Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.72 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nói đầu
Chăn nuôi là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp cho
con ngời và xã hội về thực phẩm và mục đích khác. Là một ngành luôn chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển của nó, chăn nuôi sẽ ngày phải phát triển cho đến
nay vẫn cha có ngành nào thay thế đợc nó trong việc sản xuất và cung cấp thực
phẩm.
Trong xu hớng phát triển của nền nông nghiệp, ngành trồng trót sẽ giảm
dần và ngành chăn nuôi sẽ tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng bởi vì.
- Xu hớng phát triển của xã hội loài ngời so với sản phẩm của ngành trồng
trọt, các sản phẩm của ngành chăn nuôi sẽ đợc tiêu thụ nhiều hơn.
- Là ngành cógiá trị kinh tế cao hơn ngành trồng trọt, nó sẽ có khả năng
tích luỹ vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Trên tinh thần đó, việc xem xét và tim ra những u điểm và hạn chế để phát
triển ngành chăn nuôi ở Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Vì lẽ đó
đề tài Những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng
Sơn trong thời kỳ 2001-2010 đợc xác lập.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
phát triển chăn nuôi đại gia súc. Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở
Lạng Sơn, chỉ ra những phơng hớng và giải pháp để phát triển chăn nuôi bò ở
Lạng Sơn phát triển lên.
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chơng chính.
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc phát triển chăn nuôi đại gia súc trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chơng II: Thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở Lạng Sơn
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi ở
tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc phát triển
chăn nuôi đại gia súc trong chuyển dịch cơ


cấu kinh tế nông nghiệp
I. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành chăn nuôi
1. Vai trò, vị trí
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, nó có
lịch sử phát triển lâu đời. Ngành chăn nuôi nói chung chăn nuôi đại gia súc nói
riêng có vai trò nh sau:
- Là ngành cung cấp nhiều thực phẩm quý, có thành phần dinh dỡng cao
cho nhu cầu của con ngời. Gần 60% lợng đạm và 30% năng lợng con ngời thu đ-
ợc là sản phẩm sản xuất từ ngành chăn nuôi, bao gồm: Thịt sữa.
- Nó là một ngành chính của nông nghiệp, cho nên ngành chăn nuôi có
quan hệ mật thiết với ngành trồng trọt. Ngành chăn nuôi cung cấp phân bón và
sức kéo đại gia súc cho ngành trồng trọt, ngợc lại ngành trồng trọt cung cấp thức
ăn cho ngành chăn nuôi.
- Chăn nuôi là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đặc
biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Do đó phát triển chăn nuôi không những
đảm bảo cân đối trong nội bộ ngành nông nghiệp mà còn thực hiện các quá trình
sản xuất.
Ngoài ra, chăn nuôi còn là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình nhng
mang tính nhân văn nh: Chọi Châu, chọi gà, chim cảnh.... hay những động vật
góp phần quan trọng trong việc bảo vệ mùa màng nh chó, mèo......
Với vai trò nh vậy, ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi đại gia súc nói
riêng có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và trong
đời sốg xã hội. Phát triển ngành chăn nuôi và phối hợp đúng đắn với ngành trồng
trọt là cơ sở phát triển nông thôn toàn diện và bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý,
đầy đủ ruộng đất: Sức lao động và các t liệu sản xuất khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi
- Đối tợng của ngành chăn nuôi là động vật, nó là những cơ thể sống có hệ
thần kinh rất mẫn cảm với môi trờng.
- Gia súc vừa là t liệu lao động vừa là đối tợng lao động. Là t liệu lao động

nếu sử dụng để cầy kéo hoặc thu sản phẩm khi gia súc còn sống nh lấy con, lấy
sữa. Là đối tợng lao động khi chăn nuôi để thu sản phẩm gắn với việc giết mổ.
Hay nói một cách tổng quát khi xác định gia súc là t liệu lao động và đối tợng lao
động thi căn cứ vào mục đích sử dụng chúng.
- Hoạt động sản xuất của ngành chăn nuôi tơng đối tính tại, các hoạt động
thờng lặp đi lặp lại. Vì vậy, sự tác động của điều kiện tự nhiên ít hơn so với
ngành trồng trọt, nhiều công việc hoặc khâu công việc tơng đối đơn giản, có thể
tiến hành độc lập: việc tiến hành cơ giới hoá sản xuất có thể tiên hành nhanh hơn
so với ngành trồng trọt và chế biến nông sản có giá trị dinh dỡng thấp để tổng
hợp thành những loại thức ăn cho chăn nuôi. Do đó giảm đợc một phần chi phí
thức ăn trong giá thành sản phẩm chăn nuôi.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến ngành chăn nuôi
1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Đất đai
Đối với chăn nuôi, đất đai để xây dựng chuồng trại, trồng cỏ, làm bãi chăn
thả... Nh vậy ở nơi nào có đất đai ruộng lớn sẽ có u thế phát triển chăn nuôi đại
gia súc theo hình thức quảng canh, còn nơi nào có đất đai hẹp chỉ phù hợp với
chăn nuôi gia cầm, lợn theo hình thức thâm canh cao.
b. Thời tiết khí hậu
Nh ta đã biết, đối tợng của chăn nuôi là động vật có cơ thể sống, đồng thời
có thân thể là biến nhiệt, cho nên khi thời tiết khí hậu thay đổi cũnglàm cho nó
thay đổi theo.
c. Nguồn nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn nớc rất quan trọng với ngành chăn nuôi. Mức dùng cho tắm rửa vật
nuôi, vệ sinh chuồng trại và cung cấp nớc uống để điều hoà thân nhiệt, làm dung
môi cho sự trao đổi chất diễn ra trong cơ thể vật nuôi.
2. Nhân tố về dân số và lao động
Lao động là yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kỳ ngành kinh tế nào
nhng với mức độ khác nhau. Đối với ngành chăn nuôi không đòi hỏi phải có một

trình độ lao động cao, chỉ với một trình độ nhất định cũng có thể hoạt động đợc
trong lĩnh vực này.
Nhng hiện nay dân số tăng quá nhanh, đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc
nh sức ép về nhà ở, nhu cầu về lơng thực tăng lên... cho nên diện tích đất dành
cho chăn nuôi sẽ bị giảm đi sẽ gây ảnh hởng đến sự phát triển của ngành chăn
nuôi.
3. Nhân tố về chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nớc
Chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nớc sẽ định hớng cho ngành
đồng thời nó là động lực để ngành phát triển mạnh mẽ, khai thác có hiệu quả
tiềm năng của mỗi vùng.
4. Nhân tố về vốn
Tính chất sản xuất của ngành thờng có rủi ro cao. Do vậy, nếu có một nguồn vốn
dồi dào và sử dụng hợp lý sẽ là điều kiện để phát triển ngành chăn nuôi tốt
hơn, nếu với một nguồn vốn eo hẹp thì khó mà phát triển đợc. Vốn đợc sử
dụng trong suốt chu kỳ chăn nuôi với mức độ trong mỗi giai đoạn khác
nhau.
5. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Một đất nớc hay một vùng nào đó nếu mà có nền kinh tế xã hội phát triển
sẽ theo ngành chăn nuôi phát triển và ngợc lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi
Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong một hoạt động kinh tế nhất định, hiệu
quả quyết định có nên sản xuất hay không.
Trong chăn nuôi thờng sử dụng một số chỉ tiêu đơn giá sau:
1. Chỉ tiêu về kỹ thuật
- Khối lợng xuất chuồng
- Tổng đàn
- Sản lợng thịt hôi
- Tốc độ tăng đàn
2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Loại chỉ tiêu này còn xem xét có nên tiếp tục chăn nuôi hay không
- Năng suất vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi
- Lợi nhuận thu đợc trong 4 năm hoặc một chu kỳ chăn nuôi
- Lợi nhuận tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi phí
- Giá trị sản phẩm tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi
phí
- Giá trị sản phẩm tính cho một đơn vị diện tích dành cho chăn nuôi.
3. Hiệu quả xã hội
- Góp phần nâng cao đời sống nông dân và phát triển kinh tế nông thôn
- Tham gia đóng góp vào giải quyết việc làm cho ngời lao động
IV. Chủ trơng chính sách lớn của Đảng và Chính phủ ta
về phát triển ngành chăn nuôi
1. Những chính sách chung
- Chỉ thị 100 CT của ban bí th trung ơng Đảng (1981)
- NQ 10 của bộ tài chính (1988)
- NQ hội nghị TW lần thứ 5 khóa VII (1993)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Luật đất đai sửa đổi (1993)
2. Các chính sách cụ thể đối với ngành chăn nuôi (1986-1998)
+ Chính sách trợ giá giống gia súc gia cầm
+ Chính sách kiểm định động vật, sát sinh gia súc
+ Chính sách tổ chức hệ thống thú y
+ Ban hành quyết định bỏ thuế sát sinh
+ Ban hành pháp lệnh thú y
+ Ban hành chính sách về chăn nuôi nh:
- Nghị định 15CP
- Thông t 58
- Nghị định 56CP của thủ tớng Chính phủ
3. Chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn
Ngày 1/4/1999 UBND tỉnh Lạng Sơn đã ra quyết định số 420 UB QĐ

về chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn 1999-2005

×