Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 5) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.46 KB, 5 trang )

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP
TIM THƯỜNG GẶP
(Kỳ 5)
2. Ngăn ngừa tắc mạch:
a. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc chống đông ở bệnh nhân rung
nhĩ đợc trình bày trong bảng 10-4. Nguy cơ tắc mạch là rất dễ xảy ra ở bệnh nhân
bị rung nhĩ. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa lợi ích và tác hại của việc dùng các
thuốc chống đông ở từng bệnh nhân rung nhĩ cụ thể.
b. Thuốc và cách dùng: Kháng Vitamin K là thuốc đợc lựa chọn hàng đầu.
Mục tiêu cần đạt đợc khi dùng là đảm bảo tỷ lệ INR ở mức 2,0 - 3,0.
Bảng 10-4. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc chống đông ở bệnh
nhân rung nhĩ
Chỉ định:
- Rung nhĩ ở bệnh nhân có: tiền sử tắc mạch n
ão
hoặc tai biến thoáng qua, có suy tim ứ huyết, bệnh c
ơ tim
giãn, bệnh động mạch vành, h
ẹp van hai lá, có van tim nhân
tạo, cờng tuyến giáp, THA.
- Dùng tr
ớc khi sốc điện điều trị rung nhĩ (có kế
hoạch) ít nhất 3 tuần và sau sốc điện ít nhất 4 tuần.
Chống chỉ định tơng đối:
- Không có khả năng kiểm soát, theo d
õi các xét
nghiệm về tỷ lệ Prothrombin và INR.
- Bệnh nhân sa sút trí tuệ.
- Phụ nữ đang mang thai.
- Loét đờng tiêu hoá đang tiến triển.
- Có ti


ền sử chảy máu trầm trọng hoặc bị rối loạn
đông máu.
- THA nặng không khống chế đợc.
- Nếu chỉ định chuyển nhịp thì cần dùng một thuốc trong những thuốc trên
trớc ít nhất 3 tuần và sau ít nhất 4 tuần.
- Trong trờng hợp cần chuyển nhịp cấp cứu thì cần cho Heparin và phải
kiểm tra siêu âm qua thực quản bảo đảm không có máu đông trong nhĩ trái mới
chuyển nhịp cho bệnh nhân và sau chuyển nhịp thì tiếp tục cho kháng Vitamin K
thêm 4 tuần.
Với những bệnh nhân tuổi dới 65 và ít nguy cơ tắc mạch hoặc có chống chỉ
định dùng kháng vitamin K thì có thể cân nhắc cho Aspirin để thay cho kháng
Vitamin K.
Bảng 10-5. Các thuốc kháng Vitamin K thờng dùng.
Th
ời gian tác
dụng (giờ)
Loại thuốc
Bắt
đầu
Kéo
dài
Th
ời gian tác dụng
ngắn
EthyleBiscoumacetate
(Tromexane)

28-
24


24 –

48
48 -

Phenindione (Pindione) 96
Thời gian tác dụng vừa

Acenocoumarol
(Sintrom)
Fluindione (Previscan)
Tioclomarol (Apegmone)


24 -

48

48 -

96
48 -

72
48 -

96
Thời gian tác dụng dài
Warfarine (Coumadine)


36

96 -

120

3. Chuyển nhịp (đa về nhịp xoang) và duy trì nhịp xoang: Rõ ràng là
việc chuyển về nhịp xoang và duy trì nhịp xoang sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
bệnh nhân về cả huyết động và giảm các nguy cơ tắc mạch. Tuy nhiên, phải lu ý là
bệnh nhân cần đợc đánh giá kỹ lỡng trớc khi quyết định chuyển nhịp. Trong một
chừng mực nào đó, nếu không đánh giá kỹ lỡng bệnh nhân, việc cố gắng chuyển
nhịp và dùng thuốc duy trì có thể sẽ thất bại hoặc không mang lại lợi ích gì hơn
mà làm tăng nguy cơ do dùng thuốc duy trì nhịp lâu dài. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh rằng, đối với những bệnh nhân bị RN đã lâu, có nhiều yếu tố tái phát
kèm theo thì việc khống chế nhịp thất, ngăn ngừa tắc mạch và chung sống hoà
bình với RN lại là giải pháp tối u nhất. Trong mọi trờng hợp RN, các bệnh cơ bản
phải đợc xem xét giải quyết triệt để trớc khi điều trị rung nhĩ.
a. Chuyển nhịp bằng thuốc: Là phơng pháp nên đợc lựa chọn đầu tiên
trong việc chuyển nhịp. Tỷ lệ thành công khác nhau phụ thuộc vào tình trạng cụ
thể từng bệnh nhân cũng nh nguyên nhân gây rung nhĩ và thời gian rung nhĩ. Nhìn
chung, tỷ lệ thành công do chuyển nhịp bằng thuốc thấp hơn chuyển nhịp bằng sốc
điện. Trong trờng hợp dùng thuốc chuyển nhịp không thành công thì nên chỉ định
sốc điện điều trị kịp thời. Khi đó vai trò của các thuốc này khá quan trọng vì nó
giúp khả năng sốc điện chuyển nhịp thành công cao hơn và duy trì tốt nhịp xoang
sau đó.

×