Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

1B N TIN TU N20/09-24/09/2010TRƯ NH N ð NH TH TRƯ NGTrong B n tin tu n trư c, chúng tôi pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.11 KB, 10 trang )



1
BẢN TIN TUẦN
2 0 / 0 9 - 2 4 / 0 9 / 2 0 1 0
TIÊU ðIM
• Nhn ñnh th trng
• Kinh t vĩ mô
• Tin ngành
• Khuyn ngh giao
dch
NH
NHNH
NHẬN ðỊNH THỊ TR
ẬN ðỊNH THỊ TRẬN ðỊNH THỊ TR
ẬN ðỊNH THỊ TRƯ
ƯƯ
ƯỜNG
ỜNGỜNG
ỜNG


ðiều này ñã xảy ra vào phiên thứ 6 cuối tuần, ñồng thời cũng là phiên duy nhất có mức
ñóng cửa là mức cao nhất trong phiên. ðây là phiên có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt,
chính thức thiết lập một mức ñáy ở 445 ñiểm cao hơn so với ñáy cũ 421 ñiểm. Sự kết
thúc của xu hướng ñi xuống ngắn hạn ñã ñược khẳng ñịnh và một kênh xu hướng tăng
ñiểm ñang hình thành.
Ngoài ra, 4 phiên còn lại trong tuần ñều dao ñộng nhẹ phía trên ngưỡng 445 ñiểm với
KLGD rất thấp, thể hiện sự suy kiệt của nguồn cung giá rẻ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
thị trường bứt lên những mốc mới cao hơn.
CPI của tháng 09 có thể cao ñến mức 0,9%, tuy nhiên như chúng tôi nhận ñịnh, nguyên


nhân của lần tăng CPI tháng này không giống với những tháng ñầu năm. Nguyên nhân
mang tính chất cơ cấu của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp từ việc nâng tỷ giá. Giá các
mặt hàng nhập khẩu ñã phản ánh tức thời với tỷ giá mới và do vậy, CPI tháng tiếp theo
có thể sẽ thấp trở lại và việc kiểm soát lạm phát ñể ñạt mục tiêu là không khó.
Thêm nữa, việc công bố số liệu tăng trưởng kinh tế, ở mức trên 7%, sẽ là kỳ vọng cho
TTCK tuần giao dịch mới. Trong bối cảnh thị trường không còn phản ứng tiêu cực ñối
với Thông tư 3, ñây là “câu chuyện” mới hết sức lôi cuốn ñối với NðT.
VnIndex sẽ tạo bước sóng mở rộng hướng tới các mức 475 và cao hơn là 492 ñiểm.
ðây là thời ñiểm nên gia tăng lượng cổ phiếu nắm giữ do ñây ñang là vùng ñáy trong
ngắn hạn nên mức lợi nhuận ñạt ñược sẽ cao hơn so với rủi ro có thể gặp phải.
Trong Bản tin tuần trước, chúng tôi ñã ñưa ra khuyến nghị quan sát ñộng thái của thị
trường ñể ra quyết ñịnh khi bước sóng mới hình thành. Theo ñó, khi KLGD vẫn ở mức
thấp, nghĩa là chưa có gì quan trọng xảy ra, và kịch bản tốt xảy ra “Nếu trước ngưỡng
440 ñiểm, chúng ta nhận thấy một phiên giao dịch ñóng cửa ở mức cao trong phiên
(Close = High), ñó là lúc lực cầu bắt ñầu giành lại thế chủ ñộng”


2

KINH T
KINH TKINH T
KINH TẾ VĨ MÔ
Ế VĨ MÔẾ VĨ MÔ
Ế VĨ MÔ


Kinh tế thế giới
Kinh tế Mỹ - có thể giải quyết tình trạng thất nghiệp nếu chỉ trông chờ vào phục hồi kinh tế?

Cho dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñã ñi qua hơn một năm, nhưng thất nghiệp vẫn ñang là một vấn ñề lớn tại

Mỹ. Bắt ñầu sụt giảm khi khủng hoảng kết thúc, tới tháng 8/2010, tỷ lệ thất nghiệp ñã là 9,6%, tương ñương so
với mức 9,5% của tháng bảy. 45% lượng người thất nghiệp không có khả năng tìm ñược việc làm trong ít nhất
6 tháng – ñây là mức cao nhất trong lịch sử từ những năm 1930. Thực tế, người Mỹ thất nghiệp do sự hồi phục
kinh tế chưa ñủ mạnh và tạo ra bứt phá, nhu cầu tăng lên có lẽ sẽ giải quyết ñược bài toán này. Nhưng ñể nhu
cầu của nền kinh tế tăng lên trong bối cảnh hiện nay, nên sử dụng chính sách tài khóa hay tiền tệ?
Theo nhiều chuyên gia, nền kinh tế Mỹ, ñược cho là ñang hoạt ñộng dưới mức tiềm năng vì vậy, ñây có lẽ là lý
do chính dẫn tới thất nghiệp tăng cao; bên cạnh ñó, thị trường lao ñộng cũng không hiệu quả trong việc cân
bằng cung – cầu việc làm do các vấn ñề từ thị trường tài chính và nhà ở. Những người ñang có khoản nợ vay
mua nhà có xu hướng ít muốn chuyển việc hơn; hay những người ñang thất nghiệp thường có kỹ năng ở mức
trung bình không phải là ñối tượng tuyển dụng của các ông chủ, ñặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất –
lĩnh vực mà hơn một nửa số người thất nghiệp làm việc.
Thậm chí, tại một số bang, trợ cấp thất nghiệp ñược tăng lên. ðây là ñiều cần thiết ñể ñỡ cho lực cầu của nền
kinh tế nhưng cũng là một rào cản cho nỗ lực tìm việc của người lao ñộng, và tất cả mọi người ñều hiểu rằng,
thất nghiệp trong một thời gian dài sẽ làm giảm năng suất của cá nhân.
Khi thị trường việc làm Mỹ kém hiệu quả, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tăng cao hơn, IMF dự ñoán tỷ lệ này tăng
từ 5% năm 2007 lên khoảng 6 – 6,75% năm 2009. Nếu vậy, khoảng một phần ba số người không có việc làm
hiện nay sẽ không thể tìm ñược việc nếu chỉ trông chờ vào các biện pháp kích cầu. Khi ñó, tranh cãi xoay quanh
vấn ñề sử dụng các chính sách tiền tệ hay tài khóa là không cần thiết ñể có thể giải quyết vấn ñề. Nước Mỹ cần
một biện pháp toàn diện và hiệu quả hơn. Ở chiều ngược lại, lượng người thất nghiệp giảm cũng sẽ là cơ sở ñể
thúc ñẩy hồi phục kinh tế chung.
Trong khi việc làm vẫn là một vấn ñề làm ñau ñầu giới chức trách thì mới ñây, cơ quan thống kê của Mỹ công
bố số lượng người nghèo tại Mỹ lên mức 43,6 triệu, mức cao nhất trong 51 năm từ khi nước Mỹ bắt ñầu tính
toán về chỉ số này. Tỷ lệ ñói nghèo lên mức 14,3% từ 13,2%.
Tổng thống Obama trong tuần trước ñã hối thúc Quốc hội Mỹ chấp thuận gói 180 tỷ USD giãn thuế và chi tiêu
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho nền kinh tế. Số tiền này ñược bổ sung vào gói 814 tỷ USD ñã ñược
thông qua vào năm 2009.
Cũng trong tháng 8/2010, số lượng chủ sở hữu nhà ở bị mất nhà tại Mỹ leo lên mức kỷ lục. Vấn ñề giá nhà ñất
ñi xuống và hoạt ñộng hạn chế tín dụng vẫn tồn tại. Các ngân hàng tại Mỹ thu hồi 95.364 căn nhà trong tháng
8/2010, cao hơn 2% so với mức kỷ lục thiết lập vào tháng 5/2010. Cùng lúc ñó, 96.469 căn nhà nhận thông báo
vỡ nợ. So với cùng kỳ, số lượng nhà nhận thông báo vỡ nợ giảm 1% trong tháng 7/2010 và 30% trong tháng

8/2009. Số nhà nhận thông báo vỡ nợ ñã lên mức 142.064 vào tháng 4/2009. Như vậy các ngân hàng cho vay
ñang cố gắng quản lý những khoản vay có vấn ñề và bất ñộng sản bị thu hồi ñể ngăn giá nhà ñất không giảm


3

sâu hơn. Tuy nhiên, theo dự báo của các chuyên gia, sẽ mất khoảng 3 năm ñể có thể giải quyết hết số bất ñộng
sản có vấn ñề, thị trường bất ñộng sản vì thế sẽ ñi ngang và chưa thể tốt lên trước thời ñiểm cuối năm 2013.
Với những diễn biến như vậy, rất khó ñể có thể ñưa ra nhận ñịnh về giải pháp cho các vấn ñề tại Mỹ hiện nay
cũng như thật khó ñể có thể thấy một triển vọng tươi sáng trong ngắn hạn.

Tại sao vàng còn tiếp tục tăng giá?
Trong thời gian gần ñây, không ít các tổ chức tài chính và chuyên gia kinh tế dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng
cao mặc dù giá vàng giao tháng 12/2010 ñã chạm ngưỡng kỷ lục 1.283,6 USD/ounce trong phiên giao dịch
ngày 17/9/2010.

Trong một cuộc ñiều tra gần ñây ñối với hơn 75 chuyên gia ñầu tư vàng, ñược thực hiện bởi tập san chuyên về
môi giới Real Money Perspectives, kết quả cho thấy hầu hết các chuyên gia ñều nhận ñịnh mức giá 1.500 USD/
ounce trong tương lai không xa và ngưỡng 2000 USD cũng sẽ sớm ñạt ñược sau ñó.
Ngay cả những tổ chức thận trọng như Goldman Sach, sau khi ñiều chỉnh giảm dự báo về giá vàng trong năm
2011 thì mức dự báo mới cũng vẫn còn khá cao, 1.350 USD/ounce so với mức dự báo cũ là 1.425 USD/ounce.
Tại sao lại có những dự báo như vậy? Tình trạng nợ của một số nước Châu Âu ñã làm tăng gánh nặng lên
ñồng euro và làm giảm lòng tin vào hệ thống ngân hàng của Châu Âu. Các nhà ñầu tư ñang nhanh chóng
chuyển sang mua vàng ñể chống ñỡ lại nguy cơ từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Âu. ðồng euro vốn là
ñồng tiền ñược dự trữ ở nhiều quốc gia nên sự mất giá của nó sẽ làm cho giá vàng mua bởi ñồng euro trở lên
cao hơn. Tình trạng này sẽ còn tiếp diễn cho tới khi nào cuộc khủng hoảng nợ ở Châu Âu ñược giải quyết.
Bên cạnh lý do kể trên, còn có một số yếu tố khác cũng hỗ trợ cho khả năng tăng giá của vàng trong tương lai.
Cung và cu
Nguồn cung của vàng thì có hạn trong khi việc tìm kiếm các mỏ vàng mới ngày càng trở nên khó khăn, khiến
cho kim loại quý hiếm này dần dần khó ñáp ứng ñủ nhu cầu. Ngay cả các nước sản xuất vàng hàng ñầu thế giới

cũng ñang tích cực tích trữ vàng. Châu Phi là một ví dụ ñiển hình, vốn sản xuất tới 74% lượng vàng khai thác
mới cho thế giới nhưng ñến nay ñã giảm xuống chỉ còn 19%.
Nhu cầu hiện tại ñã vượt xa lượng cung khoảng hơn 1% một năm và tỷ lệ này ñang không ngừng tăng lên. Ba
quỹ ñầu tư vàng lớn nhất thế giới là SPDR Gold Trust, iShare Gold Trust và ETFS Physical Swiss Gold Shares
ñang nắm giữ gần 1.400 tấn vàng, hơn một nửa sản lượng vàng sản xuất hàng năm. Bên cạnh ñó, do tác ñộng
của khủng hoảng kinh tế thế giới, mọi người có xu hướng tìm ñến vàng như là một công cụ tích trữ an toàn.
Lm phát gia tăng
ðể cứu vãn nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, nhiều nước ñang phải sử dụng các biện pháp kích thích kinh tế
và ñiều này sẽ làm mất giá nhiều loại tiền tệ.
Các ngân hàng trung ng ñang tăng cng tích tr vàng
Ngân hàng trung ương các nước là ñối tượng mua bán vàng lớn nhất trên thị trường ñể ổn ñịnh ñồng nội tệ và
tài trợ cho hoạt ñộng thương mại quốc tế. Trong hai thập kỷ trước ñây, các ngân hàng trung ương chủ yếu bán
vàng ra thị trường, tuy nhiên lại bắt ñầu ñẩy mạnh mua vào từ năm ngoái.
Từ ñầu năm 2009, ngân hàng trung ương của các nước mới nổi ñã tích cực nâng cao lượng vàng tích trữ. Ví
dụ Ấn ðộ ñã mua 200 tấn vàng của IMF từ cuối năm trước, tăng lượng vàng tích trữ lên 6% trên tổng dự trữ
ngoại tệ. Bên cạnh ñó, Trung Quốc cũng là quốc gia mua rất nhiều vàng của thế giới trong vòng 5 năm qua,
tăng dự trữ vàng từ 600 tấn lên 1.054 tấn và quốc gia này cũng tuyên bố sẽ tiếp tục tăng dự trữ vàng trong các


4

năm tới.
Như vậy, có rất nhiều lý do hỗ trợ cho sự tiếp tục tăng giá của vàng trong tương lai gần. Với những bất ổn của
kinh tế - chính trị toàn cầu như hiện tại thì nắm giữ vàng ñược xem là hành ñộng khôn ngoan.

Kinh tế trong nước
Nhập siêu thực tế trong tháng 8 năm 2010 có nhiều khả quan
Hôm 15 tháng 9 năm 2010, Tổng cục Hải quan ñã công bố số liệu thống kê chính thức về tình hình xuất nhập
khẩu trong tháng 8 và 8 tháng ñầu năm 2010. Thâm hụt thương mại của Việt Nam trong tháng 8 có nhiều khả
quan hơn so với số liệu ước tính trước ñó của Tổng cục Thống kê.

Trị giá xuất khẩu thực tế trong tháng 8/2010 ñạt 6,86 tỷ USD, tăng 13,7% so với tháng trước và tăng 14,33% so
với số liệu ước tính. Trị giá nhập khẩu thực tế trong tháng là 7,25 tỷ USD, tăng 3,5% so với tháng trước và cao
hơn 5,1% so với số liệu ước tính. Như vậy, nhập siêu thực tế trong tháng 8/2010 chỉ còn ở mức 395 triệu USD,
thay vì con số ước tính trước ñó là 900 triệu USD và ñây cũng là mức thấp nhất trong vòng 8 tháng ñầu năm
2010.

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng mức nhập siêu trong 8 tháng qua là 7,53 tỷ USD, bằng 16,6% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thấp hơn
khá nhiều so với chỉ tiêu Quốc hội khống chế là 20%. Tuy nhiên cũng không thể chủ quan vì nhập siêu của Việt
Nam thường tăng nhanh trong 4 tháng cuối năm do các doanh nghiệp ñẩy mạnh sản xuất ñể phục vụ nhu cầu
của thị trường quốc tế trong dịp giáng sinh và thị trường nội ñịa trong dịp tết nguyên ñán.
TIN NGÀNH
TIN NGÀNHTIN NGÀNH
TIN NGÀNH


NGÀNH DẦU KHÍ – Tiềm năng phát triển lâu dài
Việt Nam hiện là một nước xuất khẩu dầu thô. Dầu mỏ và khí ñốt của Việt Nam ñược ước có khoảng gần 50 mỏ
và nơi thăm dò. Theo thống kê của tập ñoàn dầu khí BP phát hành vào tháng 6/2010, trữ lượng dầu thô của Việt
Nam là 4,5 tỷ thùng (tương ñương 219,13 triệu tấn), chiếm khoảng 0,34% trữ lượng dầu của thế giới. Năm 2009,
trung bình mỗi ngày Việt Nam sản xuất 345.000 thùng (tương ñương 16,8 triệu tấn/năm), chiếm 0,44% sản


5

lượng dầu của thế giới. Hiện nay, ngành Dầu khí nước ta ñang khai thác dầu khí chủ yếu tại 6 khu mỏ bao gồm:
Bạch Hổ, Rồng, ðại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng ðông, Bunga Kekwa. Hầu hết các công tác thăm dò và các hoạt
ñộng sản xuất dầu mỏ thực hiện ngoài khơi tại Bể Cửu Long và Nam Côn Sơn. Ở ðông Nam Á, Việt Nam ñứng
hàng thứ ba sau Indonesia and Malaysia.
Trữ lượng khí ñốt của Việt Nam là 680 tỷ m

3
, tương ñương khoảng 0,36% trữ lượng khí ñốt của thế giới. Năm
2009, số lượng khí ñốt sản xuất là 8 tỷ m
3
, chiếm 0,44% sản lượng khí ñốt của thế giới. Sản xuất khí ñốt của
Việt Nam ñang tăng lên và dự kiến còn tăng nữa khi có thêm các mỏ mới ñưa vào khai thác. Bể Cửu Long có
nguồn khí ñốt liên quan từ sản xuất dầu mỏ, là khu vực sản xuất khí ñốt tự nhiên lớn nhất của Việt Nam.
Ngành dầu khí Việt Nam ñã có một quá trình phát triển mạnh mẽ kể từ khi dòng dầu ñầu tiên ñược khai thác tại
mỏ dầu Bạch Hổ vào năm 1996. Tính ñến hết tháng 5-2010 ñạt hơn 317 triệu tấn quy dầu (trong ñó, khai thác
dầu là hơn 259 triệu tấn và khai thác khí là hơn 58 tỷ m
3
).
Các thông số cơ bản:





Dự trữ dầu của Việt Nam:

(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, June 2010)

Dự trữ khí của Việt Nam:









Oil - Proved reserves
0,0
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
19
88
19
89
1
990
1991
1
992
1993
1994
1995
199
6
19
97
19
98
19
99
20
00

2
001
2002
2003
2004
200
5
2006
200
7
20
08
20
09
Year
Thousand million
barrels
Trữ lượng dầu mỏ

4,5 tỷ thùng

Sản lượng khai thác năm 2009

16,8 triệu tấn

Trữ lượng khí ñốt

680 tỷ m3

Lượng khí ñốt khai thác năm 2009


8 tỷ m3

Vốn ñầu tư nước ngoài vào ngành

12 tỷ USD

Gas - Proved Reserves
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1
9
90
19
9
1
1992
1
9
93
19
9
4
1995
1
9
96

19
9
7
1998
1
9
9
9
2000
2
0
01
20
0
2
2003
2
0
04
20
0
5
2006
2
0
07
20
0
8
2009

Year
Trillion cubic metres


6

Khai thác dầu của Việt Nam:

(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, June 2010)
Năm 2009, trung bình mỗi ngày Việt Nam sản xuất ñộ 345.000 thùng (tương ñương 16,8 triệu tấn/năm), chiếm
0,44% sản lượng dầu của thế giới. Ở ðông Nam Á, Việt Nam ñứng hàng thứ ba sau Indonesia and Malaysia .
Năm 2009, Việt Nam sản xuất khoảng 126 triệu thùng dầu trong ñó chủ yếu là sản xuất ở mỏ Bạch Hổ thuộc
Vietxopetro - liên doanh giữa PetroVietnam và Zarubezhneft của Nga.
Như vậy, với tốc ñộ sản xuất như hiện nay, Nguồn dự trữ dầu hiện tại ñủ cho Việt Nam khai thác trong vòng 35
năm nữa (con số này chưa tính ñến những vựa dầu chưa ñược khám phá).

Sản xuất khí ñốt tự nhiên của Việt Nam:



(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, June 2010)
Năm 2009, sản xuất khí ñốt tự nhiên của Việt Nam là 8 tỷ m
3
, chiếm 0,44% sản lượng khí ñốt của thế giới.
Oil Production - barrels
0
100
200
300
400

500
19
87
19
88
1
989
1
990
199
1
19
92
19
93
19
94
1
995
199
6
199
7
19
98
19
99
2
000
2

001
200
2
20
03
20
04
20
05
2
006
200
7
200
8
20
09
Year
Thousand barrels dally
Gas - Production - bcm
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
1
991
1
9

92
1
9
93
1994
1
9
95
1
99
6
1997
1
9
98
1
99
9
2
0
00
2
0
01
2002
2
0
03
2
00

4
2005
2
0
06
2
00
7
2008
2
0
09
Year
Billion cubic metres
KHUY
KHUYKHUY
KHUYẾN NGHỊ GIAO DỊCH
ẾN NGHỊ GIAO DỊCHẾN NGHỊ GIAO DỊCH
ẾN NGHỊ GIAO DỊCH


Mua LCG ở mức giá 36.000 ñồng
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Tình hình sở hữu: hiện nhà nước nắm 11.65%, nhà ñầu tư nước ngoài nắm 11.55% còn lại 76.8% là


7

các cổ ñông khác.


Vốn ñiều lệ : 375 tỷ ñồng

Giá trị sổ sách : 29.413 ñồng

Thặng dư vốn cổ phần : 510 tỷ ñồng

Lợi nhuận chưa phân phối : 141 tỷ ñồng
(Theo BCKQKD Quý 2/2010)
ðÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Kết quả kinh doanh 6 tháng ñạt 58% kế hoạch lợi nhuận sau thuế, ñóng góp lớn từ dự án Long Tân
6 tháng ñầu năm 2010, lợi nhuận gộp từ hoạt ñộng bán hàng và kinh doanh dịch vụ ñạt 47,8 tỷ ñồng bằng 41%
so với cùng kỳ năm 2009. Trong khi ñó, doanh thu hoạt ñộng tài chính (chủ yếu là lãi tiền gửi, cổ tức) gấp 10 lần
so với cùng kỳ và lợi nhuận khác (tiền sử dụng ñất) gấp 85 lần so với cùng kỳ nên lợi nhuận sau thuế TNDN 6
tháng năm 2010 bằng 1.41 lần so với cùng kỳ năm 2009. Doanh thu từ hoạt ñộng tai chính và lợi nhuận khác
(bất ñộng sản) chính là mảng ñóng góp lợi nhuận chính cho LCG.
Trong 6 tháng ñầu năm 2010, doanh thu từ hoạt ñộng sản xuất bê tông và bất ñộng sản lần lượt chiếm 80.2%
và 19.8% doanh thu thuần. Hoạt ñộng sản xuất bê tông có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp (khoảng 10%) nên hoạt
ñộng kinh doanh bất ñộng sản chính là mảng mang lại lợi nhuận chính cho doanh nghiệp.
Năm 2010 và các năm sau, hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản sẽ là mảng ñóng góp lợi nhuận chính
Dự án ñáng kể nhất của LCG là ở Long Tân - Nhơn Trạch – ðồng Nai. Dự án này hiện là mảng ñóng góp chính
trong hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản của LCG. Dự án này bao gồm 4 giai ñoạn, trong ñó tính tới cuối quý
II/2010: ñã bán 75% diện tích trong giai ñoạn 1, 63% diện tích giai ñoạn 2, ñã hạch toán hết diện tích giai ñoạn
3. Trong năm 2010, dự kiến dự án Long Tân sẽ mang lại 162,690 tỷ ñồng chiếm 77.4% kế hoạch lợi nhuận năm
2010.
Các dự án hiện tại và tương lai của LCG ñược ñánh giá cao bởi triển vọng mang lại lợi nhuận lớn. Dự
kiến doanh thu từ những dự án của LCG khoảng 6.729,5 tỷ ñồng. Tổng lợi nhuận khoảng 2.150,69 tỷ
ñồng.


















(Nguồn: BC thương niên 2009 của LCG)


8

Với việc hủy bỏ phát hành 300 tỷ trái phiếu, vấn ñề vốn chỉ là khó ngăn tạm thời, sẽ ñược giải quyết do
LCG có mối quan hệ tốt với ngân hàng và cơ cấu nợ rất thấp
Năm 2010, theo kế hoạch LCG phát hành 300 tỷ ñồng trái phiếu chuyển ñổi cho các dự án :

100 tỷ cho dự án Nguyễn Phong Sắc

50 tỷ ñồng góp vốn vào công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương ðông,

50 tỷ vào dự án khu ñô thị Lâm ðồng,


100 tỷ cho các dự án tại TP.HCM.
ðây là những dự án ñược thực hiện nhằm chuẩn bị kế hoạch doanh thu, lợi nhuận các năm 2010 – 2012. Việc
hủy bỏ phát hành TPTð do lo ngại tác ñộng của việc pha loãng Cổ phiếu từ các Cổ ñông buộc ban Quản trị
Công ty phải tìm phương án khác thay thế nhằm ñảm bảo các dự án trên triển khai ñồng bộ theo Kế hoạch. Hội
ñồng quản trị của LCG ñã gửi xin ý kiến Cổ ñông hủy bỏ phương án phát hành TPCð tới các Cổ ñông, và liên
quan tới nguồn vốn trên, HðQT của LCG cũng ñã có phương án huy ñộng nguồn vốn thay thế là các khoản vay
từ các Ngân hàng.
Các chỉ tiêu tai chính của LCG lành mạnh. Tỷ suất thanh toán ở mức tốt; cơ cấu nợ vay hiện tại thấp (vốn vay/tai
sản là 12%; vốn vay/vốn chủ sở hữu là 16%) ñây là một lợi thế lớn của LCG khi vay vốn ngân hàng.
Theo thông tin từ LCG, ước Doanh thu Quý 3 tăng thêm 50 tỷ so với dự kiến từ 140 tỷ lên 190 tỷ, công ty
mẹ dự kiến ñạt 60 tỷ ñồng LNST. Với dự kiến này, tính ñến hết Quý III/2010, LCG ước ñạt 183,47 tỷ ñồng
LNST, bằng 87,37% kế hoạch năm.
Theo LCG, Doanh thu Quý 3 sẽ ñược hạch toán chủ yếu từ dự án Bê Tông Bản Chát, dự án Long Tân giai ñoạn
1 - 50ha và 1 số các dự án Khác.


9

KHUYẾN NGHỊ ðẦU TƯ
Qua những phân tích trên, chúng tôi thấy rằng với mức giá hiện tại, P/E ñạt từ 6 – 7 lần, ñây là mức giá rẻ so
với giá trị của doanh nghiệp cũng như so với P/E ngành Bất ñộng sản. Hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản
ñang và sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho LCG.
Năm 2010, khả năng LCG sẽ hoàn thành kế hoạch ñặt ra. Với kế hoạch lợi nhuận năm 2010 là 210 tỷ ñồng,
EPS tính trung bình theo số lượng Cổ phiếu ñã phát hành ñạt 5.600 ñồng/cổ phiếu.
Mặc dù nghị ñịnh 71 cũng như Thông tư 13 có những cản trở nhất ñịnh ñối với thị trường Bất ñộng sản, tuy
nhiên với nhiều dự án tiềm năng, quỹ ñất tốt, ngay cả năm 2011, Doanh thu và Lợi nhuận vẫn có thể ñược ñảm
bảo.
Vi vùng giá hin ti thì P/E = 6 – 7 ln. So vi PE ngành bt ñng sn thng 11- 12 thì mc PE ca
LCG hoàn toàn hp lý ñ ñu t, khi giá c phiu v cùng giá thp, ñc bit vi giá tr s sách ñt 29.413
ñng. Do vy, chúng tôi khuyn ngh vùng mua hp lý di 36.000 ñng/c phiu



1 0
Khuyến cáo
Bản tin thị trường của Công ty Cổ phần Chứng khoán Artex (ART) chỉ ñể dùng cho mục
ñích tham khảo. Quý khách không nên dựa vào những thông tin này cho bất kỳ mục ñích
gì, bao gồm, nhưng không giới hạn, việc ra quyết ñịnh ñầu tư. ART/ñối tác/nhà cung cấp
dịch vụ của ART không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những thiệt hại trực tiếp, gián tiếp,
do bị xử phạt, do ngẫu nhiên, do một tình huống ñặc biệt hay mang tính hệ quả nào phát
sinh từ, hoặc do liên hệ theo một cách nào ñó với việc sử dụng Bản tin thị trường của ART
hay dựa vào những thông tin ñược cung cấp trên ñó.
Phòng Phân tích và ðầu tư
Công ty Cổ phần Chứng khoán Artex

Số 2A Phạm Sư Mạnh,
Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: 84.4.39 368 368
Fax: 84.4.39 368 367

Website: www.artex.com.vn
Email:

×