Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng và giải pháp để thu hút khách du lịch quốc tế vào TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.64 KB, 36 trang )

A. Lời nói đầu
Trong suốt 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập, du lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển nhanh chóng thu
hẹp khoảng cách về sự phát triển du lịch với các nớc trong khu vực và trên thế
giới, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc . Nghị quyết TƯ IX khẳng định du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn.
Thành Phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kin tế lớn hàng đầu của cả nớc.
Về nhiều mặt, đặc biệt là ngành du lịch luôn là địa phơng dẫn đầu trong cả nớc
và với tốc độ phát triển cao.
Sự phát triển của ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của
thị trờng khách du lịch, đặc biệt là thị trờng khách quốc tế. Nói cách khác, thị tr-
ờng khách du lịch giữ vai trò rất quan trọng, là một yếu tố quyết định, bền vững
và có hiệu quả của thị trờng khách du lịch, là một trong những yếu tố căn bản
vững bền của ngành du lịch.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trờng khách du lịch quốc tế đến Thành
Phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua còn những hạn chế nhất định. Do vậy ,
việc phân tịch, đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể của các thị trờng du lịch quốc tế là
cơ sở khoa học để xây dựng chiến lợc thị trờng, lựa chọn thị trờng u tiên, xây
dựng chiến lợc về sản phẩm... để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả về mọi mặt
của hoạt động du lịch ở nớc ta. Phân tích lợng khách quốc tế đến Việt Nam là
một trong những nội dung để đánh giá thị trờng du lịch quốc tế đến Thành Phố
Hồ Chí Minh và nó đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: phân theo cửa
khẩu, theo đối tợng, theo mục đích, theo quốc tịch...
1
Do trình độ và khả năng tìm tài liệu còn hạn chế, nên bài viết này của em
không tránh khỏi thiếu sót và sai lầm . Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng
góp ý kiến để bài viết này của em thêm sinh động.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
B. Nội dung


I. Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch.
Dới gó độ quản lý nhà nớc về du lịch. Trong phát lệnh du lịch năm 1999
của nhà nớc CHXHCN Việt Nam đã nêu:
a. Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi trong một khoảng thời
gian nhất định.
b. Khách du lịch là ngời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch , trừ trờng hợp đi
học, đi làm việc hoặc ngành nghề kinh doanh khác với mục đích kiếm tiền
ở nơi đến.
c. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá, di tịch
cách mạng, giá ttị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con ngời có
thể đợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Là yếu tố cơ bản hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch và tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
d. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn,có khẩ năng thu hút
khách du lịch.
e. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với u thế nổi bật về cảnh quan thiên
nhiên, đợc quy hoạch, đầu t phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trờng.
f. Tuyến du lịch là lộ trình nơi các điểm du lịch, khu du lịch với nhau.
g. Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoan
của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời.
3
h. Lữ hành là việc thực hiẹn chuyến đi du lịch theo kế hoạch lổ trình, chơng
trình đặt trớc.
i. Cơ sở lu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giờng bao gồm khách sạn,
làng du lịch, biết thự, căn hộ, lều bãi cắm trạicho thuê. Trong đó khách sạn
là cơ sở c trú du lịch chủ yếu.
j. Xúc tiến du lịch là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du

lịch. Trong điều 1 chơngI phát lệnh du lịch Việt Nam xác định: du lịch là
một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hoá sau sắc, có
tính liên ngành liên vùng xã hội cao. Phát triển du lịch là nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan , giải trím nghỉ dỡng của con ngời và góp phần nâng cao dân
trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Điều 20 chơng IV pháp lệnh du lịch Việt nam có nêu:khách du lịch bao
gồm khách du lịch trong nớc và khách du lịch nớc ngoài.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt nam và ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt nam .
Khách du lịch quốc tế là ngời nớc ngoài , ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài vào Việt nam du lịch hay công dân Việt Nam , ngời nớc ngoăi c trú tại
Việt Nam ra nớc ngoài đi du lịch.
2. Những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động du lịch.
Trong bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có những nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động đó. Du lịch cũng có những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực
a. Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển cầu du lịch.
- Mức thu nhập và sự phân bổ thu nhập: thu nhập của con ngời trớc hết đ-
ợc phân bổ cho các nhu cầu thiết yếu nh: nhu cầu về ăn, mặc, ở , đi lại...sau đó
mới đến các nhu cầu cao hơn nh :nhu cầu tự khẳng định mình,nhu cầu an toàn,
nhu cầu đi du lịch...Thu nhập của con ngời càng thấp thì con ngời sẽ phân bổ tỷ
4
trọng cho các nhu cầu thiết yếu càng lớn và họ không có khả năng đáp ứng cho
nhu cầu cấp cao hơn .Không bắt buộc phải có trong đó không có nhu cầu về du
lịch.Thu nhập của một ngời càng thấp thì ngời ta phân bổ tỷ trọng
Thu nhập cho các nhu cầu thiết yếu càng lớn. Thu nhập càng cao thì ngời
ta có xu hớng phân bổ thu nhập của mình cho các nhu cầu cao cấp khác ngày
càng nhiều.Do vậy thu nhập củng là một trong nhửng nhân tố để ảnh hởng đến
nhu cầu đi du lịch. Thu nhập càng cao htì càng có nhiều nhu cầu đi du lịch.
Theo đánh giá của Liên hợp quốc thì thu nhập bình quân đầu ngời trên
một năm(GDP/ngời năm)nhỏ hơn 580 usd thì là quá nghèo và không thể đi du

lịch.
- Thời gian nhàn rỗi:
Thời gian nhàn rỗi của con ngời phụ thuộc vào Bộ luật lao động,quy định
của các quốc gia,bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào quy định của các doanh
nghiệp. ở Việt nam quy định nhửng ngời trong độ tuổi lao đông : đối với nữ từ
18 đến 35, với nam làtừ 18 đến 60. Do vậy nhửng ngòi dới 18 tuổi và nhửng ng-
ời quá tuổi lao động có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn nhửng ngời trong độ tuổi
lao động .
Thời gian nhàn rỗi của con ngời đợc phân chia ra cho rất nhiều các hoạt
động đó là thời gian giành cho gia đình,thời gian để học thêm nâng cao kiến
thức ,thời gian để tập luyện thể thao nâng cao thể lực,sau đó ngời ta mới dành
thời gian nhàn rỗi của mình cho các hoạt động khác nh vui chơi giải trí,th giãn
và trong đó có cả hoạt động đi du lịch.Nh vậy muốn đi du lịch con ngời phải có
thời gian nhàn rỗi hay thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu đi du
lịch.
- Trình độ dân trí.
Theo các số liệu đánh giá của liên hợp quốc thì trình độ dân trí tỷ lệ thuận
với hoạt động đi du lịch.Dới đây là số liệu cho ta thấy trình độ dân trí ảnh hởng
tới nhu cầu đi du lịch:
5

Để đánh giá trình độ dan trí ngời ta dựa vào các chỉ tiêu nh sau:
Số lợng ,chất lợng của các phơng tiện thông tin đại chúng của dân, cơ cấu và
chất lợng giáo dục đào tạo thông qua số lợng ngời tốt nghiệp trên 1000 ngời
dân. Số lợng ngời tốt nghiệp trên 1000 ngời dân càng cao thì trình độ dân trí
càng cao.
Cơ cấu đào tạo giữa các ngành nghề
Khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn
Sự duy trì và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống
- Tình hình chính trị trong nớc và trên thế giới. Nhân tố này có ảnh hởng

rất lớn đến hoạt động đi du lịch. Tình hình chính trị có ổn định thì con ngời mới
có thể có nhu cầu đi du lịch. Bởi vì nhu cầu du lịch là nhu cầu cấp cao nó sẽ
không xuất hiện khi các nhu cầu thấp hơn nó cha đớc thoả mãn, trong đó có nhu
cầu về an toàn. Chính trị mà không ổn định thì an ninh sẽ không tốt, khách du
lịch sẽ bị đe doạ về nhiều mặt vì vậy họ sẽ không đi du lịch ở những nớc đó và
ngợc lại .
Để có đợc sự hoà bình , ổn định trên toàn thế giới thì mọi quốc gia phải
cố gắng giải quyết những mâu thuẫn bằng con đờng đàm phán, tránh tình trạng
chạy đua vũ trang giữa các quốc gia.
- Điều kiện phát triển giao thông : một trong những nhân tố ảnh hởng đến
nhu cầu đi du lịch đó là sự phát triển về mạng lới giao thông. Giao thông càng
6
Trình độ học vấn của Tỷ lệ dân đi du lịch
ng ời chủ gia đình :
Trình độ tiểu học: 50%
Trình độ trung học: 65%
Trìnhđộ cao đẳng: 75%
Trình độ đại học và
trên đại học: 85%
phát triển thông xuất thì viếc đi lại của con ngời càng thuân tiện thì họ sẽ có nhu
cầu đi du lịch càng nhiều . Khi phơng tiện giao thông càng hiện đại, tiện nghi thì
con ngời càng cảm thấy thoải mái và ngợc lại. Nh vậy, sự phát triển của hệ
thống đờng, phơng tiên giao thông sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động đi du lịch
của con ngời.
b. Những nhân tố ảnh hởngđến cung du lịch.
- Tình hình kinh tế của đất nớc.
- Du lịch là một ngành trong nền kinh tế vì vậy mà nó cũng chịu ảnh hởng
của nền kinh tế . Khi nền kinh tế phát triển thì có nhiều các cơ sở cung cầp du
lịch phát triển . Kinh tế tăng trởng ổn định , tỷ lệ lạm phát thấp thì các nhà đầu t
sẽ yên tâm đầu t nói chung và đầu t vào ngành du lịch nói riêng.

- Tình hình phát triển của một nền kinh tế đợc đo bằng một số chỉ tiêu
sau:
+ Quy mô và tốc độ tăng trởng GDP
+ Tỷ trọng sản xuất ra t liệu sản xuất trong tổng số sản phẩm hàng hoá đ-
ợc sản xuất ra trong nền kinh tế.
+ Tình hình cán cân thanh toán quốc tế.
+ Tỷ trọng ngời dân trong độ tuổi lao động
- Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một trong những điều kiện rất quan trọng để phát
triển cung du lịch, là điều kiện cần phải có thì mới phát triển du lịch đợc. ở đâu
không có tài nguyên du lịch thì không thể phát triển ngành du lịch đợc.
Tài nguyên du lịch phụ thuộc rất nhiều yếu tố : khí hậu, địa hình, nguồn
nớc, nguồn động thực vật...
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di sản lịch sử và di sản văn hoá.
7
Ngoài những nhân tố ở trên ảnh hởng đến cung du lịch còn các nhân tố
khác cũng ảnh hởng đến cung du lịch nh: Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách bao
gồm điều kiện về tổ chức, điều kiện về kỹ thuật, điều kiện về kinh tế...
II. Cơ sở thực tiễn .
1. Lợng khách quốc tế vào Thành Phố Hồ Chí Minh từ đầu năm 2001 đến
tháng 10/2001.
* Lợng khách quốc tế nhập vào Thành phố Hồ Chí Mình trong 6 tháng
đầu năm 2001 ( từ 13/12/2000 đến 12/06/2001 ).
8
Đơn vị: lợt ngời

Kết quả hoạt động cuả ngành du lịch Thành Phố Hồ Chí Minh trong 6
tháng đầu năn 2001 đã khẳng định sự tăng khả quan so với cùng kỳ năm trớc. L-
ợng khách quốc tế đến thành phố ớc đạt 616183 lợt tăng 15,2% và đạt 49,3% kế
hoạch năm 2001. Hoạt động lữ hành quốc tế tăng khá với 616183 lợt trong đó có

444381lợt khách nớc ngoài tăng 17,4% và 171802 lợt khách việt kiều tăng
14,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoại trừ khách Đai Loan giảm 4,4% (đạt
9
Tổng số khách quốc tế đến: 616183
1. Phân theo cửa khẩu :
_ Đờng hàng không: 543963
_ Đờng biển : 11240
_ Đờng bộ: 60980
Tổng 616183
2. Đối tợng:
_ Ngời nớc ngoài: 444383
_ Ngời Việt Nam : 171802
Tổng 616183
3. Khách nớc ngoài phân theo mục đích:
_Du lịch: 334216
_Kinh doanh: 86354
_ Mục đích khác: 23811
Tổng 444383
4. Tổng khách nớc ngoài phân theo quốc tịch:
_Anh : 20264
_ Pháp: 20311
_ Nhật: 81285
_Đài loan: 89295
_ Trung Quốc: 11685
_Hồng Kông: 4426
_ Thái Lan: 8457
_Mỹ: 27292
_ Hàn Quốc; 29422
_ Đức: 8250
_ Quốc tịch khác: 143696

Tổng 444383
89295 lợt) hầu hết các thị trờng khách trọng điểm đều tăng, trong đó thị trờng
khách châu á tăng nhanh với khách Nhật dẫn đầu 81285 lợt tăng 40,5%, tiếp là
khách Hàn Quốc 29422 lợt tăng 40%, khách Thái Lan 8475 lợt tăng 29,3%,
khách Trung Quốc 11685 lợt tăng 35,9% . Ngoài ra, cùng là một nghi nhận đáng
mừng là khách du lịch các nớc Anh và Pháp đều tăng 7% sau một thời gian
chững lại và thị trờng Mỹ bớc đầu đã có kết quả khả quan với 27292 lợt khách
tăng 68% . Riêng thị trờng khách Mỹ với những bớc khởi động trở lại của hiệp
định thơng maị Việt _ Mỹ đã giúp một số khách sạn trong đó có Newworld
nhộn nhịp khách nớc này, không ít trong số đó là khách thơng nhân đang chuẩn
bị cho quan hệ kinh tế giữa hai bên, trong đó có du lịch và hàng không.
Từ số liệu ở trên ra thấy với 616183 lợt khách quốc tế vào thành phố
trong 6 tháng đầu năm 2001.Nếu phân theo cửa khẩu (hay là phơng tiện)thì
trong có 11244lợt chiếm 1,82%, khách quốc tế đi theo đờng bộ là 60980 lợt
chiếm 9,9%.Nh vậy nếu phân theo phơng tiện đi lại thì khách quốc tế đi bằng đ-
ờng hàng không có tỷ trọng cao nhất và chênh lẹch quá xa so với các phơng tiện
khác.
Ta có thể biểu thị tỷ trọng phần trtăm của khách quốc tế theo biểu đồ dới
đây (biểu đồ 1).
Biểu đồ phần trăm theo phơng tiện của khách quốc tế vào TP HCM 6 tháng
đầu năm 2001

10
Đường hàng không
Đường biển
Đường bộ
9,9%
1,82%
88,28%
Biểu đồ 1

Nếu ta phân lợng khách quốc tế theo đối tợng thì trong 616183 lợt khách
quốc tế vào quốc tế thì có 444381 lợt là ngời nớc ngoài chiếm 72,18% , có
171802 lợt khách là việt kiều chiếm 27,82%. Nh vậy, ta có thể biểu thị tỷ trọng
phần trăm của khách quốc tế theo biểu đồ 2 nh sau.
Biểu đồ phần trăm theo đối tợng khách quốc tế
vào TP HCM 6 tháng đầu năm 2001
Biều đồ 2
Trong 444381 lợt khách nớc ngoài nếu ta phân theo mục đích thì có
334216 lợt khách nớc ngoài đi với mục đích du lịch chiếm 75,2%, có 86354 lợt
11
Tỷ trọng phần trăm
người nước ngoài
Tỷ trọng phần trăm
Việt kiều
27,82%
72,18%
khách nớc ngoài đi với mục đích kinh doanh chiếm 19,43%, có 23811 lợt khách
nớc ngoài vào thành phố với mục đích khác chiếm 5,37% .
Nh vậy, lợng khách nớc ngoài vào thành phố vơi mục đích du lịch chiếm
tỷ trọng cao nhất và có khoảng cách khá xa so với mục đích kinh doanh và mục
đích khác .
Ta có thể biểu diễn trên biểu đồ 3 sau đây.
Biểu đồ phần trăm theo mục đích của ngời nớc ngoài vào TP HCM sáu tháng
đầu năm 2001.
Biều đồ 3
Nếu ta chia khách nớc ngoài vào thành phố theo quốc tịch thì ta thấy về
số lợng khách Nhật Bản chiếm tỷ trọng cao nhất 89295 lợt trong tổng số 444381
lợt khách nớc ngoài chiếm 20,29% , sau đó là khách Đài Loan 81285 lợt chiếm
18,29% , khách Trung Quốc là 11685 lợt chiếm 2,63% , khách Hàn Quốc là
29422 lợt chiếm 6,62% , khách Anh là 20264 lợt chiếm 4,56% , khách Pháp là

20311 lợt chiếm 4,57% ,khách Hông Kông là 4426 lợt chiếm 0,99%,khách Thái
Lan là 8457 lợt chiếm 1,9%, khách Mỹ là 27292 lợt chiếm 6,14% tăng 68% so
với cùng kỳ năm ngoái,khách Đức là 8250 lợt chiếm 1,86%, quốc tịch khác là
143696 lợt chiếm 32,34% .
12
Theo mục đích du lịch
Theo mục đích khác
Theo mục đích kinh
doanh
19,43%
5,37%
75,2%
Qua phân tích ở trên ta thấy đối với thị trờng khách du lịch châu á chiếm
tỷ trọng cao và tăng trởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái nhất là khách Nhật
Bản. Do đó thị trờng châu á là rất quan trọng với sự phát triển ngành du lịch. Sau
đó đến khách Anh và Pháp. Đặc biệt với thị trờng Mỹ 27292 lợt nó chiếm tỷ
trọng khá cao và là thị trờng đầy tiềm năng của ngành du lịch Việt nam trong
thời gian tới và nhất là khi hiệp định thơng mại Viêt_ Mỹ đã đợc ký kết.
*.Lợng khách quốc tế nhập vào Thành phố Hồ Chí Mình trong tháng 7
năm 2001 ( từ 13/06/2001 đến 12/07/2001 ).
Đơn vị tính: lợt ngời
Tháng7/2000 Tháng7/2001 So sánh
Tổng số khách quốc tế đến 91056 100445 10.3%
1. Phân theo cửa khẩu
_Đờng hàng không 81040 89396 10.3%
_Đờng biển
_Đờng bộ 10016 11049 17.8%
2. Phân theo đối tợng
_Ngời nớc ngoài 56987 67131 17.8%
_ Việt kiều 34069 33314 -2.2%

3. Phân theo mục đích
_Du lịch 41901 49141 17.3%
_ Kinh doanh 12088 14033 16.1%
_ Mục đích khác 2998 3957 32.4%
4. Phân theo quốc tịch
_Anh 2362 2354 -3.4%
_ Pháp 1961 2007 2.3%
_ Nhật Bản 8567 13745 60.5%
13
_ Đài Loan 15255 13746 -10%
_ Trung Quốc 1362 1569 15.2%
_ Hông Kông 163 172 5.5%
_Thái Lan 1032 1718 66.5%
_ Mỹ 2165 3171 46.5%
_ Hàn Quốc 4677
_ Đức 752
_ Quốc gia khác 23211
(Nguồn: sở du lịch Thành Phố Hồ Chí Minh)
Theo số liệu trên cho thấy lợng khách quốc tế vào Thành Phố Hồ Chí
Minh trong tháng 7 là 100445 lợt tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2000. Trong
số đó có 67131 là ngời nớc ngoài chiếm tăng 17,8% và 33314 là lợt khách việt
kiều giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nếu phân theo cửa khẩu thì ta thấy khách đi theo đờng biển trong tháng 7
là không có , khách đi theo đờng hàng không là89369 chiếm 89% tăng 10,3%
và khách đi theo đờng bộ là 10016 lợt chiếm 11% tăng 10,3% .
Ta có biểu đồ sau
14

×