Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 1) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.84 KB, 5 trang )

ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP TIM
(Kỳ 1)
I. ĐẠI CƯƠNG
A- THUỐC TRỊ LOẠN NHỊP TIM (xếp loại Vaugham Williams 1972,
1986, 1998)
1. Nhóm I: Ức chế kênh Na
+
nhanh, chia làm 3 tiểu nhóm:
- Thuốc nhóm Ia
Quinidin, Procainamid, Disopyramid, Ajmalin.
- Thuốc nhóm Ib
Lidocain, Mexiletin, Tocainid, Phenitoin (tức Diphenylhydantoin),
Moricizin.
- Thuốc nhóm Ic
Propafenon, Flecainid, (Encainid, Lorcainid)
2. Nhóm II: Chẹn bêta
Ví dụ: Pindolol, Metoprolol, Atenolol, Propranolol.
3. Nhóm III: Chủ yếu chẹn kênh K
+

- Amiodaron
- Sotalol; + Bretylium TM; + và mới: Ibutilid, Dofetilid.
4. Nhóm IV: Đối kháng Calci:
Verapamil, Diltiazem, Bepridil.
B- ĐỂ HIỂU BẢNG XẾP LOẠI
1. Nhóm I: Như trong bảng đã nêu, là nhóm thuốc tác động lên kênh Na
+

màng tế bào (kênh này liên quan mức dài ngắn thời gian điện thế hoạt động của
sợi cơ tim), do đó mới chia làm 3 tiểu nhóm:
- Tiểu nhóm Ia - kéo dài thời gian điện thế hoạt động của sợi cơ tim.


- Ib - thu ngắn thời gian này lại.
- Ic - không hoặc rất ít ảnh hưởng đến nó (nhưng đặc biệt làm chậm dẫn
truyền).
a) Thuốc nhóm Ia
- Quinidin đã được sử dụng lâu đời cho cả Loạn nhịp thất và “trên thất”,
kháng cholinergic rõ. Liều uống 200 - 400 mg/mỗi 6 giờ.
- Procainamid còn có tác dụng làm dịu cơ tim. Có thể phản ứng phụ “giống
Lupus”.
- Disopyramid: chú ý tăng dẫn truyền nút N-T! Có thêm tác dụng giãn
mạch ngoại vi nhẹ. Nhưng co sợi cơ âm.
Nhóm Ia ức chế kênh Kali, kéo dài thời khoảng QT → có thể dẫn tới
Xoắn đỉnh hoặc một số Loạn nhịp khác.
b) Thuốc nhóm Ib
Đại diện là Lidocain, tác động lên các Loạn nhịp thất, được dùng trong
phác đồ hồi sinh tim, chống loạn nhịp thất ác tính, chỉ dùng đường TM, tác dụng
ngắn.
c) Thuốc nhóm Ic
Tác động lên cả Loạn nhịp thất và Loạn nhịp trên thất. Chú ý không dùng
khi đã tổn thương thực thể tim, ví dụ BTTMCB nặng, loạn chức năng thất trái
nặng.
Propafenon xóa được RN mới bị, và duy trì được nhịp xoang, tốt đối với
các Loạn nhịp trên thất khác. Liều uống 150 - 300 mg/mỗi 8 giờ.
2. Nhóm II: Chẹn bêta có tác dụng chống LNT vì chống giao cảm thông
qua sự choán chỗ của Catecholamin ở thụ thể, giảm tính tự động và “ngăn” tái
nhập tại nút N-T.
- Pindolol (có hoạt tính giống giao cảm nội tại mạnh);
- Metoprolol, Atenolol (lựa tim);
- Propranolol (không lựa tim, tan trong mỡ).
3. Nhóm III:
- Sotalol được ưa chuộng vì hiệu nghiệm và dung nạp tốt (thử nghiệm

ESVEM). Liều 80 - 240 mg/mỗi 12 giờ.
- Amiodaron được dùng uống 400 - 1.600 mg/ngày điều trị các loại NTT
…, cả TM trị NNT, RT, nhất là uống 100 - 400 mg (2 - 8 viên)/ngày, dùng hết sức
rộng trong điều trị duy trì ngừa tái phát (ví dụ tái phát NTT, NNT, các cơn NN
trên thất kịch phát). Dùng được cả khi LNT do bệnh tim thực thể, khi chức năng
thất trái giảm nhiều (vì so với các thuốc chống loạn nhịp khác, Amiodaron ít gây
co sợi cơ âm nhất, lại có giãn nhẹ động mạch vành). Tuy nhiên qua thử nghiệm
Gesica ở BN STT, và Emiat, Camiat ở BN sau NMCT thì sự cải thiện bệnh suất và
tử suất chưa rõ.
- Bretylium TM để xóa Loạn nhịp thất, nhưng thận trọng vì gây tụt HA!
- Ibutilid, Dofetilid (mới).
4. Nhóm IV:
- Verapamil và Diltiazem
* Chữa và ngừa cơn NN trên thất hoặc;
* Kiểm soát đáp ứng thất nhanh trong RN.
Ngoài 4 nhóm bảng trên, phải kể thêm:
- Isoprenalin (Isoproterenol, BD Isuprel) đối với LN chậm.
- Digoxin đối với RN, cuồng động nhĩ; hoặc kết hợp với nhóm II hay IV sẽ
kiểm soát tốt tần số của RN mạn.
- Adenosin (xem điều trị NN bộ nối ở dưới).

×