Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

THIẾT KẾ TRUNG TÂM SÁNG TẠO ROBOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.9 KB, 10 trang )

LờI CảM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của một quá trình hoc tập và rèn luyện
của mỗi sinh viên sau 5 năm ngồi trên ghế nhà trờng. Đây là cơ hội cho mỗi
sinh viên chứng tỏ mình trớc khi bớc vào một giai đoạn mới trong cuộc đời.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo:
Ths.KTS.phạm việt ANH
Ths.ks. Vũ HồNG DƯƠNG
Những ngời thầy đã trực tiếp hớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện đồ án này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths.KTS.Phạm Việt Anh, ngời
thầy giáo đã hỡng dẫn và định hớng cho em trong việc nghiên cứu và hoàn
thành thiết kế đồ án này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong trờng Đại
học Kiến trúc Hà Nội đã tận tình chỉ bảo em trong suốt năm năm học.
Những kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt thực sự là hành trang quý giá
trên đờng đời phía trớc.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.

Sinh viên Hoàng Tiến Vinh
Mục lục

A. giới thiệu chung
I. Đặt vấn đề - lý do chọn đề tài
I.1 Đặt vấn đề
I.2 Lý do chọn đề tài
II. Địa điểm xây dung
II.1 Giới thiệu về quy hoạch chung khu đất
II.2 Diện tích khu đất, giao thông chính phụ
II.3 Điều kiện khu đất


III. Quy mô công trình
III.1 Đối tợng phục vụ
III.2 Cấp công trình
III.3 Chủ trơng đầu t
B. nhiệm vụ thiết kế trung tâm sáng tạo kiến
trúc
I. Những hạng mục chính
II. Các yêu cầu thiết kế cụ thể
1
II.1 Căn cứ lập nhiệm vụ thiết kế
II.2 Các hạng mục chi tiết
C. triển khai kỹ thuật
I. Thuyết minh ph ơng án kiến trúc
I.1 Phơng án so sánh
I.1.1 Phơng án so sánh 1
I.1.2 Phơng án so sánh 2
I.2 Phơng án chọn
I.2.1 ý tởng công trình
I.2.2 Mặt bằng tổng thể phơng án chọn
I.2.3 Dây chuyền chức năng
II. Thuyết minh ph ơng án kết cấu
II.1 Phơng án kết cấu sàn
II.2 Phơng án kết cấu mái giàn
III. Thuyết minh phần triển khai nội thất phòng hội thảo
IV. Thuyết minh phần trang thiết bị
D. kết luận
A. giới thiệu chung
I. Đặt vấn đề - lý do chọn đề tài
I. 1.Đặt vấn đề
- Kiến trúc là một loại hình nghệ thuật ảnh hởng hàng ngày đối với đời

sống của mỗi cá nhân. Ngời ta chỉ thỉnh thoảng mới đến với sân khấu,
điện ảnh hay nhà trng bày nhng không thể nào hàng ngày không cảm
nhận thấy những tác phẩm Kiến Trúc xung quanh mình. Những tác phẩm
Kiến trúc vừa mang trong mình giá trị vật chất, vừa mang trong mình
yếu tố tinh thần. Đứng trớc bất ký một tác phẩm kiến trúc nào con ngời
cũng thờng đặt trong một mình sự liên tởng hay một câu hỏi nào đó?
Chính những yếu tố đó mang lại sự phong phú cho Kiến Trúc. Sự phong
phú đó bao gồm về thể loại công trình, chức năng sử dụng, hình thức và
giải pháp kỹ năng hơn, kiểu dáng Kiến trúc mới mẻ, đặc sắc hơn, kỳ lạ
hơn. Từ những chiếc lều đơn sơ thời công xã nguyên thủy, những chiếc
kim tự tháp cổ Ai Cập, Vờn Treo Babilon thời kỳ lỡng hà, những thức cột
kinh điển thời kỳ Hy lạp, La mã, nhà thờ thời phục hng cho đến những
công trình bê tông cốt thép, những tòa nhà kính thời kỳ hiện đại, những
tòa nhà hiện đại nhất, mà sự sáng tạo của con ngời mang lại.
- Hiện nay chúng ta đang sống trong một môi trờng bùng nổ về khoa học
kỹ thuật tạo ra một thế giới đầy những điều kỳ thú và kỳ diệu. Cùng với
đà phát triển đó các KTS đã không ngừng tìm tòi sáng tạo để cho ra
những công trình hết sức bay bổng tạo cho ngời ta những cảm nhận
phong phú.
ở Đức có một chiếc nấm lộn ngợc không có thân cực lớn, mặt trên cũng
không hề có một cửa sổ nào, ở bờ biển Sitney của Ôxtrâylia có một công
trình giống nh một loại đống vỏ sò to to nhỏ nhỏ, nếu đứng từ xa nhìn ra
bờ biển cả thì có thể hình dung chúng nh cánh buồm từ khơi xa trở về
đất mẹ. Tòa nghị viện Bazin lại càng độc đáo kỳ lạ. Trên mặt sàn to rộng
của ngôi nhà cao mấy tầng đó dựng lên hai cái bát to! Hết sức ấn t-
ợng. Một khách sạn ở Mêxicô giống một đóa hoa nở rộng tơi đẹp.
- Các KTS không cố ý biến chúng thành các bộ dạng nh vậy mà họ đã
vận dụng một số nguyên lý kết cấu hợp lý hơn, khoa học hơn để kiến tạo
2
nên những công trình thíc dụng hữu ích, mới mẻ khiến cho con ngời

càng thoải mái hơn, tiện lợi hơn trong công việc, hoạt động và sinh sống
tốt hơn. Tính tất yếu cần phải luôn có sự tìm tòi cái mới trong kiến trúc.
- Do Kiến Trúc sinh ra là để phục vụ con ngời, nên nhận thức của nhân
dân về kiến trúc là hết sức quan trọng. KTS LeCoobusier đã từng nói
Không có kiến trúc s giỏi mà chỉ có ngời chủ đặt hàng giỏi. Tuy nhiên
theo đánh giá cá nhân của các đô thị ở nớc ta cho thấy một tỷ lệ tơng đối
về nhận thức vai trò của kiến trúc trong các tầng lớp xã hội nh sau: Hiểu
và tôn trọng kiến trúc chỉ chiếm một số lợng nhỏ, trong khi đó hiểu sai
lệch về kiến trúc cũng nh không hiểu, coi thờng kiến trúc chiếm một số
lợng rất lớn. Điều này đặt ra cho chúng ta một vấn đề là làm sao đại
chúng tiếp cận gần hơn với kiến trúc, tôn trọng thành quả lao động của
ngời KTS.
I.2.Lý do chọn đề tài
- Ngày nay cuộc sống của chúng ta đã có nhiều sự phát triển, nhu cầu về
ăn ở sinh hoạt tăng lên vì vậy đi theo đó là các công trình kiến trúc cũng
phải phát triển để đáp ứng đợc nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Các loại
vật liệu mới, kết cấu mới hàng ngày đều đợc nghiên cứu, chế tạo để tạo
ra nhứng công trình làm thoả mãn nhu cầu của mọi ngời.
- Mặt khác hiện nay ở nớc ta những ngời làm trong ngành kiến trúc, sinh
viên các trờng Kiến trúc, Xây dựng cũng nh những ngời yêu thích kiến
trúc cha có một môi trờng thực sự để giao lu, trao dồi, học hỏi và biến
những ý tởng mà mình ấp ủ thành hiện thực.
II.Địa điểm xây dựng
II.1.Giới thiệu về quy hoạch chi tiết khu xây dựng
- Công trình nằm trong dự án Quy hoạch khu đô thị mới Mỹ Đình -
Mễ Trì nằm phía tây nam thành phố Hà Nội.
- Vị trí khu đất: Toàn bộ khu đất nằm trong phạm vi xã Mỹ Đình và xã
Mễ trì huyện Từ Liêm - Hà Nội.
+ Hớng Đông - Nam tiếp giáp với trục đờng đi Làng văn hoá dân tộc
học

+ Hớng Tây - Nam tiếp giáp với đuờng đi Sân vận động Quốc gia Mỹ
Đình
+ Hớng Tây - Bắc và Đông - Bắc tiếp giáp với đát ruộng canh tác
II.2.Diện tích khu đất- đờng giao thông chính phụ
- Tổng diện tích khu đất là 3 ha
- Lối vào chính của công trình nằm trên trục đờng đi Sân vận động
Quốc gia Mỹ Đình. Đó là trục đờng giao thông chính, thuận tiện
cho giao thông trong công trình, phù hợp với các công trình và cảnh
quan xung quanh.
- Đờng giao thông phụ:
+ Nằm trên trục đờng đi Làng văn hoá dân tộc học. Tiếp cận với lối
vào là khối hành chính của công trình
H ớng nắng, h ớng gió:
- Hớng nắng: ánh nắng hàng ngày hất từ phía bãi đỗ xe chuyển dần
sang mặt hồ nớc tạo hiệu quả ánh sáng hất ngợc từ phía mặt nớc lên
trên công trình góp phàn thêm cho sự sống động không gian xung
quanh công trình.
- Hớng gió: Mùa hè hớng gió chủ đạo hớng Tây Nam sau chuyển về h-
ớng Đông Nam. Tốc độ gió trung bình là 2.5m/s, tốc độ gió lớn nhất
là 40m/s. Mùa đông hớng gió chủ đạo là hớng Đông Bắc.
H ớng nhìn chính từ ngoài tới công trình và từ công trình ra xung
quanh.
- Hớng nhìn thờng xuyên liên tục và số đông ngời:
+ Hớng nhìn thứ nhất là từ ngã t giao giữa trục đờng đi sân vận đông Mỹ
Đình và trục đờng đi Làng văn hoá. Đây là hớng nhìn mở với tầm nhìn
rộng. Từ đây có thể thấy rõ đờng tầm ảnh hởng của công trình với cảnh
3
quan xung quanh.
+ Hớng nhìn thứ 2 là từ trục đờng chính nhìn vào công trình. Đây là một
hớng nhìn quan trọng thể hiện rõ nhờ độ cao của công trình so với code

mặt đờng. Đây là tuyến nhìn trực diện vào mặt đứng chính của công
trình. Đây là hớng nhìn sát công trình, từ hớng nhìn này ta có thể quan
sát thấy rõ đợc các hiệu quả nghệ thuật công trình nh bóng của công
trình soi xuống mặt hồ hay sự hòa nhịp giữa công trình với thiên nhiên
cây xanh.
+ Hớng nhìn từ công trình xung quanh:
Từ bên trong công trình nếu nhìn ra xung quanh ta có thể tự cảm thụ
đợc cái đẹp của cảnh quan thiên nhiên cây xanh, mặt nớc. Cũng nh sinh
hoạt nhộn nhịp của dân c quanh Sân vận đông quốc gia, có thể quan sát
dễ dàng những hoạt đông thể thao của nớc ta diễn ra ở Khu liên hợp thể
thao Quốc gia.
Từ trên cao nhìn xuống mặt hồ nớc ta còn thấy đợc cả bóng của chính
công trình
II.3.Điều kiện khu đất
a. Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình: Phần lớn khu vực hiện là đất ruộng canh tác, địa hình tơng đối
bằng phẳng, cao độ dao động từ 4,5 - 5,0m.
- Địa chất hủy văn:
Căn cứ theo tài liệu báo cáo khảo sát địa chất công trình Khu đô thị mới
Mỹ Đình - Mễ Trì do Công ty Khảo sát đo đạc cung cấp cho thấy cấu
trúc nền tại khu vực này gồm 21 lớp đất, cấu trúc nền phức tạp, phạm vi
phân bố và bề dày các lớp đất biến đổi mạnh và không đều. Trong đó các
lớp đất 1, 3, 5, 10 có độ sâu đáy lớp từ 3,2 -:- 8,8m là lớp đất yếu tính
biến dạng lớn phạm vi phân bố không đều, bề dày biến đổi mạnh. Các
lới đất còn lại nh 2, 4, 6, 7, 8, 9, 21 là những lớp đất có khả năng chịu tải
từ trung bình đến tốt nhng phạm vi phân bố không đều, bề dày biến đổi
mạnh. Tại khu vực khảo sát mực nớc ngầm nằm cách mặt nền hiện trạng
từ 0,5 -:- 1m mực nớc và lu lợng thay đổi theo mùa, các phân hệ nớc
ngầm nằm trong lớp cát hạt nhỏ số 4, 6, 13 và các lớp cát hạt thô và cuội
sỏi số 19, 20, 21 trong đó các lớp cát hạt thô và cuội sỏi có khả năng

cung cấp nớc phong phú với lu lợng lớn. Khu vực đợc đánh giá là thuận
lợi cho xây dựng có thể xây nhà từ 3 - 5 tầng không cần gia cố nền trớc,
có khả năng khai thác nớc ngầm tại chỗ trong giai đoạn chuyển tiếp khi
cha có nguồn cung cấp nớc của thành phố.
Đặc điểm khí hậu:
- Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Hớng gió chủ đạo là gió
Đông Nam. Nhiệt độ mùa này lên tới 38
o
C - 39
o
C. Mùa nóng đồng thời
cũng là mùa ma, tập trung từ tháng 7 đến tháng 9. Lợng ma trung bình
trong năm là 147 ngày.
- Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3. Hớng gió chủ đạo là gió
Đông Bắc, trời lạnh, hanh khô. Nhiệt độ trung bình mùa này khoảng 23
o
C, thấp nhất có lúc tới 8
o
C -10
o
C.
- Độ ẩm trung bình năm là 84,5%, đôi khi độ ẩm đạt tới mức 100%.
- Bão thờng xuất hiện vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, cấp gió mạnh
từ cấp 8 đến cấp 10 và đôi khi lên tới cấp 12.
b. Điều kiện nhân tạo:
- Cơ sở hạ tầng: Toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đều đã đợc tính
toán cụ thể và đầu t mới hoàn toàn đảm bảo điều kiện sử dụng tối u nhất
- Cây xanh: Hầu hết cây trong khu đất xây dựng là cây trồng và cây lâu
năm nhất đợc trồng trong khoảng dới 10 năm. Độ cao của cây không hơn
10m. Cây trồng trong khu đất xây dựng hầu hết là loại cây bụi thấp và

cây trung bình. Nói chung không có loại cây quý, đặc biệt phải bảo vệ,
chỉ có thể làm cây tạo nền. Tạo thuận lợi cho việc bố trí cây xanh có chủ
ý xung quanh công trình
c. Phân tích đánh giá địa điểm xây dựng:
Ưu điểm: - Vị trí thuận lợi: + Gần đờng đi khu liên hợp thể thao
Quốc gia
+ Gần Đờng đi Làng văn hóa dân tộc học
- Cảnh quan đẹp
- Cơ sở hạ tầng đảm bảo sử dụng tối u nhất.
- Có nhiều hớng nhìn đẹp tới công trình
III.Quy mô công trình
III.1. Đối tợng phục vụ:
- Phục vụ cho các đối tợng yêu thích nghệ thuật kiến trúc, nhng chủ yếu
vẫn là ngời làm nghề kiến trúc, xây dựng; sinh viên kiến trúc.
- Bán kính phục vụ: chủ yếu là những đối tợng ỏ miền bắc, ngoài ra còn
phục vụ cho đối tợng khắp cả nớc.
III.2. Cấp công trình:
- Công trình cấp quốc gia.
4
- Niên hạn sử dụng: Trên 100 năm.
III.3. Chủ trơng đầu t:
- Xây dựng hoàn chỉnh.
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 8760 m2


B. nhiệm vụ thiết kế trung tâm sáng tạo kiến
trúc
I. Những hạng mục chính
Stt Tên hạng mục Diện tích
1 Khối đón tiếp 1250 m2

2 Khối hành chính 560 m2
3 Khối hội thảo 1200 m2
4 Khối trng bày 1840 m2
5 Khối th viện 1960 m2
6 Khối thể nghiệm 700 m2
7 Khối kỹ thuật 244 m2
8 Diện tích giao thông chung 1200 m2
Tổng 8760 m2

II. Các yêu cầu thiết kế cụ thể
II.1 Căn cứ lập nhiệm vụ thiết kế
- Căn cứ vào bản quy hoạch chi tiết tổng thể Quy hoạch khu đô thị
mới Mỹ Đình - Mễ Trì, các điều kiện hiện trạng về kinh tế kỹ thuật và xã
hội kế hoạch phát triển các điều kiện đó trong tơng lai.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam
II.2 Các hạng mục chi tiết
TT Hạng mục Số lợng Diện tích
(m2)
I
Khối đón tiếp
Sảnh khánh tiết 01 300
Không gian trng bày truyền thống 01 600
Đón tiếp và gửi đồ 01 36
Phòng tiếp khách 01 72
Phòng quản lý 01 36
Phòng phục vụ 01 36
Không gian giải lao 01 150
Wc
+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả

01
1250
II
Khối hành chính
Phòng hành chính 05 36
Phòng khách 01 36
Phòng giám đốc,th ký 01 36
Phòng phó giám đốc 02 36
Phòng họp 01 60
Phòng tài chính, tài vụ, văn th, quản lý 04 36
Kho 01 12
Wc
+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả
02

560
III
Khối hội thảo
Phòng hội thảo lớn 01 250(chỗ)
Phòng hội thảo nhỏ 01 150
Phòng hội thảo chuyên đề 01 450
Phòng kỹ thuật, quản lý 02 36
Phòng phục vụ 02 36
Không gian giải lao, giải khát 01 150
Kho 02 15
Wc
+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả
02

1200
IV
Khối trng bày
Không gian trng bày cố định 01 450
Phân theo thời gian
Phân theo địa hình
Không gian trng bày định kỳ 01 600
Phong cách mới
Kết cấu mới
Vật liệu mới
Kho tổng hợp, kho mẫu vật 03 50
Phòng ăn + giải khát ( bếp + soạn + kho ) 01 600
Wc
+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả
02
1840
V
Khối th viện
Không gian chung
Gửi đồ 01 24
5
Trng bày và giới thiệu sách 01 110
Quầy bán 01 18
Phòng tra cứu
+ Tra cứu th mục
+ Tra cứu điện tử
01 75
Phòng phục vụ 02 40
Không gian đọc

Quầy mợn 01 24
Phòng đọc lớn 01 600
Không gian thảo luận nhóm 01 450
Phòng đọc đặc biệt (Microfilm, CD) 01 150
Phòng truy cập mạng 01 150
Phòng thảo luận chuyên đề 01 150
Các phòng hành chính
Phòng quản lý 01 27
Phòng nghiệp vụ th viện 02 36
Phòng tiếp nhận và phân loại ấn phẩm 01 24
Kho lu trữ chính 01 75
Kho lu trữ thờng trực 01 27
Kho thiết bị 02 48
Không gian giải lao, giải khát 01 110
Wc
+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả
02
1960
VI
Khối thể nghiệm
Phòng thiết kế 01 90
Xởng thể hiện 01 90
Xởng ứng dụng công nghệ đồ hoạ mới + in
ấn
02 65
Xởng làm mô hình 01 90
Kho dụng cụ 03 36
Không gian giải lao, giải khát 03 45
Wc

+ Wc nam : 4 tiểu, 4 xí, 2 bồn rả
+ Wc nữ : 4 xí, 2 bồn rả
04
700
VII
Không gian hoạt động ngoại
khoá
Không gian trng bày ngoài trời
Không gian sáng tác ngoài trời
Khu nghỉ
VIII
Khối kỹ thuật
Phòng máy phát điện 01 50
Phòng máy bơm nớc 01 36
Phòng điều hoà trung tâm 01 50
Xởng sửa chữa, bảo trì 01 72
Phòng điều hành 01 36
244
C. triển khai kỹ thuật
I. Thuyết minh ph ơng án kiến trúc
T tởng thiết kế: không gian thiết kế trong trung tâm khơi nguồn sáng tạo
kiến trúc yêu cầu mang đòng nét kiến trúc đơn giản trong sáng mạnh mẽ
thể hiện đợc tính chất của công trình và khát vọng và mong muốn đợc v-
ơn lên tìm hiểu cuộc sống ,khám phá những điều cha biết của tơng lai .
Chính vì vậy quan niệm khi thiết kế công trình này là phải thể hiện đợc
sự đan xen giữa các không gian chức năng và sự đa dạng của các không
gian đó.
Đề xuất 2 phơng án bố cục mặt bằng tổng thể:
I.1 Phơng án so sánh
I.1.1 Phơng án so sánh 1

Tổng thể công trình đợc phân bố tập trung.
- Ưu điểm : + Phân khu chức năng rõ ràng
+ Công trình hoà nhập đợc với địa hình, hình khối ăn nhập với khu đất.
- Nhợc điểm : + Hình thức kiến trúc đơn giản, không đạt đợc hiệu quả
cao về tính thẩm mỹ
+ Không gian bị bó buộc, không linh hoạt, dễ tạo cảm giác nhàm chán
cho khách tham quan.
I.1.2 Phơng án so sánh 2
Tổng thể công trình đợc phân bố phân tán.
- Ưu điểm :
+ Hình khối phong phú, đa dạng
+ Các hớng tiếp cận độc lập, tầm nhìn tốt.
- Nhợc điểm :
+ Hình thức kiến trúc không phù hợp với nội dung bên trong của công
trình
+ Bố cục rời rạc, không có điểm nhấn, không gây đợc ấn tợng cho ngời
xem
6
I.2 Phơng án chọn
I.2.1 ý tởng của công trình :
Công trình đợc lấy ý tởng từ những hình khối tạo hình cơ bản kết hợp
với nhau tạo nên những điểm nhấn kết hợp với những không gian đa
dạng tạo hiệu quả cao về tính thẩm mỹ.
Hình thức mật đứng của công trình đợc thể hiện nh những mảnh ghép
dang dở nh đang chờ đợi những kiến trúc s và những ngời yêu mến bộ
môn kiến trúc đến đây để sáng tạo nên những công trình kiến trúc vĩ đại,
hoàn thành những điều dang dở đó
I.2.2 Mặt bằng tổng thể phơng án chọn
Công trình đợc đặt trên khu đất hình chữ nhật có địa hình tơng đối bằng
phẳng. Có một tầm nhìn rộng bao quát về mọi phía, khiến cho mọi ngời

luôn có cảm giác hoà nhập với thiên nhiên, tâm hồn đợc th thái thoải
mái, chan hoà vào cảnh quan xung quanh và không bị tác động xung
quanh.
Tổng thể công trình bao gồm 3 khu vực chính:
- Khối công trình
- Khu vực sáng tác ngoài trời
- Khu vực trng bày ngoài trời
a, Khối công trình
Tổng thể công trình đợc bố trí dọc theo hớng đông nam. Hình khối của
công trình là các khối cơ bản kết hợp hài hoà với nhau để tạo nên bố cục
tổng thể đa dạng và độc đáo. Lối vào chính nằm trên trục đờng lớn nên
thuận lợi cho giao thông .
b, Khu sáng tác ngoài trời
Khu sáng tác ngoài trời bao gồm các tợng, mô hình kiến trúc bày
ngoài trời nhằm giúp cho mọi ngời hiểu thêm về các công trình kiến trúc
đồng thời cũng làm đẹp thêm cho công trình. Khu sáng tác ngoài trời đ-
ợc bố trí gần trục giao thông tiếp cận công trình nhằm thuận tiện cho các
đối tợng đến tham quan, và đợc bố trí gần mặt hồ để tạo ra một không
gian rộng mở giúp mọi ngời có thêm nhiều cảm hứng.
c, Khu trng bày ngoài trời
Khu trng bày gồm 1 khối hình kim tự tháp đợc làm bằng những khung
thép và kính. Bên trong khối kim tự tháp trng bày các hình ảnh và mô
hình các công trình kiến trúc nổi tiếng mới nhất, những đồ án kiến trúc
đoạt giải xuất sắcXung quanh khối tháp là những tợng, phù
điêu.Khu trng bày cũng đợc bố trí sát mặt hồ để tạo ra một không gian
thoáng mát giúp cho mọi ngời có đợc cảm giác thực sự th giãn sau một
ngày làm việc mệt mỏi.
I.2.3 Dây chuyền chức năng
Công trình đợc chia thảnh 6 khu vực :
- Đại sảnh

- Khu trng bày
- Khu hội thảo
- Khu th viện
- Khu hành chính
- Khu thể nghiệm
a, Đại sảnh
Do công trình có lu lợng ngời ra vào tơng đối lớn nên việc xử lý sảnh ra
vào rất quan trọng . Không gian sảnh ở đây đợc bố trí vừa là nơi tiếp đón
lại là nơi mọi ngời có thể tập trung giao lu và từ đó có thể đi lại rất thuận
tiện với các khu chức năng khác. Liền kề không gian sảnh là không gian
trng bày , không gian này dẫn dắt ngời xem để ngời xem có thể hiểu t-
ờng tận lịch sử phát triển kiến trúc của loài ngời và những sản phẩm kiến
trúc mà con ngời đã đạt đợc.
b, Khối trng bày
Khu trng bày đợc đặt liền kề với đại sảnh và đợc trải ra trên một không
gian rộng giúp cho mọi ngời khi đến công trình có thể bao quát đợc toàn
bộ không gian trng bày. Không gian trng bày cố định và định kỳ đợc bố
trí riêng rẽ trên tầng 2 để phục vụ cho những ngời muốn tìm hiểu sâu về
kiến trúc
7
c, Khối thể nghiệm
Khối thể nghiệm đợc bố trí độc lập nằm ở giữa hồ nớc và liên kết với các
khối khác qua nhà cầu. Khối thể nghiệm bao gồm các không gian thể
nghiệm giúp mọi ngời khi đến đây có thể thể nghiệm đợc mọi ý tởng của
mình.
d, Khối hội thảo
Khối hội thảo bao gồm các phòng hội thảo lớn nhỏ, nhằm mục đích tổ
chức các cuộc hội thảo, thảo luận, các buổi nói chuyện giữa chuyên gia
với sinh viên cũng nh những ngời yêu thích kiến trúc về những vấn đề
của kiến trúc trong nớc cũng nh ngoài nớc.

e, Khối th viện
Khối th viện bao gồm các phòng đọc, đây là nơi cung cấp tài liệu để mọi
ngời có thể tra cứu những vấn đề kiến trúc mà mình còn thắc mắc.
II. Thuyết minh ph ơng án kết cấu
II.1. Phơng án sàn :
Trong công trình ta chọn phơng án sàn sờn toàn khối với cấu tạo
bao gồm hệ dầm và bản sàn .
Ưu điểm : tính toán đơn giản , đợc sử dụng phổ biến với công nghệ thi công
phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chộn công nghệ thi công .
Nhợc điểm : chiều cao dầm lớn và không tiết kiệm không gian sử dụng.
II.2. Phơng án kết cấu mái giàn :
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế đất nớc , công nghệ xây dựng ở nớc ta đã và đang có những bớc phát
triển vợt bậc . Các công nghệ sản xuất và qui trình thi công hiện đại của cả
nớc đang đợc chuyển giao và sử dụng rộng rãi trên phạm vi cả nớc . Do nhu
cầu phát triển của nền kinh tế xã hội . Qui mô của các công trình ngày càng
lớn , nhất là các kết cấu không gian nhịp lớn cho các công trình công
nghiệp văn hoá ,thể thao , các nhà ga hàng không để đáp ứng các không
gian rộng lớn đó , các nhà thiết kế luôn tìm đến các phơng án có khả năng
đáp ứng đợc các nhu cầu trên . Hiện nay giải pháp kết cấu đợc coi là u việt
và có khả năng đáp ứng đợc các nhu cầu trên là kết cấu giàn không gian .
Loại kết cấu này sử dụng vật liệu tiết kiệm mà vẫn cho hình thức công trình
đạt tính thẩm mĩ cao . ở Việt Nam kết cấu thép tơng đối phát triển ,chủ yếu
là trong các công trình giao thông .Các công trình dân dụng và công nghiệp
cũng có sử dụng kết cấu thép nhng còn hạn chế với khẩu độ nhỏ .
Trong thời gian gần đây một loại kết cấu đợc áp dụng một cách khá
phổ biến là kết cấu giàn không gian cấu trúc mạng tinh thể , đây là một
trong những loại kết cấu hiện đại , có nhiều u điểm , đặc biệt là có khả năng
tạo đợc những khoảng không gian rông lớn , với mặt bằng kiến trúc bất kì ,
kết cấu nhẹ nhàng tiết kiệm vật liệu có khả năng công nghiệp hoá cao và cơ

giới hoá chế tạo , vận chuyển lắp dung ở mức độ cao . Tạo tiền đề rút ngắn
thời gian thi công tại hiện trờng góp phần giảm giá thành và sớm đa công
trình vào khai thác sử dụng .Đặc điểm của hệ thống này là hệ những giàn
giao nhau theo 2 hoặc 3 phơng:
Không thẳng đứng mà đặt nghiêng nên các thanh bụng tạo nên hệ
không gian có độ chống xoắn lớn .Về mặt cấu tạo, hệ giàn không gian có
thể coi là gồm nhiều cấu trúc tinh thể giống nhau ghép lại . Do từ các tinh
thể ghép lại cho nên kết cấu mặt bằng linh hoạt, cấu tạo tuỳ ý không bị gò
ép. Sự làm việc của kết cấu cũng nh tấm phẳng tựa lên các đầu cột các loại
mômen uốn xoắn, đợc phân bố cho các thanh cánh và thanh bụng dới dạng
các lực dọc trục kéo nén.
Đặc biệt trong kết cấu giàn thép, các nút giàn là những chi tiết quan
trọng khi tính toán cũng nh cấu tạo . Trong kết cấu giàn thép các nút thờng
đợc cấu tạo theo các phơng án khác nhau tuỳ theo phơng án lựa chọn: có
loại dùng bản mã dạng tấm thép , có loại dùng phơng pháp liên kết với các
loại liên kết khác nhau : Liên kết hàn , liên kết bulông , liên kết đinh tán
Mỗi loại đều có các đặc điểm riêng về cấu tạo cũng nh tính toán.
Kết cấu dàn lới kim loại đã đợc nhiều nớc, kể cả các nớc đang phát
triển quanh ta , áp dụng đại trà trong các loại công trình công cộng lớn cũng
nh trung bình , nhất là đã sử dụng hiệu quả trong một số công trình đặc biệt
phục vụ cho nhiều nghành kinh tế , xã hội , văn hoá , thể thao khác nhau mà
trong tơng lai gần Việt Nam dự báo cũng sẽ phát triển mạnh .
* Ưu điểm :
- Khả năng tạo hình kiến trúc đa dạng . Kết cấu thể hiện một dạng kiến trúc
độc đáo và hiện đại ( về nội thất cũng nh hình dáng bên ngoài ).
8
- Giảm nhẹ trọng lợng kết cấu mái , nâng cao hiệu quả chịu tải trọng sử
dụng ( khi có hoạt tải tác dụng lên các thanh giàn sẽ phối hợp làm việc với
nhau theo các phơng pháp trong không gian ) . Mở rộng nhịp và không gian
sử dụng , giảm thấp chiều cao cấu tạo liên kết giàn.

- Có khả năng gia công chế tạo cấu kiện hàng loạt theo dây chuyền công
nghệ .
- Nhất quán trong cấu trúc . Tạo điều kiện trong phân tích thiết kế kiến
trúc .
-Thuận tiện và nhẹ nhàng trong khâu vận chuyển bốc xếp cấu kiện từ nơi
sản xuất đến địa điểm xây dựng.
- Đơn giản nhanh chóng khi dùng lắp tại công trờng .
-Nền móng kết cấu đỡ phức tạp
* Nhợc điểm :
-Nhợc điểm chung của kết cấu này là gồm nhiều cấu kiện , chi tiết . Đặc
biệt là các phần tử nút chế tạo phức tạp , không giống bất kì một loại bản
mã nào trong kết cấu thép truyền thống . Các nút có cấu tạo giống nhau và
phải đợc chế tạo theo công nghệ chính xác với giá thành cao . Trạng thái
ứng xuất biến dạng khi chịu lực trong không gian cũng phức tạp.
II. Thuyết minh ph ơng án kết cấu
III. Thuyết minh phần triển khai nội thất phòng hội thảo
- Là một không gian mang tính chất nghiêm túc nên thiết kế không quá
cầu kỳ về mặt hình thức. Các mảng tờng đợc sơn sần màu vàng nhạt xen lẫn
với các vạch sọc nhỏ, lõm vào trong đợc sơn màu ghi và trắng. Xen lẫn đó
là 2 mảng tờng ốp gỗ màu cánh gián làm cho không gian bên trong thêm
lịch sự và trang trọng.
- ánh sáng chủ yếu tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên với 2 cửa sổ lớn
qua đó giảm thiểu tối đa số lợng đèn trong phòng.
IV. Thuyết minh phần trang thiết bị
Bố trí điều hoà phòng hội thảo tầng 3 ta có :
Lựa chọn loại điều hoà AHU với chức năng chính là cung cấp khí tuơi cho
không gian cần tính toán, cần tính toán số của thổi gió tuơi và số lợng của
đa khí thải ra
1 m2 nhu cầu cần 200 Kcl/h = 800 BTU/h
10 m2 cần 9900 BTU/h

Chọn công suất 9900 BTU thì sẽ phục vụ đợc trong vòng bán kính là 12m2
Diện tích sàn phòng hội thảo là 400 m2
Nh vậysố cửa gió đa gió tơi vào trong không gian phòng hội thảo là 32 cửa
Số luợng của hút khí thải ra =1/3 số lợng cửa đa gió vào, nh vậy cần
khoảng 9 cửa hút khí thải ra.
d. kết luận
Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian - một trong những hoạt
động sáng tạo quan trọng nhất - để nhằm thoả mãn những yêu cầu sinh hoạt
vật chất và văn hoá tinh thân của con ngời, để đáp ứng những yêu cầu kinh
tế, xã hội, chính trị. Kiến trúc còn là những biểu tợng và mang tính tợng tr-
ng.
Tổ chức không gian vốn là một hiện tợng lịch sử, và nó là kết quả của
một chuỗi dài những hoạt động của con ngời qua biết bao thiên nhiên kỷ để
đến một thời kỳ - cách đây khoảng năm nghìn năm - hoạt động đó bắt đầu
trở thành hoạt động nghệ thuật.
Nh vậy, kiến trúc ra đời chậm hơn so với sự có mặt của loài ngời, nh-
ng nó đã là một loại hình nghệ thuật ra đời sớm nhất trong nhiều loại hình
nghệ thuật xuât hiện và tồn tại song song với sự phát triển của lịch sử.
Trớc khi có kiến trúc, con ngời đã phải tích tụ những kinh nghiệm và
phải trải qua sự thử thách nhọc nhằn để có đợc những biện pháp cải tạo
thiên nhiên ngày một hiểu quả hơn. Con ngời đã sáng tạo kiến trúc bằng cả
trí tuệ và bàn tay của mình.
Nhiệm vụ của ngời Kiến trúc s, xét cho cùng là sáng tạo không gian
kiến trúc. Bản chất của kiến trúc bao gồm trong việc chiếm lĩnh không
gian (Vantơ Grôpiux). Nhà kiến trúc chính là ngời tổ chức không gian và
hình khối theo những quy định, nguyên lý nhất định của chuyên ngành kiến
trúc cũng nh những chuyên môn liên quan nhằm tạo thành một khung cảnh
kiến trúc đáp ứng đợc những yêu cầu của xã hội. Ngời sáng tác kiến trúc
khi bắt tay vào sáng tác, trớc hết bắt gặp một nội dung phức tạp vì trong
thực tế có rất nhiều yếu tố tác động đến quá trình sáng tác. Chính vì vậy mà

việc nắm bắt đợc những yếu tố tác động đến quá trình sáng tác kiến trúc đối
với những ngời trong ngành là điều cần thiết.
Trung tâm khơi nguồn sáng tạo ra đời không những giúp cho những
ngời yêu thích kiến trúc nắm đợc những yếu tố tác động đến kiến trúc, mà
9
còn là nơi cho mọi ngời thể nghiệm những ý tởng của mình. Là nơi mà mọi
ngời khi đến đây luôn đợc cập nhật những thông tin mới về kiến trúc trên
thế giới cũng nh ở trong nớc.
10

×