó
Jame, Mahain, nhưng lại được liên hệ với nút nhĩ-thất bằng cầu nối là những bó
sợi cơ tim.
Bằng phương pháp nghiên cứu điện sinh lý học của tim, người ta chia hội
chứng tiền kích thích ra làm 3 loại (3 type):
. Type A: hội chứng WPW (Wolff -Parkinson-White syndrome).
. Type B: hội chứng WPW ẩn (concealed WPW syndrome).
. Type C: hội chứng PR ngắn: (LGL: Lown-Ganon-Lewin syndrome).
2.4.1. Hội chứng WPW:
+ Hội chứng có đặc điểm là: đường dẫn truyền nhanh từ nhĩ xuống thất
chạy song song với nút nhĩ-thất và bó His; xung động có thể đi được 2 chiều: từ
nhĩ xuống thất hoặc ngược lại từ thất lên nhĩ.
Những bó sợi cơ tim tạo cầu nối từ đường dẫn truyền nhanh với nút nhĩ-
thất ở những vị trí khác nhau như: thành tự do thất trái, vùng trước hoặc sau
vách liên thất, thành tự do thất phải, một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều
đường dẫn truyền tắt bệnh lý.
+ Nguyên nhân: hội chứng WPW thuộc nhóm rối loạn nhịp tim bẩm sinh,
80-90 % hội chứng WPW gặp ở tim bình thường, số còn lại gặp ở những người có
bệnh tim bẩm sinh hay mắc phải như: Ebstein, sa van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại
+ Biểu hiện lâm sàng của hội chứng WPW là do nhịp nhanh vào lại kịch
phát, hoặc rung nhĩ, cuồng động nhĩ. Những cơn nhịp nhanh có thể tái phát lại
sau vài tuần hoặc vài tháng, bệnh nhân có thể tự chữa cơn nhịp nhanh cho mình


bằng các phương pháp gây cường phó giao cảm (ấn nhãn cầu, xoa xoang động
mạch cảnh hoặc làm nghiệm pháp Valsalva ).
Trong cơn nhịp nhanh, bệnh nhân có thể bị ngất, nếu rung nhĩ nhanh dẫn
đến rung thất thì bệnh nhân bị đột tử.
+ Biểu hiện điện tim đồ của hội chứng WPW:
. PR (hoặc PQ) ngắn < 0,12 giây.
. Sóng delta, hoặc trát đậm sóng R.
. Độ rộng của QRS ≥ 0,12 giây.
. Sóng T âm tính.
. Có khi là nhịp nhanh, cuồng động nhĩ, rung nhĩ.
+ Điều trị:
- Điều trị cơn nhịp nhanh vào lại WPW:
. Các biện pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm
pháp Valsalva, cho ngón tay ngoáy họng nếu không tác dụng thì phải dùng
thuốc.
. Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp đường tĩnh mạch, một trong số thuốc
sau:
Nhóm Ic (ajmaline, propafenone, flecainide) hoặc
Nhóm Ia (procainamide, disopyramide, quinidine).
. Nếu vẫn không cắt được cơn nhịp nhanh thì phải sốc điện đảo nhịp với
liều khởi đầu 50j.
- Điều trị cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ do WPW.
. Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp đường tĩnh mạch, một trong số thuốc sau:
Thuốc nhóm Ic (ajmaline, propafenone, flecainide) hoặc Nhóm Ia (procainamide,
disopyramide, quinidine) hoặc tốt nhất là amiodarone (cordaron).
. Nếu dùng thuốc không có tác dụng, có rối loạn huyết động, sốc, hoặc suy
tim ứ đọng thì phải tiến hành sốc điện để điều trị.
Hội chứng WPW có biến chứng cơn nhịp nhanh, rung nhĩ, cuồng động
nhĩ không được dùng digoxin và verapamil, vì những thuốc này rút ngắn quá
trình tái cực của nút nhĩ-thất, nên không khống chế được nhịp thất (nhịp thất

giải phóng) nhất là khi có rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ.
Nhưng thuốc digoxin hoặc verapamil có thể dùng được ở trẻ em, vì ở trẻ
em rất hiếm khi WPW gây biến chứng rung nhĩ.
- Điều trị kéo dài dự phòng những biến chứng rối loạn nhịp do hội chứng
WPW gây ra, lựa chọn một trong số thuốc sau đây:
Thuốc nhóm Ic (propafenone, flecainide).
Thuốc nhóm Ia (quinidine, procainamide, disopyramide). Thuốc nhóm blốc
thụ cảm thể bêta giao cảm.
Nếu vẫn không có tác dụng thì có thể phối hợp thuốc nhóm Ic với thuốc
nhóm blốc thụ cảm thể bêta giao cảm.
- Điều trị cơn nhịp nhanh bằng phương pháp phẫu thuật hoặc đốt đường
dẫn truyền tắt bệnh lý bằng năng lượng tần số radio qua ống thông, nhất là những
trường hợp sau đây:
. Đã bị ngừng tim đột ngột mà được cấp cứu sống lại.
. Cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ đã gây ra ngất lịm mà không điều trị
được bằng thuốc.
. Thường có những cơn nhịp nhanh mà không khống chế được bằng thuốc.
2.4.2. Hội chứng WPW ẩn (hoặc hội chứng WPW có đường dẫn truyền
ẩn):
+ Hội chứng WPW ẩn có đặc điểm là đường dẫn truyền bệnh lý liên hệ
với nút nhĩ-thất tạo ra vòng dẫn truyền blốc một chiều, nghĩa là chỉ cho xung
động đi ngược từ thất lên nhĩ (không cho xung động đi theo hướng từ nhĩ xuống
thất).
+ Biểu hiện lâm sàng: giống như hội chứng WPW, chỉ khác là hoạt động
nhĩ nhanh khi bị rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, rất ít khi bị ngất, không gây đột
tử.
+ Điện tim đồ:
. Khi nhịp xoang bình thường, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, điện tim đồ
không chẩn đoán
được hội chứng WPW ẩn.

. Khi nhịp nhanh vào lại do WPW ẩn thấy nhịp nhĩ đảo lại: sóng P âm
tính sau phức bộ QRS
và rơi vào đoạn ST, đoạn P’R > RP’.
+ Điều trị:
Giống như điều trị hội chứng WPW, ngoài ra hội chứng WPW ẩn có thể
dùng được thuốc nhóm digitalis hoặc verapamil vì không gây ra tình trạng tăng
nhịp thất khi rung nhĩ hoặc khi bị cuồng
động nhĩ.
2.4.3. Hội chứng PR ngắn:
Hội chứng PR ngắn còn có tên là hội chứng Lown-Ganong-Lewine (LGL),
để chỉ khoảng PR trên điện tim đồ ngắn, sau đó là phức bộ QRS bình thường
(không có sóng delta) phối hợp với bệnh sử có cơn nhịp nhanh kịch phát.
Bản chất của PR ngắn và nhịp tim nhanh là do những sợi cơ nhĩ nối tắt
giữa phần dẫn truyền chậm ở phía trên nút nhĩ-thất đến phần xa của nút nhĩ-thất
hoặc bó His, tạo ra vòng vào lại nhỏ nằm ở phần cơ nhĩ của tim.
+ Biểu hiện lâm sàng giống như hội chứng WPW, phụ thuộc vào các cơn
nhịp nhanh vào lại, rung nhĩ nhanh, cuồng động nhĩ nhanh.
Rung nhĩ nhanh kết hợp với đáp ứng nhịp thất nhanh có thể dẫn đến rung
thất gây tử vong.
Cuồng động nhĩ nhanh phối hợp với dẫn truyền nhĩ thất 1:1, nhịp thất
nhanh từ 220-300 ck/phút sẽ gây ngất, lịm
+ Biểu hiện điện tim đồ:
. Khoảng PR ngắn < 0,12 giây.
. Phức bộ QRS bình thường hoặc rộng hơn bình thường nhưng không có
sóng delta.
. Trong bệnh sử đã có lầm ghi được những cơn nhịp nhanh kịch phát.
+ Điều trị giống như điều trị hội chứng WPW.



×