Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.66 KB, 5 trang )
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
(BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH)
(Kỳ 3)
C.Siêu âm tim thường quy
1.Tìm những rối loạn vận động vùng (nếu có).
2.Giúp đánh giá chức năng tim, bệnh kèm theo (van tim, màng tim, cơ
tim ).
D.Holter điện tim: Có thể phát hiện những thời điểm xuất hiện bệnh tim
thiếu máu cục bộ trong ngày, rất có ý nghĩa ở những bệnh nhân bị co thắt ĐMV
(Hội chứng Prinzmetal) hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ thầm lặng (không có đau
thắt ngực). Trong cơn co thắt mạch vành có thể thấy hình ảnh đoạn ST chênh lên.
Ngoài ra có thể thấy được một số các rối loạn nhịp tim khác.
Bảng 2-3. Chỉ định chụp ĐMV theo AHA/ACC.
Nhóm I: Có chỉ định thống nhất
oKhông khống chế được triệu chứng với điều trị nội khoa tối ưu.
oBệnh nhân có nguy cơ cao khi làm NPGS (bảng 2-2).
oCó bằng chứng của rối loạn chức năng thất trái từ mức độ vừa.
oChuẩn bị cho phẫu thuật mạch máu lớn.
oNghề nghiệp hoặc lối sống có những nguy cơ bất thường.
Nhóm II: (Thường có chỉ định, nhưng cần cân nhắc)
oBệnh nhân trẻ tuổi có bằng chứng của bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ trên
NPGS hoặc có tiền sử NMCT.
oBằng chứng của thiếu máu cơ tim nặng trên NPGS.
Nhóm III: (Thường không có chỉ định)
oBệnh nhân đau thắt ngực mức độ nhẹ (CCS I, II) về triệu chứng, không có
rối loạn chức năng thất trái và không có nguy cơ cao trên NPGS.
E.Chụp động mạch vành: là phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán xác
định có hẹp ĐMV hay không và mức độ cũng như vị trí hẹp của từng nhánh
ĐMV.
1.Chỉ định chụp ĐMV: Nhìn chung chỉ định chụp ĐMV ở bệnh nhân suy
vành là nhằm mục đích can thiệp nếu có thể. Vì đây là một thăm dò chảy máu và