Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.31 KB, 69 trang )

Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, với sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường và yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì vậy, muốn đứng
vững trên thị trường, địi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải thường
xuyên cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ quản lý, để hạ giá thành sản phẩm, những nhà quản lý
doanh nghiệp phải tìm hiểu nguồn gốc và nội dung cấu thành giá thành sản
phẩm, phân tích được những ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể tới sự tăng, giảm
của giá thành, từ đó có những biện pháp điều chỉnh. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là một trong ba khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm và thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành. Do đó, để hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận, doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Để đạt được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý
vật liệu ở tất cả các khâu của q trình sản xuất và kế tốn vật liệu chính là
một cơng cụ đắc lực. Bên cạnh đó, để đánh giá việc quản lý, sử dụng vật liệu
có hợp lý và đạt hiệu quả không, doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp
phân tích. Phân tích tình hình sử dụng, quản lý nguyên vật liệu sẽ giúp doanh
nghiệp thấy được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và sử dụng của mình
và có những biện pháp khắc phục.
Cơng ty Xà phòng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất trực thuộc Bộ
Công nghiệp nặng. Sản phẩm của công ty là các loại chất tẩy rửa, hóa mỹ
phẩm và kem đánh răng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những loại
sản phẩm này đang gặp phải sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp cùng
ngành trong và ngoài nước. Hơn nữa, các sản phẩm này có liên quan đến sức
khỏe của con người, cho nên nguyên vật liệu dùng để sản xuất các loại sản
phẩm này cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào sử dụng. Nắm


được vấn đề này, Ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quản lý chặt
chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nguyên vật liệu.
1

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Cơng ty Xà phịng Hà Nội, tơi đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc hạch
toán, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của Cơng ty. Do đó, được sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của ThS. Phạm
Thị Minh Hồng, tơi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề thực tập với đề tài: "Hồn thiện cơng tác kế tốn NVL và CCDC với
việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL, CCDC tại cơng ty Cổ phần Xà
phịng Hà Nội".
Nội dung của chuyên đề thực tập ngoài phần lời mở đầu và kết luận
gồm 03 phần :

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI

PHẦN II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU VÀ
CƠNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CƠNG TY XÀ PHỊNG HÀ NỘI


PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ DỤNG CỤ VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NVL, CCDC TẠI CƠNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI

2

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà
Nội

Tên đơn vị: Cơng ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội
Tên giao dịch: Hà Nội Soap Company
Tên viết tắt: Haso Company
Địa chỉ: 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xn - Hà Nội
Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội (trước đây là nhà máy Xà phòng Hà
Nội) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty hố chất Việt Nam,
được khởi cơng xây dựng vào năm 1958 và đi vào hoạt động từ ngày
25/11/1960 theo giấy phép số 323 QĐ/TCNXDT do Bộ cơng nghiệp nặng

cấp. Tồn bộ vốn đầu tư ban đầu do Trung Quốc viện trợ.
Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội (tên giao dịch quốc tế: Haso Company) có
trụ sở chính đặt tại số 233b Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội, với diện tích mặt
bằng 50.000 m2 tiếp giáp với Nhà máy thuốc lá Thăng Long và công ty Cao su Sao
vàng, là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc
lập.
Từ khi bắt đầu thành lập đến năm 1990 nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo
của Bộ công nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà
nước. Vì thời kỳ này là nền kinh tế tập trung bao cấp việc tiêu thụ hàng hoá do
Nhà nước bao tiêu nên nhà máy hầu như độc quyền về sản phẩm. Do vậy sản
phẩm của nhà máy tiêu thụ khắp cả nước, đặc biệt là ở phía Bắc.
Từ 1991 do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhà máy được giao quyền tự
chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993, để phù hợp với luật tổ
chức công ty, nhà máy Xà phịng Hà Nội đã đổi tên thành cơng ty Xà phòng
Hà Nội theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (nay là
Chính phủ) tại quyết định số 323 QĐ/TCNSĐT ngày 27/5/1993, thực hiện tổ
chức quản lý và sản xuất theo mơ hình cơng ty.
3

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong những năm gần đây kể từ khi có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế,

ngành cơng nghiệp hố chất đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Nhiều loại hình
doanh nghiệp được thành lập như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty liên doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồi đầu tư vào lĩnh vực
này. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp đều phải
đầu tư lớn cho việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm hấp dẫn
người tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như vậy từ tháng 12
năm 1994 công ty đã liên doanh với hãng Unilever của Anh. Tồn bộ cơng ty
trước đây được tách thành hai doanh nghiệp:
+ Cơng ty Xà phịng Hà Nội
+ Cơng ty liên doanh Lever - Haso
Cơng ty Xà phịng Hà Nội đóng vai trị là cơng ty mẹ, hàng năm thu về
nguồn lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (36%). Việc liên doanh
với hãng đầu tư nước ngoài một mặt nhằm tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất,
có thể hạ giá thành sản phẩm mặt khác cịn tận dụng, khai thác công nghệ tiên
tiến, học tập kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học.
Theo quyết định số 309/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2002 của hội đồng
quản trị Tổng Công ty Hố chất Việt Nam, Cơng ty Xà phịng Hà Nội thực
hiện cổ phần hoá trong năm 2005.
- Theo quyết định số 3169/QĐ-TCKT ngày 26/11/2003 của Bộ Công
nghiệp về việc “Xác định giá trị Cơng ty Xà phịng Hà Nội của Tổng Cơng ty
Hố Chất Việt Nam để cổ phần hố”, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời
điểm 31/12/2002 (khơng kể phần vốn góp vào Liên doanh UNILEVER) là
85.428.113.317 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là
66.018.685.673 đồng.
- Theo quyết định số 3260/QĐ-TCKT ngày 8/12/2003 của Bộ Công nghiệp
về việc “Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 3169/QĐ-TCKT ngày 26/11/2003 về
việc xác định giá trị Cơng ty Xà phịng Hà Nội của Tổng Cơng ty Hoá Chất
Việt Nam để cổ phần hoá”, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2002 (không kể phần vốn góp vào Liên doanh UNILEVER) được sửa
đổi thành 77.886.744.922 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là


4

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

58.477.317.278 đồng. Công ty đã điều chỉnh lại giá trị tài sản , nguồn vốn trên
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2002 theo quyết định trên.
- Theo quyết định số 859/QĐ-HĐQT ngày 22/12/2003 của Hội đồng Quản
trị Tổng Cơng ty Hố chất Việt Nam, tồn bộ phần vốn của cơng ty Xà phịng
Hà Nội góp tại Cơng ty Liên doanh Lever Việt Nam được điều động về Tổng
Cơng ty Hố chất Việt Nam.
- Theo quyết định số 248/2003/ QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Cơng nghiệp về việc chuyển Cơng ty Xà phịng Hà Nội thuộc Tổng Cơng
ty Hố chất Việt Nam thành Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội, vốn điều lệ
của Cơng ty cổ phần là 58.447.000.000, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần của nhà nước

80,00%

• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong cơng ty
• Tỷ lệ cổ phần bán ra ngồi cơng ty

15,06%


4,94%

(Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng)
Từ ngày 1/02/2005 Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty
Cổ phần.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 175 người,
trong đó nhân viên gián tiếp là 40 người, thu nhập bình quân là 1.950.000
đ/người/ tháng.
2. Chức năng và ngành nghề của công ty:
2.1 Chức năng:
Gần 50 năm xây dựng và phát triển, Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội
đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, khơng ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những chức năng
và nhiệm vụ chính sau:
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
• Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
5

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


• Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước

• Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng nhân viên trẻ có năng lực
• Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
2.2 Ngành nghề của công ty :
Từ khi thành lập dưới sự lãnh đạo của nhà nước với mục đích sản xuất
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên sản phẩm của nhà máy có 3
mặt hàng chính
- Xà phịng thơm với cơng suất 1000 tấn/năm
- Xà phịng bánh 72% với cơng suất 3000 tấn/năm
- Kem đánh răng với cơng suất 500.000 ống/năm
Ngồi ra cơng ty cịn sản xuất cá loại mỹ phẩm (nước hoa , phấn rơm )
và có các phân xưởng Glyxerin với công suất 1000 tấn/năm để phục vụ y tế
và quốc phòng.
Hiện nay do nền kinh tế chuyển đổi khơng cịn được bao tiêu bao cấp
cơng ty hồn tồn tự chủ và độc lập trong sản suất kinh doanh , cơng ty vẫn
duy trì chức năng sản xuất của mình . Tuy nhiên do có sự xuất hiện của nhiều
loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
liên doanh… đầu tư vào lĩnh vực này do đó cơng ty đã có sự thay đổi về cơ
cấu sản xuất . Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm :
- Kem giặt các loại
- Xút đặc
- Nước rửa chén
- Hộp Carton
- Bên cạnh đó do năng lực dư thừa cơng ty cịn tham gia các hoạt động
kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu vật tư, ngun liệu , hố chất
bao bì…nhằm tăng nguồn thu cho công ty.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty Cổ phần xà
phịng Hà Nội trong những năm gần đây ( Bảng 01)


6

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 01 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2003, 2004,
2005 của Cơng ty cổ phần Xà phịng Hà Nội
TỔNG CƠNG TY HỐ CHẤT VIỆT NAM
CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI

233- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Các năm 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Doanh thu tài chính
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý

8.Lợi nhuận từ kinh doanh
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Thu nhập trước thuế
13.Thuế thu nhập
14.Thu nhập sau thuế

Năm 2003
132.190.497.516
104.693.795.217
103.294.786.955
1.399.008.262
3.022.408.255
314.908.677
640.252.641
2.085.137.094
1.381.118.105
23.939.631
321.284.475
(297.344.844)
1.083.773.261
1.083.773.261

Năm 2004
Năm 2005
87.593.288.363 276.175.336.015
87.593.288.363 276.175.336.015
86.322.495.085 269.478.907.360
1.270.793.278

6.696.428.655
9.707.048.515
7.149.592.184
143.319.961
1.027.397.376
3.571.794.268
5.350.638.430
3.744.014.407
5.861.389.265
3.518.713.157
1.606.595.768
1.430.255.727
93.213.744
1.419.648.692
94.002.291
10.607.035
(788.547)
3.529.320.192
1.605.807.221
155.197.033
3.529.320.192
1.450.610.188

Hà Nội ngày 01 tháng 01 năm 2006
Nguồn: Biên bản quyết toàn thuế các năm 2003, 2004, 2005.
Nhận xét chung: Công ty Cổ phần xà phịng Hà nội qua những năm
hình thành và phát triển đã trải qua những khó khăn chuyển tiếp từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nhưng cũng đã bắt đầu những
bước phát triển và đi vào ổn định.Trong những năm gần đây công ty phải
đứng trước những thử thách là ngày càng xuất hiện nhiều công ty trong nước

và liên doanh đầu tư sản xuất vào lĩnh vực này với những ưu thế về vốn, công
nghệ kỹ thuật và mẫu mã chất lượng…Điều đó đã đặt cơng ty vào trong một
nơi trường kinh doanh rộng lớn và phong phú nhưng kèm theo nó là sự cạnh
7

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tranh vô cùng khốc liệt. Kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được
trong những năm gần đây là do công ty đã có những giải pháp và thay đổi phù
hợp với cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển.Đặc biệt là trong
năm 2005 sau khi Công ty được cổ phần hóa.

2. Đặc điểm tổ chức SXKD của cơng ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty:
Hiện nay, theo yêu cầu SXKD mới, cơng ty khơng cịn sản xuất Silicat
lỏng nữa, các quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm bao gồm quy trình sản xuất
kem giặt, quy trình sản xuất nước rửa chén và quy trình sản xuất hộp Carton.
Sơ đồ 01:
+ Quy trình sản xuất Kem giặt:
Khuấy
Las, Silicat, H2O
trộn
Để ổn định


Nhập kho

Bể chứa

Bơm, nghiền

Kiểm tra

Đóng gói

qua 2 ngày

chất lượng

+ Quy trình sản xuất nước rửa chén :
Las, chất thơm,
Mg,..

Nồi nấu

Đóng chai

+ Quy trình sản xuất hộp Carton:
Giấy, ghim,
hồ dán

Bộ phận tạo sóng
Ghim thành hộp


Cắt thành tấm
In

4. Đặc điểm tổ chức quản lý hành chính của cơng ty:

8

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chun đề thực tập tốt nghiệp

Cơng ty Xà phịng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng cơng ty Hố chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp. Bộ máy
quản lý của Cơng ty Xà phịng Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều
lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước được
Tổng cơng ty Hố chất Việt Nam phê chuẩn ngày 05/12/1996. Bộ máy quản
lýcủa công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

9

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐAỊ HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TÀI CHÍNH
– KẾ TỐN

PHÂN
XƯỞNG
KEM GIẶT

PHỊNG KẾ
HOẠCH –
THỊ
TRƯỜNG

PHÂN
XƯỞNG

TẨY RỬA

PHỊNG
TỔ CHỨC
– HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KỸ
THUẬT –
DỰ ÁN

PHÂN
XƯỞNG
BAO BÌ
CARTON

Sơ đồ 02 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SXKD

10

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.Hội đồng quản trị:
Là tổ chức quản lý của cơng ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị : là người đại diện theo pháp luật của công ty,
người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà Nước về hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.Ban kiểm sốt:
Gồm ba thành viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, BCTC,
việc thực hiện nghị quyết của ĐHĐCĐ, HHĐQT và các quy định, điều lệ của
công ty. Thẩm định BCTC năm. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
3.Giám đốc cơng ty:
Là người có quyền điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực
tiếp chỉ đạo các phịng ban, chỉ đạo cơng tác tổ chức cán bộ. và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
4.Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác quản lý, kỹ thuật và tổ
chức sản xuất; có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật sản xuất, tổ
chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, tham gia
xây dựng giá thành sản phẩm, điều độ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm
của cơng ty.
5.Phịng tổ chức hành chính :
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, đề xuất việc thực hiện bộ máy quản
lý, phổ biến việc thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối
với người lao động. Xây dựng và thực hiện chế độ lao động tiền lương.

11


SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6.Phòng kỹ thuật dự án:
Có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện các u
cầu của quy trình cơng nghệ đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu cũng
như sản phẩm. Đưa ra các phương án thiết kế, xây dựng các quy trình sản
xuất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và định mức vật tư kỹ thuật cho sản
phẩm.
7.Phòng kế hoạch thị trường:
Có nhiệm vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị do công ty trang bị,
thực hiện các chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách nhiệm về vật tư,
nguyên vật liệu, hàng hoá cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
8.Phịng kế tốn:
Có nhiệm vụ ghi chép, tính tốn, xử lý số liệu, đảm bảo phản ánh kịp thời
và đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho các phịng ban có liên quan. Xây dựng
các kế hoạch thu chi tài vụ, phân tích các hoạt động kinh tế, lập các báo cáo
thường xuyên và định kỳ, tham gia và đề xuất các kiến nghị về việc xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ sự ghi chép ban đầu về
chế độ hạch toán cũng như chế độ quản lý kinh tế- tài chính.
Do cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội mới chính thức chuyển sang hoạt
động dưới hình thức cơng ty cổ phần từ ngày 31/02/2005 nên năm tài chính

2004 được kéo dài từ 01/01/2004 đến 31/01/2005).

12

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI
1. Tổ chức bộ máy kế tốn:
Phịng Kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cơng ty, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê
trong phạm vi tồn doanh nghiệp, tổ chức các thơng tin kinh tế, hướng dẫn chỉ
đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ sự ghi chép ban đầu
và chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để bộ máy kế tốn của cơng ty hoạt động thực sự có hiệu quả, phịng
Kế hoạch - Tài vụ đã đề ra mục tiêu chất lượng và biện pháp thực hiện năm
2002 như sau:
Thứ nhất: Thực hiện ISO 9001:2000. Phối hợp cùng các bộ phận trong
công ty đạt được chứng chỉ ISO vào quý I/2002. Biên soạn và bổ sung các tài liệu
theo yêu cầu và đúng tiến độ, triển khai áp dụng và đôn đốc kiểm tra.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch SXKD theo từng mục đích với độ chính xác
cao. Phối hợp cùng các bộ phận khác trong công ty lên kế hoạch từ đầu năm.
Thứ ba: Tổ chức và đánh giá sự hài lịng của khách hàng, nắm bắt

thơng tin của khách hàng. Phấn đấu đánh giá được từ 15-20 khách hàng. Cùng
với các bộ phận khắc phục, xử lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ
quản lý để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Do công ty thực hiện công tác kế tốn tập trung, khơng có đơn vị trực
thuộc vì vậy để đảm bảo và chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp của trưởng
phịng kế tốn, phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm và tổ chức quản lý sản
xuất, bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức như sau:

13

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 03:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn

TRƯỞNG PHỊNG
TÀI CHÍNH – KẾ TỐN

- Kế tốn tổng hợp
- Kế tốn thuế
- Kế tốn doanh thu, thuế
GTGT đầu ra
- Kế toán xây dựng cơ bản

- Kế toán phân bổ điện, nước

Thủ quỹ

- Phụ trách ISO
tài chính-kế tốn
- Kế tốn cơng nợ
phải thu
- Kế tốn thanh
toán tiền mặt

- Kế toán giá
thành
- Kế toán NVL,
thành phẩm
- Kế tốn cơng nợ
phải trả
- Kế tốn TSCĐ

- Kế tốn ngân
hàng
- Kế tốn tiền
lương và các
khoản trích theo
lương
- Kế tốn thuế
GTGT đầu vào

- Trưởng phịng kế tốn: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công
việc do các kế toán viên thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp

trên về các thông tin do kế tốn cung cấp.
-Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu từ kế toán chi tiết, cân
đối các tài khoản, lập các báo cáo biểu kế toán thống kê, tổng hợp theo quy địnhcủa
Nhà nước và công ty.

14

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thủ quỹ: Nhiệm vụ là căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thực
thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày. Đóng chứng
từ cho từng tháng và bàn giao cho kế toán thanh toán.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp,
phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, tình hình nhập- xuất- tồn kho
ngun vật liệu. Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đầy
đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải theo dõi tình hình biến động
TSCĐ, các kế hoạch đầu tư XDCB của công ty và theo dõi cơng nợ.
- Kế tốn ngân hàng, tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh tốn với
cơng nhân viên, thanh toán lương hàng tháng, mở L/C, theo dõi tiền gửi và tiền vay
ngân hàng, thanh toán với đối tác và Nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng. Bên cạnh
đó, phải theo dõi cơng nợ Lever, kem Wall và theo dõi tình hình thực hiện ISO.
- Thống kê phân xưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, ghi chép ban
đầu, tính tốn nhập- xuất- tồn vật tư tại 3 phân xưởng: Nước rửa chén, Carton,

Xút và bộ phận dá. Đây là hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý tạo điều kiện cho
thống kê PX thực hiện nhiệm vụ và đảm bảo tính chính xác, khách quan của
số liệu.
2. Chế độ kế tốn áp dụng
• Cơng ty Cổ phấn Xà phòng Hà Nội hiện nay đang áp dụng chế độ kế
tốn ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày01/11/1995 của BTC
• Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N
( Dương lịch)
• Đơn vị tiền sử dụng trong ghi chép kế tốn của Cơng ty là VNĐ
• Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp kế tốn khấu hao tài sản cố định:TSCĐ của Công ty
tham gia vào hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng
• Phương pháp hạch tốn HTK của Công ty: hiện nay công ty đang áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền

15

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1 Hình thức sổ kế tốn
Cơng ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để đáp ứng yêu cầu cung

cấp thông tin phù hợp với thực tế và đưa vào ứng dụng phần mềm kế tốn
máy Fast.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế tốn của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký
chung áp dụng cho phần hành NVL theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 04:

Chứng từ nhập
xuất kho NVL
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL

Sổ Nhật ký
chung

Bảng tổng hợp chi
tiết N-X-T NVL

Sổ Cái
TK152

Báo cáo tài chính

: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra


16

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 05: Giới thiệu về phần mềm kế toán FAST

17

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG PHẦN MỀM FAST
Nghiệp vụ
kinh tế phát
sinh
Lập chứng từ


Chứng từ kế toán

Nhập chứng từ vào các
Phân hệ nghiệp vụ

Các tệp nhật ký

Chuyển sang sổ cái

Tệp sổ cái
18

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lên báo cáo

Sổ sách kế tốn
Báo cáo tài chính
3. Các đối tượng quản lý liên quan đến tổ chức kế tốn NVL,CCDC
của cơng ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội
Các đối tượng cần quản lý thông tin bao gồm: Các loại chứng từ , các
loại tài khoản sử dụng, các loại NVL, CCDC, sản phẩm hàng hoá, danh sách

khách hàng , danh sách kho hàng…
Để quản lý các đối tượng này doanh nghiệp cần phải xác định hệ thống
danh mục tương ứng bao gồm: danh mục hàng hoá , vật tư, danh mục khách
hàng, danh mục kho hàng … phần mềm kế toán Fast đã thiết kế các danh mục
tương ứng trên nhằm phục vụ cho việc quản lý các đối tượng có liên quan.
+ Danh mục tài khoản
Khi sử dụng phần mềm kế tốn Fast, doanh nghiệp thực hiện cơng việc
cài đặt danh mục tài khoản ngay từ lúc bắt đầu đưa máy vào sử dụng. Theo
thiết kế phần mềm hiện hành đã có cài đặt sẵn hế thống tài khoản chuẩn do
Bộ Tài Chính quy định.Để thuận tiện cho cơng tác quản trị, Công ty đã mở
thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, 3…
Công ty thực hiện khai báo cài đặt các thông tin liên quan đến tài khoản
bằng menu lệnh: “Kế toán tổng hợp\Danh mục từ điển\ Danh mục tài khoản”.
Ên F4 sau đó kế tốn sẽ khai báo các thông tin về tài khoản : Số tài khoản, tên
tài khoản, tài khoản này có hay khơng theo dõi chi tiết cơng nợ cho từng đối
tượng phải trả, nhóm tiểu khoản…
Để theo dõi tình hình nhập, xuất NVL, CCDC của cơng ty, kế tốn sử dụng
tài khoản 152, tài khoản này được mở chi tiết thành TK 1521, TK 1524.Ngoài
ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 113, TK 331,
TK 621, TK 627…Các tài khoản này cũng có thể mở chi tiết theo yêu cầu và
phải thực hiện công việc khai báo như trên.
19

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU VÀ
CƠNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CƠNG TY XÀ PHỊNG HÀ NỘI.
Để đáp ứng u cầu cập nhật,tính chính xác về thơng tin và số liệu, số
liệu trong các ví dụ minh hoạ dưới đây được trích trong tháng 02/2005.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu, Cơng cụ dụng cụ
Cơng ty Xà phịng Hà Nội là một đơn vị sản xuất các loại xà phòng,
kem giặt, chất tẩy rửa,.. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và có
nhiều quy cách, phẩm cấp khác nhau. Ví dụ: Mặt hàng kem giặt có các loại
như: Kem giặt cao cấp H/S, kem Haso, kem Bạch Lan cao cấp, kem Bạch Lan
hộp trắng, kem Hà Nội xanh,..
Với đặc điểm riêng của sản phẩm sản xuất mà trong q trình sản xuất
cơng ty đã sử dụng một khối lượng chủng loại nguyên vật liệu rất lớn. Các loại
NVL chủ yếu mà cơng ty sử dụng cho q trình sản xuất bao gồm các loại hóa
chất (như: LAS, DBSH, Na2SiO3, Na2SO4, Na2CO3, SO2, NaCl, H2SO4,
H3PO4, Aldehit các loại,...), các loại chất thơm. Các loại NVL này chủ yếu
được nhập từ nước ngồi hoặc mua của các đơn vị hóa chất trong nước, hơn
nữa một số NVL mà công ty sử dụng có giá thành cao, lại dễ hỏng và rất khó
bảo quản, thường nhập từ nước ngồi như: LAS, DBSH, chất thơm… Theo số
liệu cho thấy, đến cuối năm 2005, các loại hóa chất tồn kho bao gồm 82 loại
khác nhau tươnag ứng với tổng số tiền là 5.163.424.548 đồng.
Trong q trình SXKD, cơng ty cũng đã sử dụng một khối lượng lớn
CCDC. CCDC mà công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều mặt hàng, chủng loại
nhưng thường có giá trị thấp như: quần áo bảo hộ lao động, bàn chải, áo mưa,
găng tay, cardvisit, khẩu trang, giày, ủng,...
20

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU


LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Như vậy, với một khối lượng chủng loại NVL, CCDC lớn, với những
đặc điểm riêng của từng loại, yêu cầu công tác quản lý, sử dụng NVL, CCDC
ở công ty phải khoa học, việc hạch toán và theo dõi NVL, CCDC phải chi tiết
ở tất cả các khâu.
Nhận thức được vấn đề này, công ty Xà phịng Hà Nội đã quan tâm
nhiều đến cơng tác quản lý NVL, CCDC từ khâu thu mua, vận chuyển bảo
quản, dự trữ đến khâu sử dụng. Công ty đã chú trọng đến việc tìm kiếm và
khai thác NVL, CCDC ở nhiều nguồn khác nhau để hạ thấp chi phí thu mua
mà vẫn đảm bảo về chất lượng. Về khâu bảo quản, công ty đã lập ra một hệ
thống kho chứa NVL, CCDC nhằm bảo quản đúng, đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và cung ứng cho
sản xuất một cách nhanh nhất, kịp thời nhất.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì việc cung
cấp kịp thời NVL là khâu quan trọng. Thực hiện nhiệm vụ đó, dựa trên định
mức tiêu hao và kế hoạch sử dụng NVL, phòng Kinh doanh sẽ xây dựng kế
hoạch cung cấp NVL và tiến hành thu mua. Nguồn thu mua có thể là ở các
doanh nghiệp trong nước hoặc nước ngồi.
Trong khâu sử dụng, cơng ty đã xây dựng được định mức tiêu hao vật tư
cho các loại sản phẩm. Việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư tạo điều
kiện cho bộ phận điều độ chủ động lập kế hoạch thu mua và cung cấp vật tư kịp
thời cho sản xuất, đồng thời để quản lý, giám sát việc sử dụng vật tư của từng bộ
phận sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư góp phần hạ giá

thành sản phẩm. Việc sử dụng NVL cũng không được tùy tiện và phải có đủ
giấy tờ cần thiết, thủ kho mới cho xuất kho NVL để đưa vào sản xuất.
Công tác kế toán NVL do một người đảm nhiệm. Việc hạch toán chi
tiết và tổng hợp NVL được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Tuy đã
sử dụng chương trình kế toán máy, nhưng do khối lượng NVL lớn, nhiều
chủng loại, do đó việc hạch tốn NVL được thực hiện bằng tay và có sự trợ
giúp của máy tính (chương trình Excel).

21

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐỊNH MỨC VẬT TƯ

Bảng số 02:

Tên sản phẩm: Kem Hà Nội xanh
STT

Đơn vị Định mức cho 1 tấn
tính
sản phẩm


Khoản mục

1

Las

Kg

110,1

2

Muối Na2SO4

Kg

130

3

Sơ đa

Kg

60

4

Silicat


Kg

200,1

5

CMC mặn

Kg

2

6

Borax

Kg

3

7

Tinolux

Kg

0,2

8


Tinopal

Kg

0,2

9

Tripoly

Kg

10

10

NaCl

Kg

30

11

Chất thơm

Kg

3


12

Xà phịng bào

Kg

30

13

Bột nhẹ

Kg

70

14

Ơxy già

Kg

15

Nước

m3

35


16

Điện

Kw

17

0,6

2. Phân loại ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Công ty Xà phịng Hà Nội có một khối lượng NVL lớn, đa dạng về chủng
loại, mẫu mã, mỗi loại NVL lại có tính năng lý, hóa khác nhau. Với đặc điểm
SXKD của công ty, để tiến hành quản lý, sử dụng NVL một cách có hiệu quả và
hạch tốn được chi tiết thì việc phân loại NVL phải đảm bảo hợp lý và khoa học.
Công ty tiến hành phân loại NVL dựa vào nội dung kinh tế, vị trí, vai
trị và cơng dụng của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm.
NVL sử dụng ở công ty được phân thành các loại sau:

22

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


• Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại hóa chất như: Tinopal, Tripoly,
Sơđa (Na2CO3), xút (NaOH), LAS, DBSH, Natri Sunfat (Na 2SO4), chất
thơm các loại, dầu chuối, dầu gừng, dầu nho,..
• Nguyên vật liệu phụ: Gồm băng dính, các loại hộp nhựa, nhãn các loại,
hộp Carton, găng tay, khẩu trang, mũ lá, giày,..
• Nhiên liệu: Xăng, dầu, than cục,...
• Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Dây curoa, môtơ, biến thế, đinh ghim, đá
mài, bánh xe cao xu, dây emay,...
Phân loại NVL, CCDC theo hệ thống kho tàng bảo quản:
• Kho Hóa chất: Gồm các loại NVL chính như LAS, DBSH, Na 2CO3,
H2SO4, Na2SiO3, chất thơm,...
• Kho Tạp phẩm (nay đã nhập vào kho Hóa chất): Gồm các loại NVL phụ
như hộp nhựa, nhãn mác, bao bì,... và các trang bị bảo hộ lao động, CCDC
khác,...
• Kho Ngũ kim: Gồm các phụ tùng thay thế như dây curoa, mô tơ,..
nhiên liệu như xăng, dầu, than cục,...
• Kho Carton: Gồm các loại bao bì carton do phân xưởng Carton sản xuất.

Trong khâu sử dụng công ty đã xây dựng được định mức tiêu vật tư cho
từng loại sản phẩm sản xuất. Việc xây dựng định mức sử dụng vật tư tạo điều kiện
cho bộ phận kế hoạch chủ động lập kế hoạch vật tư kịp thời cho sản xuất. Đồng
thời để quản lý, giám sát việc sử dụng vật tư của từng bộ phận sản xuất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư góp phần hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại cơng cụ dụng cụ
Cơng ty Xà phịng Hà Nội sử dụng rất nhiều loại CCDC, tuy nhiên
chúng đều có giá trị thấp như: các loại dụng cụ bảo hộ lao động (quần áo, mũ,
găng tay, khẩu trang,..), dụng cụ chứa (xoong nồi, chậu nhơm, bao, hộp,..).
Tuy có rất nhiều chủng loại CCDC, nhưng vì giá trị thấp nên doanh nghiệp
khơng tiến hành phân loại CCDC theo một tiêu thức nào mà tiến hành quản lý

chung. Toàn bộ NVL, CCDC sử dụng tại công ty đều được tập hợp thống
nhất và theo dõi chung trên một tài khoản - TK 152.

23

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Đánh giá NVL, CCDC
NVL, CCDC sử dụng tại cơng ty Xà phịng Hà Nội được nhập từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là do mua ngoài của các đơn vị sản xuất trong
nước hoặc do nhập khẩu của nước ngoài. Khối lượng thu mua lớn, chủng loại đa
dạng, giá cả lại luôn biến động nên giá mua và chi phí thu mua của từng loại
NVL, CCDC cũng khác nhau. NVL, CCDC của cơng ty được tính theo giá thực
tế.
3.1. Đánh giá NVL, CCDC nhập kho:
• Giá thực tế của NVL, CCDC mua ngồi nhập kho:
NVL, CCDC sử dụng trong cơng ty được mua ngoài là chủ yếu, giá
thực tế NVL, CCDC mua ngồi nhập kho được xác định theo cơng thức sau:
Gtt NVL
Giá trên HĐ
Chi phí
Thuế
Giảm giá hàng

CCDC
= (khơng có + thu mua + nhập khẩu mua được
hưởng
mua ngồi
VAT)
trực tiếp
(nếu có)
(nếu có)
Trong đú chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong q trình
thu mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận
nhập kho,... Tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với các nhà cung cấp
mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc khơng được cộng vào giá
thực tế của NVL, CCDC nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu
thì trị giá thực tế NVL, CCDC mua ngồi nhập kho khơng bao gồm chi phí
vận chuyển.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2005, cơng ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội mua Formalin
của cụng ty hoỏ chất - Bộ Thương Mại theo hoỏ đơn số 0024360 , VAT 5%
với số lượng là 3080kg , đơn giỏ 4.350 đồng/kg (chưa cú thuế VAT ).Chi phớ
vận chuyển do bờn bỏn chịu.
Trị giỏ thực tế của số hàng Formalin nhập kho là:
3080 X 4.350 = 13.398.000(đồng)
• Trị giá NVL, CCDC thuê ngồi gia cơng chế biến nhập kho:

24

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất các loại chất tẩy rửa, do
đó số lượng NVL, CCDC th ngồi gia cơng chế biến ít, thường chỉ th gia
cơng hộp nhựa để đựng các loại kem giặt. Trong trường hợp này, để gia công
số lượng hộp nhựa nhất định, công ty xuất nhựa hạt cho đơn vị nhận gia công,
khi công việc hồn thành, cơng ty nhập lại số hộp nhựa theo đúng yêu cầu ghi
trong bản Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên. Như vậy, trị giá NVL,
CCDC thuê gia công chế biến nhập lại kho được tính như sau:
Trị giá NVL, CCDC
th ngồi gia cơng =
chế biến nhập lại kho

Trị giá NVL, CCDC
xuất kho thuê gia
công chế biến

Chi phí th
+
gia cơng
chế biến

• Trị giá NVL, CCDC tự gia công chế biến nhập kho:
Hiện nay, NVL tại cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội có một số loại
vừa dùng để sản xuất vừa xuất bán cho bên Lever - Haso và một số doanh
nghiệp khác như Silicat lỏng, xút (NaOH),... NVL được xuất ra để công ty tự
gia cơng chế biến, sau đó nhập lại hoặc xuất bán. Trị giá thực tế của NVL tự

gia công chế biến được tính theo cơng thức sau:
Trị giá NVL, CCDC
Trị giá thực tế
Chi phí
tự gia cơng chế biến =
NVL, CCDC đem
+
gia cơng
nhập lại kho
gia cơng chế biến
chế biến
3.2.

Tính giá NVL, CCDC xuất kho:

Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội tính giá NVL, CCDC xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá NVL, CCDC xuất kho được tính
căn cứ vào số lượng NVL, CCDC xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia
quyền thực tế của số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình
qn gia quyền được tính trong một tháng. Cụ thể, tồn bộ NVL, CCDC sử
dụng ở cơng ty được theo dõi trên sổ chi tiết vật tư, trên cơ sở theo dõi cả về
mặt số lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. Sau một tháng, kế tốn vật tư
tính ra đơn giá bình qn gia quyền để tính giá xuất cho số NVL, CCDC xuất
ra trong tháng theo công thức:

Giá thực tế NVL, CCDC + Giá thực tế NVL, CCDC
25

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU


LỚP KTA2-K6


×