Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 15) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 4 trang )

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP
TIM THƯỜNG GẶP
(Kỳ 15)
5. Điều trị:
a. Điều trị trong cơn cấp cứu khi suy nút xoang nặng gây nhịp chậm trầm
trọng có triệu chứng:
- Atropine: 0,04 mg/kg tiêm thẳng tĩnh mạch.
- Có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời khi không cải thiện đợc bằng thuốc.
- Isopreterenol (Isuprel) có thể cho với liều bắt đầu 1 mcg/ phút truyền tĩnh
mạch. Biện pháp này có thể là cầu nối trong lúc chờ cấy máy tạo nhịp. Không nên
dùng ở những bệnh nhân có tiền sử cấp cứu ngừng tim.
b. Chỉ định cấy máy tạo nhịp nói chung đợc áp dụng cho mọi bệnh nhân
suy nút xoang đã có triệu chứng (ngất, xỉu ) hoặc khi bắt buộc vẫn phải dùng
thuốc làm chậm nhịp tim: bảng 10-7.
c. Tất cả các thuốc làm chậm nhịp xoang cần phải đợc ngừng lại nếu có thể.
Nếu không thể ngng đợc thì cần cân nhắc đặt máy tạo nhịp ngay.
d. Đối với những bệnh nhân có hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm, thờng
thì cần đặt máy tạo nhịp để điều trị những lúc nhịp chậm và cho thuốc để điều trị
các rối loạn nhịp nhanh.
B. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (bloc nhĩ thất)
Bloc nhĩ thất là sự dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị chậm lại hay ngng hẳn.
1. Phân loại: ngời ta thờng chia bloc nhĩ thất thành 3 mức độ nh sau:
a. Bloc nhĩ thất độ I: Là hiện tợng dẫn truyền chậm trễ từ tâm nhĩ xuống
tâm thất, biểu hiện bằng đoạn PQ trên điện tim đồ kéo dài trên 0,20 giây. Hiện t-
ợng này có thể gặp ở ngời bình thờng hoặc ở một số bệnh lý của tim.
b. Bloc nhĩ thất độ II:
- Kiểu Mobitz I hay còn gọi là chu kỳ Wenckebach, biều hiện bằng đoạn
PQ trên điện tâm đồ bị dài dần ra và đến một lúc nào đó sẽ chỉ còn sóng P mà
không có QRS đi kèm (tức là có một nhịp nghỉ thất). Sau đó chu kỳ lại đợc lập lại
giống nh trên.
- Kiểu Mobitz II: biểu hiện bằng những nhát bóp của tim bị bloc xen kẽ vào


những nhát nhịp xoang bình thờng, mức độ bloc có thể là 2/1; 3/1 ví dụ, nếu bloc
tuân theo quy luật cứ 2 sóng P mới có một QRS đi kèm theo thì ta gọi là bloc 2/1.
c. Bloc nhĩ thất cấp III hay bloc nhĩ thất hoàn toàn là tình trạng đờng
dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị nghẽn hẳn, nhĩ sẽ đập theo nhịp của nút xoang kích
thích còn thất sẽ đập theo nhịp riêng của nó.
2. Điện tâm đồ:
a. Sóng P không đứng trớc các thất đồ (QRS) và cũng không có liên hệ gì
với các thất đồ, mà nó có thể rơi vào trớc, sau hay trùng lên các phức bộ QRS một
cách ngẫu nhiên mà thôi.
b. Tần số của các sóng P vẫn bình thờng, khoảng 60-80 chu kỳ/phút.
c. Tần số các phức bộ QRS rất chậm (khoảng 30-40 chu kỳ/phút) nhng rất
đều.
d. Hình dạng của QRS có thể thanh mảnh bình thờng, nhng cũng có khi
QRS bị giãn rộng nếu trung tâm chủ nhịp của thất xuất phát từ phía dới của bộ nối.
e. Chú ý: đôi khi ta thấy có sóng P rơi trùng phía trớc QRS với một khoảng
QRS bình thờng và làm cho nhát bóp này hơi “sớm” hơn so với nhịp cơ sở, ta gọi
đó là “nhát bắt đợc thất”.
3. Triệu chứng lâm sàng:
a. Triệu chứng cơ năng:
- Nếu nhịp thất chỉ chậm ít, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì cả.
- Nhng nếu nhịp tim chậm nhiều thì lợng máu từ tim đến các cơ quan, trong
đó có não bị giảm sút. Do đó, bệnh nhân có thể thấy choáng váng thoảng qua, mất
thăng bằng và có khi bị xỉu hay thậm chí bị ngất (trong bệnh cảnh của hội chứng
Adams-Stokes).
- Khi xảy ra cơn ngất, thì bệnh nhân mất ý thức, tay chân co quắp, sùi bọt
mép…
b. Triệu chứng thực thể:
- Nghe tim thấy nhịp tim chậm (30-40 ck/phút) và đều.
- Có thể nghe thấy “tiếng đại bác” do có sự trùng hợp đi gần nhau giữa co
bóp tâm nhĩ và tâm thất.

- Huyết áp tối đa thờng tăng và huyết áp tối thiểu thờng giảm vì nhịp thất
chậm sẽ làm cho thời gian tâm trơng dài ra.

×