Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.58 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng muốn nắm bắt các thông tin đầu ra
một cách kịp thời chính xác để đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn nhất.
Với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp cũng vậy, thông tin về đầu ra" của
một doanh nghiệp là cơ sở tài liệu quan trọng để họ phân tích, đánh giá và lựa
chọn phơng án kinh doanh hiệu quả nhất. Do đó, các doanh nghiệp luôn hớng
tới mục tiêu sống còn của mình đó là tối đa hoá lợi nhuận. Điều này phụ thuộc
rất nhiều vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá trong kì của doanh nghiệp. Đặc
biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay và trong doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng nhất của quá trình kinh
doanh, nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và cũng chỉ giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp thơng mại mới
thực sự thực hiện chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu
tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng nh chủ quan đòi hỏi công tác kế
toán phải có sự điều chỉnh thờng xuyên, kịp thời. Thông tin kế toán đợc đa ra
không chỉ quan trọng với ngời quản lí, điều hành doanh nghiệp mà còn đối với
Nhà nớc, với những nhà đầu t tìm kiếm cơ hội làm ăn. Chính vì thế, vấn đề hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng, có tính chất
xuyên suốt trong tất cả các khâu kinh doanh của doanh nghiệp không loại trừ
bất cứ một loại hình doanh nghiêp nào. ở Công ty phát hành sách Hà Nội, kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là khâu trọng yếu, là một phần hành
kinh tế quan trọng của công ty.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trờng với các thành
phần kinh tế đã tạo nên một môi trờng cạnh tranh gay gắt trong mọi lĩnh vực
không loại trừ lĩnh vực phát hành sách. Thêm vào đó, cơ chế mới cho phép các
nhà xuất bản, toà soạn đ ợc quyền kinh doanh phát hành sách, báo và các
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 1
1
Luận văn tốt nghiệp


hiệu sách t nhân mọc lên tràn lan đã tạo lên sự phân tán, giảm sút thị phần của
công ty, hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn. Điều đó đòi hỏi
công tác kế toán ngày càng phải sắc bén và chuẩn xác cần hoàn thiện hơn.
Quá trình thực tập tại Công ty phát hành sách Hà Nội đã giúp em tìm
hiểu nhiều về thực tiễn công tác kế toán tại công ty. Với mong muốn đợc học
tập, trao đổi nâng cao kiến thức, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo và cán bộ
phòng kế toán, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài: Ph ơng hớng hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty
phát hành sách Hà Nội .
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lí luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ ở doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội.
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty phát hành sách Hà Nội.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 2
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lí luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ ở doanh nghiệp thơng mại
I. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Thơng mại là ngành ra đời sớm, nói chung nó thuộc về hoạt động trao
đổi, là ngành giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động thơng
mại là một trong những hoạt động cơ bản của con ngời. Ngành thơng mại thực
hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông phân phối hàng

hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thơng mại là quá trình lu chuyển hàng
hoá.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, vốn hàng hoá là vốn chủ
yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên,
chiếm một khối lợng công việc rất lớn, các nghiệp vụ về hàng hoá là nội dung
quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Chính đặc
điểm trên đã chi phối trực tiếp đến nội dung kế toán và làm cho kế toán, đặc
biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp thơng mại có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
2. Khái niệm tiêu thụ và vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp không có con đờng nào khác là phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
ngời tiêu dùng. Điều đó đợc thực hiện qua hoạt động tiêu thụ.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 3
3
Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, đảm bảo tái sản xuất giản
đơn và có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Quá trình tiêu thụ hàng hoá kết thúc
khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra, đồng thời quyền sở
hữu hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
Trong công tác quản lí, tiêu thụ là quá trình tuần hoàn vốn, vốn đợc
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và hình thành kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa to lớn đối với mọi doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại với đặc điểm là tổ chức lu chuyển hàng hoá.
Vì thế, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò vô

cùng quan trọng đối với công tác quản lí và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính phục vụ cho công tác lập, theo
dõi và thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
là việc tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính trong doanh
nghiệp.
Rõ ràng tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan
trọng trong cả công tác kế toán và công tác quản lí. Trong xã hội hiện đại ngày
nay, đòi hỏi của ngời tiêu dùng càng cao, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc
các doanh nghiệp trong hoạt động thơng mại phải xác định đợc vai trò quan
trọng của tiêu thụ từ đó tổ chức quản lí chặt chẽ quá trình này, tổ chức quá trình
hạch toán tiêu thụ hợp lí, đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà
vẫn đảm bảo đúng yêu cầu của công tác kế toán, góp phần tránh những sai sót
có thể xảy ra và đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 4
4
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
3.1. Các phơng thức tiêu thụ và hình thức tiêu thụ hàng hoá.
Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thơng mại và doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm hàng
hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị
trờng, với mục đích bán đợc nhiều hàng nhất, các doanh nghiệp thơng mại tổ
chức nhiều phơng thức bán hàng khác nhau để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng. Tuỳ vào đặc điểm, qui mô kinh doanh mà các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp và hiệu quả nhất.
3.1.1. Bán buôn hàng hoá.

Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá bán
biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong
bán buôn thờng bao gồm hai hình thức:
a>. Bán buôn hàng hoá qua kho: Có hai hình thức:
Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc
coi là tiêu thụ.
b>. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Phơng thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 5
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau
khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của nhà cung
cấp. Sau khi làm thủ tục giao nhận, đại diện bên mua ký nhận hàng và làm thủ
tục thanh toán hoặc chấp nhận nợ. Lúc này, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền thanh toán của bên
mua hoặc giấy báo nhận hàng và chấp nhận nợ của bên mua thì số hàng hoá này
đợc xác định là tiêu thụ.
3.1.2. Bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo ph-
ơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện. Bán
lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Bán lẻ có thể
thực hiện dới các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Hết ca,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày và lập
báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền bán hàng của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại ngoài
số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi trả
chậm. Về thực chất ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 6
6
Luận văn tốt nghiệp
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hoá
bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Ngoài ra, còn có hình thức bán lẻ tự phục vụ và bán lẻ tự động.
3.1.3. Một số phơng thức tiêu thụ khác.
Bán hàng theo hình thức gửi đại lí.
Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên.
Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng .
Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.
3.2. Các phơng pháp tính giá thực tế hàng hoá.
Khi xuất bán hàng hoá cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các ph-
ơng pháp sau đây:
Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Phơng pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kì dự trữ).
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trớc (đầu kì này).
Phơng pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập).
Phơng pháp nhập trớc, xuất trứơc.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì theo giá mua lần cuối trong
tháng.
Phơng pháp giá hạch toán
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng.
1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 7
7
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng: Là giá thanh toán (giá bán) sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ cung cấp cho khách hàng ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng
kinh tế. Trờng hợp doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không có thuế GTGT, ngợc lại
doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là giá bán bao gồm cả thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá nh ngời sở hữu

hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2. Phơng pháp hạch toán.
Phơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng ngoài việc phụ thuộc vào các
phơng thức bán hàng còn phụ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh
nghiệp đang áp dụng.
1.2.1. Phơng pháp hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Tổ chức hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ thờng đợc sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT ( cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ) hay hoá đơn bán hàng ( cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 8
8
Luận văn tốt nghiệp
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý.
- Thẻ quầy hàng, giấp nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ :
Khoản giảm giá hàng hán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kì.
Bên Có :
Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kì.
Tài khoản 511 cuối kì không có số d
Tài khoản 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ": Tài khoản này dùng để bán
doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty
Kết cấu tài khoản 512 tơng tự nh Tài khoản 511 ở trên. Tài khoản 512 cuối kì
không có số d
c. Phơng pháp hạch toán.
Sơ đồ 1: hạch toán doanh thu bán hàng
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 9
9
TK 511, 512 TK111, 112, 131
TK 131 TK 156, 157, 632, 133
TK 641
Trường hợp bán buôn, bán lẻ (trừ trả góp)
TK 3331
TK 3331
TK 111, 112
Bán trả góp Trả lần đầu
Trả chậmChênh lệch giữa giá trả
góp và giá trả tiền ngay
Hàng đổi hàng
Trị giá hàng đem đổi
Trị giá hàng nhận về
TK 131
Bán hàng gửi đại lí

Hoa hồng trả đại lí
TK 3387 TK 131Tk 515
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 10
10
TK 512
TK 111, 112, 1368
TK 334
Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Trường hợp hàng hoá xuất trả lương
TK 3331
TK 431
Ghi giảm quĩ phúc lợi theo tổng giá thanh toán
TK 641, 642
Ghi tăng chi phí tương ứng theo tổng giá thanh toán
TK 3331
TK 641, 642
Xuất hàng hoá cho quảng cáo, khuyến mại
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.
Trờng hợp này hạch toán tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ. Tuy nhiên, khi hạch toán sẽ không sử dụng tài khoản
3331, toàn bộ doanh thu bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 511. Số thuế
GTGT cuối kỳ đợc hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để
xác định doanh thu thuần.
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331(33311)- Thuế GTGT phải nộp

Đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, cuối kì phản ánh nh sau:
Nợ TK 511, 512
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 11
11
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 333(3332, 3333)- Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp.
2. Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thơng mại.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 521 "Chiết khấu thơng mại": Tài khoản này phản ánh số chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua
hàng do việc ngời mua hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về
số chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ : Số chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho ngời mua.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
Tài khoản 521 cuối kì không có số d.
Tài khoản 532 "Giảm giá hàng bán": Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá thoả thuận.
Bên Nợ : Khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kì không có số d.
Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này dùng phản ánh doanh
thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng qui cách,
phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
S ơ đồ 3: hạch toán các khoản giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại.

Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 12
12
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 3331
Các khoản giảm trừ Kết chuyển khoản giảm trừ
VAT được ghi giảm
Luận văn tốt nghiệp
3. Hạch toán giá vốn hàng bán.
3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động, tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên trên
các tài khoản từng loại hàng tồn kho. Để hạch toán giá vốn hàng bán, các doanh
nghiệp sử dụng tài khoản 632.
Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để xác định trị giá
vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì
B ên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kì.
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc.
Bên Có:
Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị ngời mua trả lại.
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kì sang Tài
khoản 911.
Tài khoản 632 cuối kì không có số d.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 156, 157, 133, 111

Sơ đồ 4: hạch toán giá vốn hàng bán.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 13
13
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp tính giá vốn hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách th-
ờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh từng
loại hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác
định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất đầu kì và các mục
đích khác.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 14
14
TK1561, 157
TK531
TK 156, 157
TK 159
TK 911
+
Hao hụt hàng tồn kho đã trừ bồi thường
GVHB bị trả lại
TK 241
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
TK 159
TK 632
Giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì
Chi phí vượt qua mức bình thường
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Kết chuyển GV
của hàng tiêu thụ
TK 111, 112
Trường hợp bán buôn
vận chuyển thẳng
Luận văn tốt nghiệp
Trong trờng hợp này, giá vốn hàng bán đợc ghi một lần vào thời điểm
cuối kì và đợc xác định nh sau:
Kết cấu của tài khoản 632
Bên Nợ:Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kì.
Ngoài ra, còn có các tài khoản 611, 156, 157,
Sơ đồ 5: hạch toán giá vốn hàng hoá
theo phơng pháp kiểm kê định kì.
4. Hạch toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong doanh nghiệp thơng mại, chi phí kinh doanh bao gồm chi phí lu
thông và chi phí quản lí doanh nghiệp. Xét theo quá trình kinh doanh, chi phí lu
thông đợc chia thành chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.
4.1. Hạch toán chi phí mua hàng
Các chi phí thu mua hàng hoá phát sinh đợc kế toán tập hợp và cuối kỳ
tiến hành phân bổ cho số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Công thức phân bổ chi phí
thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ nh sau:
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 15
15
Giá vốn
hàng
xuất bán
Giá vốn
hàng tồn
đầu kì

Giá vốn
hàng
nhập
trong kì

Giá vốn
hàng tồn
cuối kì

= + -
TK 111, 112
TK 156, 157
TK 611 TK 632 TK 911
Mua hàng NK GV hàng xuất
trong kì
K/c hàng tồn CK
K/c hàng tồn ĐK
Kết chuyển GV
Luận văn tốt nghiệp
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ trong
kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ trong
kỳ và hàng còn lại cuối kỳ cha tiêu thụ
Trong đó:
- Tổng chi phí thu mua cần phân bổ bao gồm chi phí thu mua của hàng còn

lại đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ.
- Tổng tiêu thức của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ bằng
tổng tiêu thức của hàng còn lại cha tiêu thụ đầu kỳ và hàng phát sinh tăng trong
kỳ.
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá, kế toán
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc các hoá đơn đặc thù phản ánh giá trị dich vụ phát sinh.
- Phiếu chi.
- Giấy báo Nợ của ngân hàng . . .
Tài khoản sử dụng
TK 1562- Chi phí mua hàng: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng
hoá của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 1562 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí thu mua hàng hoá phát sinh liên
quan đến khối lợng hàng hoá thu mua trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí thu mua hàng hoá.
Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng tiêu thụ trong kỳ.
Số d bên Có: Chi phí thu mua hàng hoá còn lại.
Sơ đồ 6: hạch toán chi phí thu mua hàng hoá
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 16
16
TK 111, 331, 334 TK 1562 Tk 111, 112
TK 632
Tập hợp CP thu mua
TK 1331
Ghi giảm CP thu mua
Phân bổ CP thu mua cho
hàng tiêu thụ trong kì
Luận văn tốt nghiệp
4.2. Hạch toán chi phí bán hàng

Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Các chứng từ có thể bao gồm: Bảng thanh toán lơng, Bảng tính trích khấu
hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn đặc thù, Phiếu xuất kho, Phiếu chi,
giấy báo Nợ, báo Có . . .
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, doanh nghiệp sử dụng Tài
khoản 641 "Chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển
các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kì liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
B ên Nợ: Chi phí bán hàng phát sinh trong kì.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911.
Tài khoản 641 không có d và đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản:
Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên.
Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì.
Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ bán hàng.
Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm.
Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418- Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 7: hạch toán chi phí bán hàng.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 17
17
TK 334, 338
TK 242
Kết chuyển CPBH
TK 214, 335
TK 911
Hoặc
TK 641

TK 153
TK 111, 112 338
TK 331, 111, 112
Chi phí NVBH
Chi phí NVL, CCDC
Chi phí KHTSCĐ,
chi phí phải trả
Các khoản ghi giảm CPBH
Chi phí DV mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Chi phí trả trước
TK 133
TK 242
Chờ k/c Kết chuyển
dần
Luận văn tốt nghiệp
4.3. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các chứng
từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Bảng kê nộp thuế.
- Phiếu chi, các gấy báo của ngân hàng.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 18
18
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 "Chi phí quản lí doanh nghiệp".

Bên Nợ : Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế trong kì.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp sang tài khoản 911.
Tài khoản 642 cuối kì không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lí.
Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lí.
Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6425: Thuế, phí, lệ phí.
Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428: Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ 8: hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 19
19
TK 334, 338
TK 242,
Kết chuyển CPQLDN
TK 214
TK 911
Hoặc
TK 642
TK 153
TK 111, 112 338
TK 335
TK 331, 111, 112
Chi phí NVQL
Chi phí NVL, CCDC
Chi phí KHTSCĐ

Các khoản ghi giảm CPQL
Chi phí DV mua ngoài và
chi phí khácbằng tiền
Phân bổ chi phí trả trước
Chi phí trả trước
TK 133
TK 242
Chờ k/c Kết chuyển
dần
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
Luận văn tốt nghiệp
5. Hạch toán kết quả tiêu thụ.
Đế xác định kết quả tiêu thụ, cần xác định các chỉ tiêu sau đây:
Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá.
Giá vốn hàng bán.
Xác định kết quả tiêu thụ theo công thức:
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 20
20
Doanh
thu
thuần
Doanh
thu
hàng
ban bị
trả lại
Thuế XK,
thuế TT
ĐB, VAT

trực tiếp
phải nộp.
Doanh
thu
bán
hàng
Giảm
giá
hàng
bán
Chiết
khấu
thanh
toán
=
- - - -
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Trị giá mua của
hàng xuất bán
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuát bán
=
+
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
Giá vốn
hàng
bán
Kết quả

tiêu thụ
Doanh
thu
thuần
Chi phí bán
hàng
=
- -
-
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng:
TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh": Dùng để xác định toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, đợc mở chi
tiết cho từng hoạt động và từng loại sản phẩm, hàng hoá.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thờng.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 421- Lợi nhuận cha phân phối.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân phối các khoản lợi nhuận.
Bên Có:
- Số thực lãi của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
D Có (nếu có): Số lỗ về hoạt động kinh doanh cha xử lý.
Sơ đồ 9 hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 21
21
TK 632
Kết chuyển lỗ hđ tiêu thụ
TK 642
TK 4212
TK 911
TK641
TK 511,512
K/c GVHB
K/c CPBH
K/c CPQLDN
Kết chuyển DTT
Hoặc
TK242
K/c lợi nhuận hđ tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp
III. Kế toán thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ theo
chuẩn mực kế toán quốc tế và tại một số nớc trên thế giới.
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu.
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng khi thoả mãn đầy đủ các
điều kiện sau:
Ngời bán đã chuyển sang ngời mua mọi quyền lợi và rủi ro chủ yếu của việc
sở hữu tài sản.
Ngời bán không tiếp tục tham gia quản lí hàng hoá với t cách chủ sở hữu
cũng nh không nắm quyền kiểm soát đối với số hàng hoá đã bán ra.
Doanh thu có thể đợc xác định một cách có cơ sở.

Ngời bán chắc chắn sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các nghiệp vụ phát sinh.
Có thể tính toán các chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh một cách chắc chắn.
Tính không chắc chắn về khả năng thu, về khoản đã đợc tính trong doanh
thu sẽ đợc coi nh một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh
doanh thu. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch cần đợc ghi
nhận một cách đồng thời. Những khoản hoàn trả đã nhận đợc từ bán hàng sau
này sẽ đợc chuyển về sau nh một khoản nợ cho tới khi công nhận doanh thu
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 22
22
Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở của chuẩn mực kế toán quốc tế, mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào
đặc điểm và trình độ của mình mà có sự vận dụng khác nhau. Dới đây là một số
nét về kế toán tiêu thụ theo hệ thống kế toán Pháp và kế toán Mỹ.
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Mỹ.
2.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng cần đảm bảo
nguyên tắc ghi nhận doanh thu nh sau: Trên cơ sở quan điểm dồn tích, các
khoản doanh thu đợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, tức thời điểm mà quá
trình hình thành doanh thu đã đợc cơ bản hoàn thành và có thể biểu hiện qua
chứng cứ khách quan.
* Phơng pháp hạch toán
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK Tiền mặt: Bán hàng thu tiền ngay
Nợ TK Khoản phải thu: Bán hàng thu tiền chậm
Có TK Doanh thu: Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán.
Nợ TK Hàng hoá bán trả lại và giảm giá hàng hoá
Có TK Khoản phải thu
Chiết khấu bán hàng: (chiết khấu thanh toán)

Nợ TK Tiền mặt
Nợ TK Chiết khấu bán hàng
Có TK Khoản phải thu
Riêng các TK "Chiết khấu bán hàng", TK "Hàng hoá bị trả lại và giảm
giá hàng hoá" là tài khoản điều chỉnh của TK "Doanh thu" nên có số d Nợ.
2.2. Hạch toán kết quả tiêu thụ.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 23
23
Luận văn tốt nghiệp
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh thu nhập
và chi phí trong niên độ kế toán. Trên cơ sở kết quả điều chỉnh, kế toán khoá sổ
các tài khoản chi phí, doanh thu và tổng hợp thu nhập để xác định kết quả kinh
doanh.
Kế toán khoá sổ tài khoản doanh thu.
Nợ TK Doanh thu
Có TK Tổng hợp thu nhập
Kế toán khoá sổ chi phí:
Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Chi phí
Kế toán khoá sổ tài khoản tổng hợp thu nhập.
+ Nếu lãi:
Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Lãi lu giữ
+ Nếu lỗ
Nợ TK lãi lu giữ
Có TK Tổng hợp thu nhập
Nh vậy, theo kế toán Mỹ, doanh thu của hàng bán bị trả lại và các khoản
giảm giá hàng bán đều đợc theo dõi chung trên một tài khoản (TK hàng bán bị
trả lại và giảm giá hàng bán). Các khoản chiết khấu bán hàng hay chiết khấu
thanh toán lại đợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu. Trong khi đó, theo chế

độ kế toán Việt Nam thì các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cần
đợc theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 532 - Doanh thu hàng bán bị trả lại, TK
531 - Giảm giá hàng bán. đồng thời cũng theo chế độ kế toán Việt Nam, các
khoản chiết khấu thanh toán phải đợc coi là chi phí tài chính và hạch toán trên tài
khoản TK
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Pháp
3.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá của Pháp
* Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng trên đó có
ghi giá bán hàng hoá. Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi nhận theo các nguyên tắc
sau:
Giá bán dùng để hoạch toán là giá bán thực ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản
giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho khách hàng.
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 24
24
Luận văn tốt nghiệp
Thuế thu đợc khi bán hàng không đợc hoạch toán vào giá bán mà doanh
nghiệp thu hộ nhà nớc này sẽ phải thanh toán.
Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền ghi trên
hoá đơn nhng vẫn đợc tính vào giá bán hàng và đợc hạch toán nh một khoản chi
phí tài chính.
Chứng từ dùng hạch toán hoá đơn bán hàng là các khoản đơn báo Đòi, báo
Có.
Sơ đồ 10: hạch toán tiêu thụ hàng hoá
.
Sơ đồ 11: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đào Thị Quỳnh - Kế toán 41E 25
25
TK 707
TK 4457
TK 530, 512

Hàng bán bị trả lại
Thuế TVA
DTBH
Tổng giá thanh toán
TK 707TK 530, 512
CK sau hoá đơn
Chiết khấu
Giảm giá, bớt giá
K/c khoản giảm trừ
TK 665
TK 4457
TK 709
Giảm giá, bớt giá
Thuế GTGT
Thuế GTGT

×