Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.6 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển và hội nhập là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việc
mở rộng quan hệ kinh tế hàng hóa- tiền tệ, quan hệ thị trường cùng với các
quy luật khắt khe của nó như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
giá cả.. đang ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội.
Đứng trước nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các
nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục vận động, đổi mới đưa ra các phương
án kinh doanh có hiệu quả như các biện pháp tăng năng suất lao động, cải tiến
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng doanh thu để làm sao tối đa hóa lợi
nhuận. Trong hàng loạt các biện pháp đó, các chuyên gia kinh tế không thể
không đặc biệt quan tâm tới công tác quản lý chi phí để tối thiểu hóa chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong công
tác quản lý doanh nghiệp. Tối thiểu hóa chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Muốn vậy, phải hạch
toán chi phí một cách chính xác, tính giá thành hợp lý. Từ đó mới xác định
đúng đắn về khả năng hiện có của chính doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí, giá
thành và qua quá trình khảo sát thực tế, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao
xuất khẩu Barotex” để làm chuyên đề thực tập với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế để nâng cao kiến thức của
mình về vấn đề chi phí, giá thành trong kế toán.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm có hai
phần chính sau:
Phần I : Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp giầy Barotex.
Phần II: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp giầy Barotex.


Dương Thị Hiền Kế toán 45A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX
1.1. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Tách ra từ Tổng công ty ( XNK) thủ công mỹ nghệ, công ty XNK Mây
tre Việt Nam được thành lập vào tháng 04 năm 1971, đến nay đã hơn 30 tuổi.
Hơn một phần ba thế kỷ đã qua, cùng với những biến đổi lớn lao của đất
nước, Công ty XNK Mây tre tuy trải qua những thăng trầm khác nhau nhưng
không ngừng được củng cố và phát triển.
Từ bối cảnh ban đầu còn khó khăn và thiếu thốn do mới được thành
lập, công ty đã tìm mọi giải pháp để khai thác tiềm năng lao động, nguồn
nguyên liệu sẵn có để sản xuất và tạo nguồn hàng xuất khẩu, thực hiện nhiệm
vụ Bộ và Nhà nước giao cho.
Từ khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất hoạt động
của công ty được mở rộng, công ty đã lần lượt thành lập các chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng để khai thác nguồn hàng thủ công các tỉnh miền
Trung và phía Nam.
Nhiều chủng loại hàng được đưa vào thị trường xuất khẩu như mây, tre,
lá, mành tre, mành cọ, bàn ghế song mây… với chục triệu sản phẩm mỗi năm,
hàng trăm cơ sở sản xuất, thu hút hàng triệu người lao động ở thành thị cũng
như các làng nghề ở nông thôn, góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm cho
nhân dân lao động.
Giữa lúc tình hình kinh doanh và thị trường của công ty đang có nhiều thuận
lợi thì từ năm 1991 trước sự tan rã và sụp đổ của các nước Đông Âu và Liên
Xô ( cũ) đã đưa công ty rơi vào tình trạng hết sức khó khăn về thị trường tiêu

thụ. Là đơn vị có tới 95% hàng xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên
Xô, việc mất phần lớn thị trường tiêu thụ đã đặt ra cho công ty nhiều khó
khăn nan giải, song với tinh thần vượt khó và phát huy truyền thống trong hơn
20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã tập trung định hướng lại thị
trường, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, thăm dò….Nhờ vậy, chỉ sau 2
năm từ khi mất thị trường cũ, công ty đã mở đựoc thị trường sang các nước
khác và tự khẳng định được mình trong giai đoạn mới. Cho đến nay, công ty
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
đã quan hệ với gần 300 thương nhân, hãng kinh doanh và tổ chức thương gia
quốc tế thuộc trên 56 nước
Với kết quả sau nhiều năm xây dựng và phát triển, công ty XNK Mây
tre Việt Nam đã được Nhà nước tặng thưởng 7 huân chương lao động cho
Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc Công ty, nhiều năm được Chính phủ
và Bộ Thương Mại tặng cờ luân lưu của ngành về công tác XNK khác nhau
trên thế giới.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của công ty thực sự chuyển mình kể
từ khi thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp của Nhà Nước.
Ngày 23 tháng 08 năm 2000 công ty XNK Mây tre Việt Nam chính thức đổi
tên thành Công ty cổ phần XNK Mây tre Việt Nam theo quyết định số
1189/QĐ-BTM của Bộ Thương Mại. Hiện nay, công ty hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006399 của Sở Kê hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 05/01/2000.
Để phù hợp hơn với cơ chế kinh tế thị trường và hình thức tổ chức hoạt
động, quản lý mới của công ty cổ phần, ban giám đốc công ty đã đa dạng hóa
các loại hình hoạt động cũng như sản phẩm sản xuất kinh doanh như kinh
doanh hàng nông sản, sản phẩm gỗ, khoáng sản, vật tư, NVL máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải; kinh doanh bất động sản, khách sạn nhà hàng, sản
xuất các mặt hàng giầy dép, hàng giả da….

Ngoài trụ sở chính tại 100 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội và 2 chi
nhánh XNK mây tre ở TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, công ty còn thiết lập
thêm chi nhánh XNK mây tre ở Hải Phòng, xí nghiệp tre trúc TP Hồ Chí
Minh và xí nghiệp giầy xuất khẩu Barotex ( xí nghiệp giầy Barotex).Như vậy,
xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex là một đơn vị thành viên trực thuộc
công ty cổ phần XNK mây tre Việt Nam.
Sau khi được Bộ Thương Mại phê duyệt dự án đầu tư xuất khẩu giầy
thể thao số 162/TM-KH-ĐT ngày 12 tháng 3 năm 1999 và quyết định số
122/TM- TCCB ngày 20 tháng 07 năm 1999 của công ty Barotex Việt Nam,
xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex được chính thức thành lập với
quyết định số 196/TM-TCCB vào ngày 22 tháng 7 năm 2000.
Xí nghiệp giầy Barotex hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số
0113006787 ngày 17/01/2000 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, có
trụ sở giao dịch và sản xuất tại địa bàn xã Barotex, huyện Gia Lâm, TP Hà
Nội với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, kinh doanh hàng mây tre,
thủ công mỹ nghệ, giầy dép hàng giả da…
Như vậy, xí nghiệp giầy Barotex là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Tuy còn khá non trẻ với thời gian hoạt động chưa đầy 6 năm nhưng xí
nghiệp giầy Barotex đã đạt được một số kết quả đáng kể. Tổng kim ngạch
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
xuất khẩu luôn đạt khá cao với mức lợi nhuận liên tục tăng đóng góp một tỷ
trọng không nhỏ vào thành tích của toàn công ty. Nhờ đó, quy mô sản xuất
không ngừng được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động nói chung và giúp
giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động ở một địa bàn ngoại thành còn
nhiều khó khăn của Hà Nội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất của xí nghiệp.

Mô hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Xí nghiệp giầy Barotex tiến hành sản xuất gia công sản phẩm dựa trên
nguồn nguyên liệu chính mà đối tác cung cấp sau đó xuất khẩu thành phẩm
( tức là một đơn vị sản xuất gia công) nên đặc điểm chính của tổ chức sản
xuất là:
Theo dõi các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài, tiến hành sản xuất
và giao gọn hàng cho từng đơn đặt hàng.
Lập kế hoạch chuẩn bị NVL, kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng đi
được theo sát.
Do đặc điểm của sản xuất là theo đơn đặt hàng nên sự chuẩn bị NVL mang
tính đồng bộ cao.
Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất được nhập từ hai nguồn:
NVL chính được nhập từ Hàn Quốc hoặc Đài Loan, bao gồm: da thật,
giả da, vải hóa học, chỉ, keo dán, một số loại tem nhãn, vật liệu đóng gói theo
yêu cầu của khách. Toàn bộ NVL chính đều do đối tác TMC ( Tawain
Marchandise Coporation) cung cấp và quản lý. Chúng được nhập theo định
mức tiêu hao của từng đơn hàng.Loại NVL này không được xem là một
khoản mục chi phí đối với xí nghiệp xí nghiệp chỉ có trách nhiệm tiếp nhận nó
để đưa vào sản xuất theo định mức.
NVL phụ do xí nghiệp chịu trách nhiệm cung ứng cho sản xuất. Nguồn
vật liệu này được mua từ các cơ sở trong nước như:dây giầy, hộp carton, mút
xốp, nylon, chun buộc…Những vật liệu này khi sử dụng cho sản xuất được
hạch toán vào giá thành.
Quá trình luân chuyển nguyên vật liêu & quy trình sản xuất như sau:
Trên cơ sở các đơn đặt hàng và định mức đã ký với đối tác, xí nghiệp nhập
khẩu các NVL chính của xí nghiệp. Tại đây, quá trình kiểm tra chất lượng và
định lượng được tiến hành. Các hướng dẫn sử dụng NVL và định mức tiêu
hao cũng được lập và kiểm chứng.
Các nhóm vật tư thuộc các loại như xốp, giả da, tri cót, terion… được
chuyển qua kho bán thành phẩm, phân xưởng cắt để gia công chi tiết và xử lý

giầy.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Các nguyên liệu cho may như chỉ, keo may, dầu ngâm chỉ.. được chuyển
qua kho nguyên liệu bán thành phẩm, phân xưởng cắt may để may thành
phẩm mũ, giầy.
Các loại keo gò, đế, dây giầy…được chuyển qua kho nguyên liệu bán
thành phẩm,phân xưởng gò để hoàn thiện sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất của xí nghiệp là các loại giầy da thật, giả da, giầy nam,
nữ, trẻ em… tuỳ theo từng đơn đặt hàng. Chúng được sản xuất trên 3 dây
chuyền , trong đó 1 dây chuyền sản xuất giầy thể thao & 2 dây chuyền sản
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
5
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất tại xí
nghiệp giầy Barotex
NVL
Đế giầy
Cắt
Cán sấy
May

Thành phẩm
Phân loại và
đóng gói
Nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
xuất giầy vải. Giầy chủ yếu được sản xuất trên máy, chỉ có một số khâu bằng
thủ công như quét keo, đóng hộp, dán nhãn hiệu….
Đối tác chủ yếu của xí nghiệp là Tawain Marchandise Coporation. Đây là

một công ty Đài Loan đã có nhiều năm hoạt động và kinh doanh giầy, có uy
tín trên thị trường giầy quốc tế. Nó vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp
NVL chính cho xí nghiệp. Toàn bộ sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ theo
hợp đồng với kế hoạch hàng tháng, quý, năm đã đựơc ký kết giữa xí nghiệp
với đối tác.
Hiện trên thị trường có rất nhiều các cơ sở, công ty sản xuất giầy da xuất
khẩu đang là đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Do
đó, nếu xí nghiệp không chủ động tìm kiếm thị trường, đầu tư máy móc, trang
thiết bị hiện đại cho sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm thì có thể sẽ bị mất đi
bạn hàng truyền thống và thị phần vốn có của mình. Đây vừa là khó khăn,
thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội để xí nghiệp tự khẳng định sự tồn
tại của mình trên thương trường.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
lao động, mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp giầy Barotex như sau:
Trong doanh nghiệp, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách
vấn đề tài chính và kinh doanh, một trợ lý giám sát kiêm phụ trách sản xuất.
Cấp dưới là các bộ phận chức năng bao gồm 5 phòng: Phòng Tổ chức hành
chính, Phòng Kế toán- tài vụ, Phòng Kỹ thuật KCS, Phòng Kế hoạch vật tư,
Phòng xuất nhập và 5 phân xưởng: P/x Cắt, P/x May, P/x Gò ráp, P/x Đế, P/x
Cơ điện.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Ban giám đốc: gồm 4 người ( 1Giám đốc+ 3 Phó giám đốc)
Giám đốc: Là đại diện tư cách pháp nhân của xí nghiệp, là người phụ
trách chung về tình hình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước công ty
và pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành công việc
theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và pháp

luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
+Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Kiểm tra, giám sát về tình hình hoạt
động cụ thể từng phân xưởng, bộ phận.
+Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách công việc mua bán,
thực hiện công tác Marketing, chào hàng, giao dịch với đối tác.
+Phó giám đốc phụ trách vật tư: Chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị
sản xuất, NVL…để đảm bảo cho quá trình sản xuất được đầy đủ.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
Giám đốc
Phòng
tổ
chức
HC
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
xuất
nhập
Phân
xưởng
cắt

Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
gò ráp
Bộ
phận
đế
Bộ phận
cơ điện
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý của xí nghiệp
PGĐ phụ
trách sản
xuất
PGĐ phụ
trách KD
PGĐ phụ
trách vật tư
7
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Các bộ phận chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bao gồm ban tổ chức lao động
tiền lương, hành chính quản trị.
Phòng kế toán tài vụ: là công cụ xí nghiệp giúp giám đốc thực hiện tốt
công tác hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho xí nghiệp.
Ngoài ra, phòng kế toán tài vụ còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế

hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo quy định.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra chất lượng sản
phẩm, an toàn trong sản xuất trên từng công đoạn.
Phòng kế hoạch vật tư: Dựa trên các đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh
chuyển sang, các định mức vật tư phòng kỹ thuật chuyển tới để lập kế hoạch
sản xuất theo đơn đặt hàng, kế hoạch mua sắm, dự trữ, cấp phát vật tư sau khi
đã kiểm tra lại các định mức.
Phòng xuất nhập: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tìm nguồn cung cấp
NVL, tìm đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục
xuất thành phẩm, nhập NVL
1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp giầy
Barotex
Xí nghiệp giầy Barotex là một đơn vị kinh doanh còn non trẻ, lại chủ
yếu sản xuất gia công cho khách hàng nên mức lợi nhuận đạt được hàng năm
chưa cao, đặc biệt trong những năm đầu thành lập còn thua lỗ. Hoạt động sản
xuất của xí nghiệp còn phụ thuộc vào các đơn hàng của đối tác do đó, kết quả
hoạt động kinh doanh cũng thường xuyên biến động theo. Có những quý đạt
mức lợi nhuận khá cao do sử dụng được tối đa công suất của máy móc, công
nhân, tiết kiệm được chi phí nhưng cũng có những kỳ, xí nghiệp bị thua lỗ do
đơn hàng ít, các mặt hàng có tỉ suất lợi nhuận thấp trong khi đó các chi phí bất
biến như chi phí khấu hao, bảo dưỡng, bảo trì máy móc…vẫn phát sinh.Tuy
nhiên, trong một số năm gần đây, do đổi mới công nghệ sản xuất và hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả nên mức lợi nhuận hàng năm đã tăng dần.
a)Về tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Tính đến 31/12/2006:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: vốn góp, thặng dư vốn và
vốn khác. Các nguồn này đều tăng với mức tổng cộng là 1,437,291,304 đồng,
tương ứng với tốc độ tăng là 5.54%.
Các quỹ
Quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng: 582,763,000 đồng, tương ứng với 53.14%

Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh và Quỹ dự phòng tài chính giảm
741,454,215 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 23.54%
Lợi nhuận chưa phân phối tăng 5%.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng được tăng lên qua hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả.
b)Về tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại xí nghiệp.
Theo kết quả của các biên bản kiểm kê tài sản cố định và công cụ dụng cụ
được tiến hành vào cuối năm 2006 thì:
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình :16,154,385,374 VNĐ
Trong đó:
Nhà cửa, vật kiến trúc :8,444,791,564 VNĐ
Máy móc, thiết bị : 6,155,078,544 VNĐ -
Phương tiện vận tải : 1,578,529,125 VNĐ
Thiết bị, dụng cụ quản lý : 145, 339,370 VNĐ
Tài sản cố định vô hình : 12,000,000 VNĐ
Xây dựng cơ bản dở dang : 21,813,341 VNĐ
Công cụ, dụng cụ đang dùng :14,331,398 VNĐ
c) Về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Trong 2 năm 2005 và 2006, xí nghiệp giầy Barotex đã đạt được các kết quả
sau:
Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính
và kết quả kinh doanh của xí nghiệp năm 2005, 2006
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính

Năm 2005 Năm 2006
Tài sản ngắn hạn VNĐ 4,203,181,965 6,383,784,845
Tài sản dài hạn VNĐ 13,413,863,449 16,037,796,815
-Trong đó:Tài sản cố định VNĐ 12,163,919,503 15,160,836,991
Nợ phải trả VNĐ 14,142,014,507 18,985,892,885
Nguồn vốn chủ sở hữu VNĐ 3,475,030,907 3,435,688,775
Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh
VNĐ 12,369,458,360 18,704,673,083
Lợi nhuận sau thuế VNĐ 245,638,723 210,465,791
1.Số ngày một vòng quay
nợ phải thu khách hàng
Ngày 47 59
2.Số vòng quay hàng tồn kho Ngày 30.2 24.67
3.Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn
vốn
3.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/ Tổng tài sản % 70.6 68.2
Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản % 23.53 27.3
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
3.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 82.35 85.71
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
% 17.65 14.29
4.Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.02 0.93
Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 0.86 1.21

Khả năng thanh toán nhanh Lần 1.43 1.2
5.Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 1.98 1.12
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản
% 1.4 0.93
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
% 7.05 6.13
Qua bảng phân tích trên, ta thấy xí nghiệp đã thực hiện chính sách
thanh toán thắt chặt hơn đối với khách hàng .Điều này được thể hiện ở số
ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng tăng lên ở năm 2006 (tăng 12
ngày). Một điều tích cực nữa là dự trữ hàng tồn kho giảm đi, giúp không bị ứ
đọng vốn cũng như các chi phí liên quan tới hàng tồn kho, biểu hiện ở số ngày
một vòng quay giảm đi.
Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Do xí nghiệp giầy Barotex là một đơn vị sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định
trong tổng tài sản lớn là phù hợp ( chiếm 70.6% năm 2005 và 68.2% năm
2006). Vì thế, tỷ lệ tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản thấp.
Tuy nhiên, cơ cấu nguồn vốn là không hợp lý, tiềm ẩn nhiều rủi ro vì tỷ trọng
nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của xí nghiệp là quá lớn, chiếm trên 80%.
Do đó, chi phí lãi vay lớn, làm giảm lợi nhuận.
Còn khả năng thanh toán của xí nghiệp lại khá tốt, biểu hiện ở hệ số
khả năng thanh toán hiện hành, ngắn hạn và nhanh đều cao và lớn hơn 1. Tuy
nhiên, mặt hạn chế của khả năng thanh toán cao này là lãng phí vốn lưu động,
thể hiện xí nghiệp chưa linh hoạt trong việc sử dụng vốn trong kinh doanh,
đặc biệt là hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Về tỷ suất sinh lời: Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên
tổng tài sản hay trên vốn chủ sở hữu chỉ có sự dao động nhỏ. Các tỷ suất này
đối với một đơn vị sản xuất gia công là có thể chập nhận được.

Dương Thị Hiền Kế toán 45A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp giầy
Barotex.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a) Mô hình tổ chức
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm quản lý của xí
nghiệp nên bộ máy kế toán của xí nghiệp giầy được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán
của xí nghiệp từ việc hạch toán ban đầu ( thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ
chi tiết) đến việc lập các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin kế toán phục vụ
cho nhu cầu quản lý.
b) Chức năng, nhiệm vụ
Phòng kế toán là một bộ phận đóng vai trò hết sức quan trọng trong bộ máy
tổ chức của xí nghiệp .Nó có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch tài chính đồng thời thống nhất với kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật của xí nghiệp.
Huy động các nguồn vốn thích hợp, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất.
Thực hiện hướng dẫn và giám sát việc quản lý tiền tệ của xí nghiệp
theo quy định của Nhà nước
Phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp
Giúp giám đốc xí nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm, quyết định về tài
chính trong sản xuất kinh doanh
Tham gia xây dựng hợp đồng kinh tế với các khách hàng, đặc biệt trong
việc quy định các điều kiện tài chính ở hợp đồng
c)Cơ cấu bộ máy kế toán tại xí nghiệp

Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ sau:
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Như vậy, chịu trách nhiệm chính về công tác kế toán là kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp. Trách nhiệm công việc được phân công thực hiện tương
ứng với từng phần hành kế toán. Đó là: kế toán thanh toán và tiền lương, kế
toán TSCĐ, NVL CCDC, kế toán giá thành và tiêu thụ, thủ quỹ. Phục vụ cho
kế toán là các thủ kho, nhân viên thống kê ở các P/x.. Chức năng, nhiệm vụ cụ
thể của từng nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng
Kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tài chính về vốn và huy động vốn
Tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản
Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách thật chính xác, kịp thời
và toàn diện
Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính cho xí
nghiệp.
Kế toán trưởng còn đồng thời là kế toán tổng hợp, là người ghi sổ cái, lên
bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán.
Kế toán thanh toán và kế toán tiền lương
Theo dõi về vấn đề thanh toán, các khoản thu chi có liên quan tới các khoản
thu chi có liên quan tới tiền mặt tại xí nghiệp
Tính lương để trả cho cán bộ công nhân viên
Phân bổ các chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho
các đối tượng tính giá thành
Theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ, thanh lý hợp đồng với từng
khách hàng.
Kế toán NVL, công cụ dụng cụ
Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của các NVL, công cụ dụng cụ dùng
trong kỳ hạch toán

Tính giá nhập, xuất tồn kho của chúng để ghi vào các chứng từ, sổ sách có
liên quan
Hướng dẫn, kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập- xuất- tồn kho
vật tư, hàng hóa
Tham gia trong đoàn kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị
hàng tồn kho
Kế toán giá thành sản phẩm và tiêu thụ
Tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ phận kế toán liên quan và phân bổ các
chi phí cho từng đối tượng sử dụng
Tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí bán hàng, chi phí quản
lý cuối kỳ để phục vụ cho việc xác định kết quả.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
12
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
tại xí nghiệp giầy Barotex
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế
toán
NVL,
CCDC
Kế toán
giá
thành
sản
phẩm và
tiêu thụ
Thủ
quỹ
Kế

toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
thanh
toán
và tiền
lương
Thủ kho, nhân viên thống kê
ở các phân xưởng
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tính giá cho sản phẩm xuất kho
để ghi chép vào chứng từ, sổ sách có liên quan.
Là một trong những thành viên của đoàn kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn
kho.
Kế toán tài sản cố định
Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, ghi chép phản ánh chính xác số
hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản cố định
Tính toán chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
Thủ quỹ
Là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại xí nghiệp
Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng tháng phản ánh tình
hình thu chi tiền mặt của xí nghiệp.
Nhờ có sự phân công trách nhiệm công việc rõ ràng như vậy nên công

việc kế toán tại xí nghiệp được tiến hành khá nhanh chóng và thuận lợi.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
a)Các chính sách kế toán chung
Về chế độ kế toán áp dụng
Xí nghiệp áp dụng Hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 và Chế độ
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ/BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và các Thông tư hướng dẫn liên quan.
Về niên độ kế toán
Niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập báo cáo là VNĐ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
phát sinh.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ được xử lý theo hướng dẫn tại chuẩn mực số 10 “Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và công bố 06
chuẩn mực kế toán (đợt 2)
Về phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế.

Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Những chi phí mua sắm, cải tiến
và tân trang được tính vào giá trị tài sản cố định và những chi phí bảo trì sửa
chữa được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi tài sản được
bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ các
khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Phương pháp khấu hao áp dụng
TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố
định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo Quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Khấu hao trong năm được xác định bằng giá trị sử dụng còn lại chia cho thời
gian sử dụng còn lại của tài sản
Phương pháp ghi nhận chi phí
Chi phí của đơn vị được ghi nhận trên số thực tế phải trả. Các chi phí được
tập hợp trên
TK 621-“Chi phí NVL trực tiếp”
TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627-“Chi phí sản xuất chung”
TK641-“Chi phí bán hàng”
TK 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
a) Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, thực hiện kê khai, thanh quyết toán tại chi cục thuế Hà Nội với
mã số thuế 01001004
b)Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại xí nghiệp giầy Barotex
Căn cứ vào quy mô sản xuất và trình độ quản lý của xí nghiệp, vào yêu cầu
quản lý tài sản, tình hình biến động của tài sản cũng như căn cứ vào những
quy định về biểu mẫu chứng từ do chế độ kế toán ban hành, xí nghiệp giầy
xuất khẩu Barotex đã sử dụng khá đầy đủ các chứng từ kế toán chủ yếu, cần

thiết trong tất cả các phần hành như: lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán
hàng, tiền tệ, tài sản cố định…
Các chứng từ này được coi là giai đoạn đầu để thực hiện việc ghi sổ, lập
báo cáo kế toán vì vậy xí nghiệp đã thực hiện đúng các quy định của chế độ
kế toán về biểu mẫu, có đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ như: Tên
chứng từ; ngày tháng & số hiệu chứng từ, tên địa chỉ của cá nhân, đơn vị có
liên quan; nội dung kinh tế của nghiệp vụ; tên chữ ký…
Về việc tổ chức lập chứng từ
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Chứng từ của xí nghiệp có thể vừa được lập tại xí nghiệp( do bộ phận kế toán
tiến hành) vừa tiếp nhận từ bên ngoài và chứng từ được lựa chọn phù hợp với
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ
Các chứng từ được luân chuyển theo đúng trình tự quy định, phù hợp với nội
dung nghiệp vụ và đối tượng thực hiện luân chuyển trong từng phần hành cụ thể.
Ví dụ: Quy trình luân chuyển của phiếu nhập kho tại xí nghiệp như sau:
Trách nhiệm luân chuyển Các bước công việc
1) Người có nhu cầu nhận
hàng
Đề nghị nhập hàng
2) Ban kiểm nghiêm Lập biên bản kiểm nghiệm
3) Cán bộ phòng cung ứng Lập phiếu nhập
4) Phụ trách phòng cung ứng Ký phiếu nhập kho
5) Kế toán hàng tồn kho Nhập kho
6) Thủ kho Ghi sổ
7 Kế toán hàng tồn kho Bảo quản, lưu trữ
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
15

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Về tổ chức kiểm tra chứng từ
Chứng từ được tiến hành kiểm tra thường xuyên về tất cả các mặt như:
Các yếu tố cơ bản, cần thiết và yếu tố bổ sung để xác nhận tính đúng đắn của
thông tin ghi trên chứng từ
Tính hợp lệ : kiểm tra việc tuân thủ chế độ chứng từ do Nhà nước ban
hành
Tính hợp lý: kiểm tra nội dung nghiệp vụ và số tiền của nghiệp vụ trên
chứng từ
Tính hợp pháp: kiểm tra tên, chữ ký, con dấu của cá nhân, đơn vị có
liên quan đến nghiệp vụ.
Về tổ chức bảo quản, lưu trữ, huỷ chứng từ
Kế toán xí nghiệp quy định như sau:
Trong niên độ kế toán, chứng từ được bảo quản tại phần hành kế toán.
Nếu có sự thay đổi về nhân sự thì phải có biên bản bàn giao các loại chứng từ
đã được bảo quản.
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, các chứng từ được chuyển vào
kho lưu trữ của xí nghiệp
Chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ nếu phải sử dụng lại, phải tuân thủ các
yêu cầu sau:
Nếu sử dụng cho đối tượng trong xí nghiệp thì phải được phép của kế
toán trưởng.
Nếu sử dụng cho đối tượng ngoài xí nghiệp thì phải được phép bằng
văn bản của kế toán trưởng & thủ trưởng đơn vị
Chứng từ được huỷ sau 1 thời gian lưu trữ quy định cho từng loại.
c)Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại xí nghiệp
Căn cứ vào những quy định trong chế độ kế toán Việt Nam về hệ thống
các tài khoản và dựa vào tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị,
xí nghiệp giầy Barotex xây dựng cho mình hệ thống các tài khoản sau:
-TK 112- “Tiền gửi ngân hàng”

TK1121- “ Tiền Việt Nam”
TK 1121G- “ Tiền VN tại NH Nông nghiệp Gia Lâm”
TK 1121H - “ Tiền VN tại NH Habubank ”
TK 1121T- “ Tiền VN tại NH Techcombank ”
TK 1121V- “ Tiền VN tại NH Vietcombank”
TK 1122- “ Ngoại tệ”
1122T- “ Ngoại tệ gửi tại NH Techcombank”
1122V- “ Ngoại tệ gửi tại NH Vietcombank”
TK 131-“Phải thu khách hàng”
TK 1311-“Phải thu của khách hàng trong nước”
TK 1312-“Phải thu của khách hàng ngoài nước”
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 1312A- “ Phải thu của KH NN- cty TMC- Giầy GC”
TK 1312A- “ Phải thu của KH NN- hàng thủ công ”
Tài khoản này được chi tiết cho từng khách hàng.
TK 1522-“ NVL mua trong nước”
TK 1522S-“ NVL mua trong nước- Kho PVSX
TK 1523-“ Nhiên liệu”
TK 1524-“ Phụ tùng thay thế”
TK 15241-“ Phụ tùng thay thế- XN Giầy”
TK 15242-“ Phụ tùng thay thế- XN Mây tre bàn giao”
TK 1525- “ Vật liệu khác”
TK 1526-“ Văn phòng phẩm”
TK 153- “ CC, DC”
TK 1531-“ CC, DC trong kho”
TK 1531H-“ CC,DC trong kho hành chính”
TK 1531S- “ CC, DC trong kho sản xuất”
TK 1532- “ CC, DC đang dùng”

TK 1521- “ NVL mua trong nước
TK 1121G- “ Tiền VN tại NH Nông nghiệp Gia Lâm
TK 1121G- “ Tiền VN tại NH Nông nghiệp Gia Lâm
-TK 154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được chi tiết
theo từng mặt hàng:
TK154A-“Chi phí SXKDDD- Giầy GC”
TK154B-“Chi phí SXKDDD-Hàng thủ công”
TK154C-“Chi phí SXKDDD-Giầy XKTT”
-TK155-“Thành phẩm” cũng được chi tiết như sau:
TK155A-“Thành phẩm-Giầy GC”
TK155B-“Thành phẩm-Hàng thủ công”
TK155C-“Thành phẩm-Giầy XKTT”
-TK331-“Phải trả cho người bán”
TK3311-“Phải trả cho người cung cấp trong nước”
TK3312-“Phải trả cho nhà cung cấp ngoài nước(TMC)”
TK3313-“Phải trả cho nhà cung cấp khác”
TK3314-“Chi phí vận tải phải trả”
-TK511-“Doanh thu”
TK511A-“Doanh thu bán giầy gia công”
TK511B-“Doanh thu bán hàng thủ công”
TK511C-“Doanh thu bán giầy xuất khẩu thể thao”
TK511D-“Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK5115-“Doanh thu hoạt động tài chính”
-TK632-“Giá vốn hàng bán”
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
TK632A-“Giá vốn bán hàng giầy gia công”
TK632B-“Giá vốn bán hàng thủ công”
TK632C-“Giá vốn bán hàng giầy XKTT”

Nhìn chung, việc sử dụng các TK của xí nghiệp là đầy đủ về số lượng và hợp
lý về mặt nội dung. Việc chi tiết các TK theo nội dung hay theo đối tượng là
phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của xí nghiệp cũng như phục vụ cho
yêu cầu quản lý.
d)Tổ chức hình thức sổ kế toán
Do quy mô của xí nghiệp lớn, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí
nghiệp áp dụng chế độ kế toán với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.Hình
thức kế toán này tương đối đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Hệ thống sổ sách
sử dụng trong xí nghiệp khá đầy đủ, đúng với chế độ kế toán ban hành. Tương
ứng với hình thức kế toán này, xí nghiệp mở các sổ sau:
Hệ thống các sổ tổng hợp
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, phản ánh toàn bộ các chứng từ ghi sổ
(CTGS) đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ CTGS và kiểm tra
đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi CTGS sau khi lập xong đều phải đăng ký vào
sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số liệu của CTGS được đánh liên tục từ
đầu tháng ( hoặc đầu năm) đến cuối tháng hoặc cuối năm. Ngày tháng ghi trên
CTGS tính theo ngày ghi “ sổ đăng ký CTGS”.
Sổ cái: Mỗi tháng, mỗi tài khoản kế toán mở một trang “ sổ tổng hợp
tài khoản”, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế
toán quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Căn
cứ vào CTGS để ghi vào sổ tài khoản tổng hợp. Số liệu trên tài khoản này
dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký CTGS, các sổ chi
tiết và dùng để lập báo cáo tài chính.
Hệ thống các sổ chi tiết
Xí nghiệp mở sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, sổ chi tiết NVL, sổ chi tiết công cụ- dụng cụ, sổ chi tiết sản phẩm dở
dang, sổ chi tiết bán thành phẩm, sổ chi tiết hao mòn tài sản cố định, phải trả
công nhân viên, doanh thu thành phẩm, sổ chi tiết xuất hàng dùng nội bộ, sổ
chi tiết chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sổ chi tiết chi phí quản lý

phân xưởng, sổ chi tiết giá vốn… để theo dõi chi tiết tình hình biến động của
tài sản, chi phí cũng như thu nhập của xí nghiệp và để đối chiếu với sổ tổng
hợp tài khoản vào cuối kỳ, tạo thuận lợi cho nhà quản lý xí nghiệp có biện
pháp điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Hàng ngày, kế toán tập hợp chứng từ gốc, nhập dữ liệu vào máy, đến cuối kỳ,
máy tự động chuyển sang các sổ liên quan và in ra các báo cáo cần thiết theo
yêu cầu của nhà quản lý.
e)Tổ chức hệ thống báo cáo tại xí nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý
doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan
tâm ( chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng…)
Chính vì vậy, việc lập và trình bày báo cáo tài chính của xí nghiệp được chú ý
đúng mức.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ ( thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi

sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo kế
toán
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” yêu cầu
báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh
chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh, các luồng tiền
của doanh nghiệp, khi lập báo cáo tài chính, xí nghiệp đã quán triệt tuân thủ
các nguyên tắc: hoạt động liên tục, cơ sở kế toán dồn tích, nhất quán, trọng
yếu, bù trừ và nguyên tắc so sánh.
Về trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính
Vì xí nghiệp giầy Barotex là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần XNK mây
tre Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ nên các báo cáo tài chính của xí
nghiệp được lập, gửi cho Barotex Việt Nam vào cuối mỗi quý và chậm nhất
sau 20 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý, sau 30 ngày đối với
báo cáo năm, kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp giầy Barotex.
1.3.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
a) Đặc điểm chi phí và giá thành

Là một doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình chế tạo sản phẩm,
cũng như các doanh nghiệp khác, xí nghiệp giầy phải chi ra các khoản chi phí
nhất định gồm:
+ Chi phí về NVL: khoản chi phí này chỉ bao gồm chi phí NVL phụ do
xí nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm cung cấp, còn NVL chính không được
phản ánh vào TK này. Những NVL phụ có thể được xuất ra từ những kho vật
liệu của công ty hoặc được chuyển thẳng đến nơi sản xuất không qua kho sử
dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Khoản mục chi phí này chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong giá thành đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: do đặc điểm là một đơn vị sản xuất hàng gia công
nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của xí
nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung. Trong đó bao gồm: chi phí nhân
Trong đó bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí khác như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và các chi phí bằng
tiền khác.
b) Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tại xí nghiệp Barotex, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà thực chất là nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí. Xí nghiệp có 4 phân xưởng đều thực hiện sản
xuất:
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Phân xưởng cắt: có nhiệm vụ cắt, chế biến các loại da, vải… sau đó
được chuyển đến phân xưởng may
Phân xưởng may: nhận sản phẩm dở dang từ phân xưởng cắt để tạo

thành phần trên của sản phẩm Giầy.
Phân xưởng Đế: chịu trách nhiệm về bộ phận đế.
Phân xưởng Gò- Ráp: là giai đoạn cuối cùng, hoàn thành sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ của sản phẩm là quy trình công nghệ
phức tạp, liên tục bao gồm nhiều giai đoạn sản xuất cấu thành. Do đó, kết quả
ở từng giai đoạn không có giá trị sử dụng, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng mới được coi là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng.
Sản phẩm của xí nghiệp đa dạng về loại, phong phú về chủng loại.Khối
lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ rất lớn nhưng lại được phân
chia thành một số loại sản phẩm nhất định như giầy da VASM, giầy Spring
02, Giầy da VP – 01 ...
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí kế
toán xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm ở
mỗi phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy là
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, tình hình của xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
được quản lý và tính toán chặt chẽ. Các chi phí sản xuất này phát sinh ở sản
phẩm nào thì được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm ấy. Các chi phí gián tiếp
nếu phát sinh ở sản phẩm nào thì được hạch toán vào sản phẩm đó, còn đối
với những chi phí gián tiếp có tính chất chung thì được tập hợp chung theo
từng phân xưởng, cuối tháng tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức đã chọn.
1.3.2. Kế toán NVL trực tiếp
a) Đặc điểm chi phí NVL tại xí nghiệp
Chi phí NVL chủ yếu của xí nghiệp thường xuyên được sử dụng vào
sản xuất bao gồm:
-Chi phí NVL chính: như da thật, da giả, vải hóa học do đối tác TMC
cung cấp nên không được hạch toán vào TK này.
-Chi phí NVL phụ: như chun buộc, dây buộc, tem.. thường mua ở thị
trường trong nước.

- Chi phí về CC, DC, phụ tùng thay thế như dây cura, lưỡi dao, vòng bi,
dầu…
-Chi phí về bao bì phục vụ cho công tác đóng gói và bảo vệ sản phẩm.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch
toán chi phí NVL trực tiếp và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch
toán.
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành
khá chặt chẽ và cụ thể. Vật tư xuất ra khỏi kho hoặc chuyển thẳng đến cho đối
tượng sử dụng phải theo những nguyên tắc nhất định:
Chỉ cấp theo kế hoạch sản xuất tháng, quý đã được ban giám đốc duyệt
Phải căn cứ vào định mức và hạn mức theo văn bản kế hoạch tháng,
quý được Phó giám đốc kế hoạch duyệt.
Chỉ cung cấp chủng loại vật tư tháng này khi đơn vị sử dụng thanh toán
xong chủng loại vật tư đó tháng trước.
Chi phí NVL được tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các
chứng từ liên quan đều ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Định kỳ, kế toán
NVL xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi đối chiếu với phiếu
xuất kho, nhập kho với các thẻ kho ( về mặt số lượng ). Sau đó, kế toán căn
cứ vào hệ thống giá hạch toán mà xí nghiệp đã xây dựng đối với từng loại
NVL để tiến hành ghi đơn giá, thành tiền của từng loại NVL trên từng phiếu
xuất kho tổng hợp và phân loại theo từng đối tượng sử dụng đồng thời tính ra
giá thực tế của loại NVL sử dụng cho sản xuất và các nhu cầu khác.
b)Chứng từ kế toán
Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho: do kế toán vật tư, thành phẩm lập gồm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi sổ kho

- Một liên kế toán làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ
- Một liên còn lại giao cho nơi nhận vật tư để làm căn cứ theo dõi tình
hình nhận vật tư.
Phiếu xuất kho phải ghi rõ số lượng, đơn giá và thành tiền vật tư thực tế xuất
kho.
Ví dụ:
trong tháng 12 năm 2006, khi xuất kho NVL vải phin loại 1 cho phân xưởng
Cắt để sản xuất sản phẩm Giầy Spring 01, kế toán sử dụng phiếu xuât kho
sau:
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 3.1
Đơn vị: XN
giầy Barotex
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
Số: 20
Ngày 15 tháng 12 năm 2006 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK 621 ngày 1/11/1995 của BTC
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Hùng.....................................................................
Địa chỉ( bộ phận): P/x Cắt...................................................................................
Lý do xuất : Xuất kho vật tư sản xuất Giầy Spring 01........................................
Xuất tại kho: Số 03..............................................................................................
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư ( sản


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Vải phin loại 1 Mét 450 450 31,285 14.072.280
Cộng: 14.072.280
Xuất, ngày 15tháng 12năm 2006
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận Thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+Phiếu chi: Do kế toán thanh toán lập làm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ quỹ làm căn cứ xuất tiền đồng thời ghi vào sổ
quỹ
- Một liên làm căn cứ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tiền
mặt
- Liên còn lại giao cho người nhận tiền.
Phiếu chi được lập trên cơ sở giấy đề nghị thanh toán, đã được giám

đốc xí nghiệp duyệt. Phiếu chi phải ghi rõ lý do chi tiền và số tiền thực chi
bằng số cũng như bằng chữ, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Ví dụ: Vào ngày 18 tháng 12 năm 2006, phân xưởng cắt thanh toán tiền
bốc dỡ vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị
thanh toán lập phiếu chi như sau:
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 3.2
Đơn vị: Xí nghiệp
giầy Barotex
PHIẾU CHI
Quyển số: 27
Mẫu số: 02-VT QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 18 tháng 12 năm
2006
Nợ TK 621
Có TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Đ/c Huy + Đ/c Phương.................................................
Địa chỉ: Phân xưởng Cắt.....................................................................................
Lý do chi: Thanh toán tiền v/c vật tư tháng 12/06.............................................
Số tiền: 165.000 đồng..........................................................................................
Viết bằng chữ:Một trăm sáu mươi năm ngàn đồng ............................................
Kèm theo:02 chứng từ gốc..................................................................................
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm sáu mươi năm ngàn đồng....................................
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng

Người lập
phiếu
Thủ quỹ Người nhận
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Phiếu nhập kho: do kế toán NVL lập thành 3 liên trong đó: Liên 1 lưu tại
quyển, Liên 2 giao cho người nhập hàng và Liên 3 dùng để luân chuyển và
ghi sổ. Định kỳ, kế toán hàng tồn kho phải xuống kho thu nhận phiếu nhập,
định khoản trên phiếu nhập, ghi đơn giá và tính ra thành tiền. Sau đó, căn cứ
vào phiếu nhập này để vào CTGS và các sổ chi tiết..
Ví dụ: Vào ngày 31 tháng 10 năm 2006, nhập kho một số vật liệu thừa sau
sản xuất. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư còn lại và phiếu nhập kho,
kế toán thực hiện ghi giảm khoản chi phí NVL trực tiếp :
Dương Thị Hiền Kế toán 45A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 3.3
Đơn vị: Giầy
Barotex
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số: 01-VT
Số: 34
Ngày 31 tháng 12 năm 2006 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK 1522S
Có TK 621
ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Đ/c Hưng.....................................................................
Địa chỉ( bộ phận): P/x Cắt...................................................................................
Nhập tại kho: Số 04.............................................................................................
Số
TT

Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư ( sản
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Vải phin loại 1 Mét 500 500 31.285 3.754.200
02 Dây chun Mét 50 50 2.350 117.500
03 … …. ….
Cộng: 5.260.250
Nhận, ngày 31tháng 12 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Ngoài các chứng từ trên, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp còn sử dụng
các chứng từ liên quan khác như phiếu kiểm kê vật tư còn lại cuối tháng, biên
bản kiểm nghiệm, phiếu xuất kho nội bộ…
c)Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử
dụng trực tiếp tài khoản 621”Chi phí NVL trực tiếp”.
Tài khoản này đựơc mở chi tiết để theo dõi tình hình tăng, giảm của chi phí
NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Nội dung ghi chép và kết cấu của tài khoản 621 được xí nghiệp áp dụng như
sau:

Dương Thị Hiền Kế toán 45A
25

×