Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.41 KB, 29 trang )

Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Mục Lục
Mục Lục 1
Lời mở đầu 1
Kết luận 21
Danh sách nhóm 22
Tài liệu tham khảo 23
Lời mở đầu
Tín dụng là loại hình tài sản tạo nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng nhưng
cũng là nguồn tạo ra rủi ro chính của Ngân hàng – rủi ro tín dụng. Để phòng ngừa rủi ro
tín dụng, các Ngân hàng phải có những qui trình riêng khi tiến hành cho vay khách hàng
để dự đoán trước khả năng kiểm soát của Ngân hàng về các loại rủi ro cũng như biện
pháp phòng ngừa và hạn chế các thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Phân tích tín dụng là một
trong những bước quan trọng nhất trong quy trình đó, giúp Ngân hàng phân tích khả năng
hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như hoàn trả vốn vay
cho Ngân hàng.
Để quá trình phân tích tín dụng được chính xác nhất, các Ngân hàng phải áp dụng
cả phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp phân
tích tài chính nào để đưa ra kết quả chính xác nhất cũng là một vấn đề các Ngân hàng cần
cân nhắc. Hiện nay, 2 phương pháp được các Ngân hàng áp dụng phổ biến là phân tích
Page 1
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
theo mô hình cổ điển – phân tích các chỉ số tài chính và phân tích theo mô hình hiện đại –
chấm điểm tín dụng và phân tích theo dòng tiền.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về phương thức thực hiện cũng như kết quả mang
lại của hai phương thức trên, nhóm chúng tôi đã chọn Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
để tiến hành phân tích với đề tài “Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long”
Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long” bao gồm 3
phần chính:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
Chương II: Phân tích tín dụng theo mô hình truyền thống


Chương III: Phân tích tín dụng theo mô hình điểm số Z
I. Giới thiệu chung về CTCP Đồ hộp Hạ Long
I.1. Thông tin cơ bản
Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long (HALONG CANFOCO) được thành lập vào
năm 1957 với tên gọi ban đầu là nhà máy Cá hộp Hạ Long. Tháng 3 năm 1996, nhà
máy chính thức có quyết định trực thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam. Ngày
31/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 256/1998/QĐ-TTg chuyển công ty
đồ hộp Hạ Long thành Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long CANFOCO. Sau hơn 2 năm
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty đã được Ủy ban chứng khoán nhà
nước cấp giấy phép niêm yết số 08/GPPH ngày 03/01/2001, trở thành một trong
những công ty đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán với hơn 1000 lao động,
8 nhà máy chế biến và 4 chi nhán tiêu thụ trên toàn quốc.
Các thông tin cơ bản về Doanh nghiệp:
Page 2
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Tên đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
Tên giao dịch quốc tế : HALONG CANNED FOOD JOINT STOCK
CORPORATION
Tên viết tắt : HALONG CANFOCO
Logo :
Địa chỉ : Số 43 Lê Lai – Máy Chai – Ngô Quyền – Hải
Phòng
Điện thoại : (031) 836612
Email :
Website :
I.2. Lĩnh vực hoạt động chính
- Sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản và các sản phẩm thực phẩm
khác;
- Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thủy sản, đặc sản, bột cá và
thức ăn chăn nuôi;

- Xuất khẩu các mặt hàng thủy, hải sản, súc sản đông lạnh;
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hóa chất phục vụ
cho sản xuất các mặt hàng của công ty;
- Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm
từ rong biển: Agar – Aliginat;
- Kinh doanh xăng dầu, ga và khí hóa lỏng;
I.3. Vị thế của Doanh nghiệp
Đối thủ lớn nhất trên thị trường hiện nay của Doanh nghiệp là CTCP Vissan. Tính đến
năm 2009, độ bao phủ thị trường các loại sản phẩm chủ lực của Vissan tập trung chủ yếu
ở miền Nam, ngược lại so với CANFOCO tập trung chủ yếu ở thị trường miền Bắc.
Riêng thị trường Hà Nội, độ bao phủ của CANFOCO đạt 47% (trong 100 cửa hàng kinh
doanh thực phẩm chế biến có 47 cửa hàng có ít nhất 1 sản phảm của CANFOCO).
Page 3
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Về thị phần từng dòng sản phẩm của CANFOCO, tuy được đánh giá là một doanh
nghiệp lớn và truyền thống lâu năm, song CANFOCO vẫn chưa thực sự dẫn đầu thị
trường trong bất cứ ngành sản phẩm nào.
I.4. Khái quát tình hình tài chính
Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long tiến hành cổ phần hóa từ năn 1999 và Niêm yết trên
thị trường chứng khoán theo quyết định số 08/GPPH ngày 03/01/2001.
Vốn điều lệ của CTCP Đồ hộp Hạ Long tại thời điểm 02/03/2006 là 35.000.000.000 đồng
( Ba mươi lăm tỷ đồng). Trong đó, 10.278 triệu đồng (30,65%) do Tổng công ty Thủy sản
Việt Nam (Sea- prodex) nắm giữ; 1.651,3 triệu đồng (4,72%) thuộc về cán bộ công nhân
viên trông công ty; phần còn lại là các cổ đông ngoài công ty chiếm 64.63%. Cụ thể cơ
cấu vốn của CANFOCO vào thời điểm niêm yết như sau:
STT Cổ đông Số cổ phần Tổng giá trị
1 Nhà nước (Tổng công ty Thủy sản
Việt Nam)
1.072.800 10.728.000.000
2 CBCNV 165.130 1.651.300.000

3 Cổ đông khác 2.262.070 22.620.700.000
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu CTCP đồ hộp Hạ Long khi niêm yết
Đến năm 2011, về cơ bản cơ cấu vốn chủ của Doanh nghiệp không thay đổi nhiều; tỷ
lệ vốn góp của Nhà nước giảm xuống còn 27,75% và vốn góp của các đối tượng khác
tăng lên đến 72,25%.
Page 4
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Trong số các cổ đông, những cổ đông chiến lược là:
Stt Tên cổ đông Số cổ
phần
Tỷ lệ sở
hữu
Loại cổ phiếu
1 Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam 1.387.360 27,75% CP Nhà nước
2 Balestrand Limited 245.300 4,91% CP Phổ thông
đã lưu ký
3 Phạm Hữu Quý Lâm 438.120 8,76% CP Phổ thông
đã lưu ký
Năm 2006, còn một cổ đông nước ngoài của CTCP Đồ hộp Hạ Long là Goldchurch
Limited, chiếm 10,71% số cổ phần của Doanh nghiệp tương đương 375.000 cổ phần. Tuy
nhiên đến năm 2008, Goldenchurch Limited đã bán hết số cổ phần này nên cổ đông chiến
lược nước ngoài của CAN chỉ còn Balestrand Limited chiến 4,91% cổ phần. Việc cổ
đông chiến lược nước ngoài rút khỏi Doanh nghiệp mà chưa có cổ đông nước ngoài nào
khác có ý định tham gia mua cổ phần của Doanh nghiệp cho thấy họat động của công ty
chưa thực sự tốt đủ để thu hút những nhà đầu tư này.
I.5. Phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- CAN là một doanh nghiệp lớn với truyền
thống lâu năm trong ngành thực phẩm.
- Các loại sản phẩm của công ty tương đối

đa dạng.
- CAN là một trong những thương hiệu
mạnh, nhiều lần nằm trong “Top 100
Thương hiệu mạnh Việt Nam” và được
nhận giải thưởng Sao Vàng đất việt –
giải thưởng tôn vinh các thương hiệu
Việt Nam.
- Thị phần chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực
phía Bắc mà chưa mở rộng ra các khu
vực khác.
- Tuy sản phẩm đa dạng nhưng chưa có
sản phẩm nào thực sự dẫn đầu trên thị
trường.
- Các Doanh nghiệp thực phẩm cạnh tranh
ngày càng nhiều.
Cơ hội Thách thức
- Việc hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
những cơ hội kinh doanh mới cho doanh
- Việc gia nhập WTO đồng thời sẽ làm
tăng tính cạnh tranh trong môi trường
Page 5
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
nghiệp do việc dần dần loại bỏ các rào
cản thị trường và hạn chế thương mại.
- Nhịp sống hiện đại với cuộc sống bận
rộn và mức thu nhập gia tăng kéo theo
nhu cầu về các sản phẩm đóng hộp tiện
lợi ngày càng được ưa chuộng hơn.
- Ngành du lịch phát triển mạnh làm gia
tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa

đóng gói tiện ích.
kinh doanh, đặc biệt là với các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Đồng Việt Nam mất giá làm gia tăng áp
lực lạm phát
- Việc tăng chi phí hàng hóa nông nghiệp
gây rủi ro cho các nhà sản xuất chế biến
thực phẩm.
Page 6
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
II. Phân tích theo mô hình truyền thống
Việc phân tích các nhóm chỉ số tài chính được thực hiện dựa trên việc tính toán các
chỉ số, so sánh giữa các năm, so sánh với đối thủ cạnh tranh cùng ngành (Công ty
thủy sản số 4) và so sánh với các chỉ số trung bình ngành (được tính toán dựa trên
việc tính trung bình các chỉ số của 4 công ty thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm).
II.1. Nhóm tỷ số thanh khoản
Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành
Tỷ số khả
năng thanh
toán
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6T/
2011
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tỷ số khả năng
thanh khoản
hiện thời
1,77 1,73 1,56 1,35 2,69 1,41 2,89 2,24 1,58
Tỷ số khả năng
thanh khoản
nhanh
0,55 0,66 0,88 0,55 1,65 0,33 1,92 1,51 0,83
Tỷ số khả
thanh khoản
tiền mặt
0,17 0,21 0,16 0,06 0,26 0,01 0,95 0,74 0,20
Hệ số thanh
toán lãi vay
4,19 5,73 5,20 10,91 23,47 3,29 22,90 17,12 23,19
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời= (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn): Đây là
chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hay nói
cách khác đây là hệ số để xem xét DN có thể chi trả các khỏan nợ ngắn hạn dựa trên tài
sản ngắn hạn hay ko. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này
càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của
mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải luôn là dấu hiệu
tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào tài sản lưu động quá nhiều

Page 7
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.Chỉ số này của
DN qua các năm thấp hơn so với chỉ số của toàn ngành và có xu hướng giảm đi qua các
năm do tổng tài sản của doanh nghiệp và tổng nợ ngắn hạn đều có xu hướng tăng qua các
năm, nhưng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (35%) cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản
(19%)
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh= ((Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ
ngắn hạn): Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản chính xác hơn. Chỉ
những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán chỉ số này. Hàng
tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác không được tính đến trong công thức này vì khi cần
tiền để trả nợ việc bán các tài sản này sẽ mất nhiều thời gian và có thể bán với giá trị thấp
hơn giá trị thực nên tính thanh khoản khá thấp.Con số này có thể cho bạn biết rằng công
ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào
trong việc chuyển các tài sản lưu động khác thành tiền mặt. Chỉ số này của DN cũng thấp
hơn so với chỉ số của các công ty cùng ngành chứng tỏ khả năng thanh tóan nợ ngắn hạn
của DN phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho và các tài sản mà tính thanh khỏan không
cao. Trong trường hợp doanh số bán sụt giảm một cách đáng kể thì rủi ro mất khả năng
chi trả các món nợ của DN là rất lớn. Tuy nhiên, xét riêng về Doanh nghiệp thì do hàng
tồn kho của CAN đang giảm mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2010 (giảm 20 tỷ) nên tỷ
số thanh toán nhanh lại có xu hướng được cải thiện.
Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt= (( Tiền mặt + CK phải thu)/Nợ ngắn hạn):
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để
đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn
thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả? Chỉ số này của DN ở
mức rất thấp và thấp hơn so với trung bình ngành chứng tỏ lượng tiền mặt và chứng
khóan khả mại của DN chỉ chiếm 1phần rất nhỏ trên tổng nợ ngắn hạn và DN có mức rủi
ro mất tính thanh khỏan khá cao. Nhìn vào báo cáo tài chính các năm, ta có thể thấy thay
vào việc đầu tư tài chính ngắn hạn, Doanh nghiệp lại có xu hướng giữ tiền mặt nhiều hơn.
Page 8

Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Việc giữ tiền mặt nhiều tại Doanh nghiệp có thể tăng khả năng an toàn trong việc thanh
toán các khoản nợ nhưng nếu giữ quá nhiều tiền mặt thì có thể gây ứ đọng vốn.
Hệ số thanh toán lãi vay= (EBIT/Lãi vay): Chỉ số này chú trọng khả năng doanh
nghiệp tạo ra đủ thu nhập để trang trải lãi vay. Lãi vay là khoản chi phí DN buộc phải
vượt qua nếu không muốn phá sản. Hệ số thanh tóan lãi vay liên quan trực tiếp tới khả
năng trả lãi vay của DN nên thường được các Ngân hàng quan tâm. Chỉ số này của DN
cũng ở mức thấp so với các công ty cùng ngành tuy nhiên doanh thu của DN đủ để đảm
bảo chi trả các khỏan lãi vay nhưng điều này là chưa đủ kết luận là DN có an toàn hay ko
vì ngoài chi phí lãi vay DN còn có các chi phí tài chính khác như trả gốc vay và thanh
toán phí thuê tài sản cùng rất nhiều loại chi phí khác. Hơn nữa còn phải tính khấu hao vào
thu nhập. Về các khoản vay Ngân hàng, DN đã từng có các khoản vay với Ngân hàng
IndoVina, BIDV, Eximbank và Vietcombank trong những năm trước và đến năm 2011,
Doanh nghiệp đã thanh toán xong các khoản vay ngắn hạn cho ngân hàng BIDV, Exim
và Vietcombank. Hiện nay, DN chỉ còn các khoản vay ngắn hạn và dài hạn với Ngân
hàng IndoVina. Qua chi tiết các khoản vay Ngân hàng, ta có thể thấy CTCP Đồ hộp hạ
long có khả năng chi trả các khoản vay khá cao, có lịch sử tín dụng tốt với các Ngân
hàng.
II.2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính/tài trợ
Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành
Tỷ số kết
cấu tài
chính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6T/

2011
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tỷ số nợ
49,3% 48,1% 52,3% 58,4%
52,9% 55,9% 33,6% 44,5% 44,9%
Tỷ số
nợ/VCSH
97,7% 92,8% 109,5% 140,3%
112,7% 126,7% 55,4% 84,6% 88,0%
Hệ số tự tài
trợ
50,5% 51,8% 47,7% 41,6%
47,0% 44,1% 66,4% 55,5% 55,0%
Hệ số nhân
VCSH
1,98 1,93 2,10 2,4
2,13 2,27 1,55 1,85 1,88
Page 9
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Tỷ số nợ
dài hạn

0,09 0,06 0,09 0,07
0,39 0,23 0,07 0,12 0,08
Tỷ số nợ = (Tổng nợ/ Tổng tài sản): cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của
doanh nghiệp là từ đi vay và các khoản nợ, qua đó biết được khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá nhỏ, hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài
chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Ngược lại, nếu tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu vay nợ để
có vốn kinh doanh. Điều này có thể tăng mức độ rủi ro vợ nợ của doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, trong 2 năm 2008 và 2009, mức vay nợ
của doanh nghiệp là không có nhiều thay đổi, dao động ở mức 48-49% tổng tài sản. Năm
2010, mức vay nợ tăng lên, chiếm 52,3% tổng tài sản. Sang sáu tháng đầu năm 2011, con
số này lại tăng lên mức 58,4%. Tỷ số vay nợ này của công ty cổ phẩn đồ hộp Hạ Long
cao hơn trung bình ngành. Điều này thể hiện công ty đang có xu hướng dựa vào đòn bẩy
tài chính nhiều hơn. Nếu biết sử dụng ở mức hợp lý thì đòn bảy tài chính có thể giúp
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu DN vẫn tiếp tục tăng tỷ số này lên
đến mức quá cao thì nguy cơ vỡ nợ cũng sẽ theo đó tăng lên.
Tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu = (Tổng nợ/ Tổng vốn chủ sở hữu): cho biết quan hệ
giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ
rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để
kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Cũng như tỷ số nợ, tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
trong hai năm 2008 và 2009 không có nhiều biến động, nằm trong mức trên 90%. Năm
2009, tỷ số này có phần giảm đi đôi chút so với năm 2008. Sang năm 2010, tỷ số nợ/vốn
chủ sở hữu tăng vọt, lên mức trên 109% khiến gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp mặc dù
lợi ích thuế được tận dụng có phần tốt hơn. Sang năm 2011, trong 6 tháng đầu năm, tỷ số
này lại tiếp tục tăng lên mức 140,37%. Như vậy, tổng nợ của Doanh nghiệp đang gia tăng
về cả số tuyệt đối và số tương đối.
Page 10

Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Hệ số tự tài trợ = (Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản): chỉ tiêu phản ánh khả năng
tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm bao nhiêu phần. Giá trị của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và
ngược lại.
Hệ số tự tài trợ của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long trong năm 2009 là 51,8%
tổng tài sản, tăng nhẹ hơn 1% so với năm 2008. Sang năm 2010, giá trị của tỷ số này
giảm đi, xuống còn 47,71%. Sang 6 tháng đầu năm 2011, hệ số tự tài trợ của doanh
nghiệp giảm xuống còn 41,1% phản ánh mức giảm trong khả năng độc lập về tài chính
với mức vay nợ tăng cao. So với toàn ngành, con số này thấp hơn đôi chút. Như vậy,
doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính thấp hơn và vay nợ nhiều hơn so với mức
trung bình của toàn ngành hàng tiêu dùng.
Tỷ số nợ dài hạn = (Nợ dài hạn/ Tổng tài sản): phản ánh mức độ tài trợ bằng
vốn vay một cách thường xuyên, qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty
phải chịu,qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và
những khoản phải trả ngắn hạn).
Năm 2009, tỷ số nợ dài hạn của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long có mức giảm so
với 2008, chênh lệch 2,6%. Năm 2010, tỷ số này tăng mạnh, về mức xấp xỉ so với năm
2008. Sáu tháng đầu năm 2011, trị số của tỷ số này đã giảm nhẹ, xuống mức trên 7%. So
với mức tỷ số nợ dài hạn chung của thì tỷ số nợ dài hạn của doanh nghiệp là ở mức trung
bình thấp. Như vậy, có thể thấy được doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng chủ yếu là nợ
ngắn hạn nên rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải gánh chịu là thấp hơn so với mức
trung bình của toàn ngành.
II.3. Nhóm tỷ số hoạt động
Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành
Page 11
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Tỷ số hoạt

động
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6T/
2011
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Hiệu quả sử
dụng tài sản
2,97 2,59 2,95 1,67
0,79 0,69 3,13 2,38 2,43
Kỳ thu tiền
bình quân
(ngày)
21,25 23,09 29,19 55,23
86,65 46,58 45,24 40,46 34,01
Vòng quay
hàng tồn kho

5,57 4,56 6,62 3,08
4,61 1,52 12,61 11,60 8,66
Hiệu quả sử dụng tài sản= (Doanh thu/ Tổng tài sản bình quân): cho biết khả
năng tạo ra bao nhiêu doanh thu từ một đồng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tài sản
cao cho thấy công ty hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn và ngược lại, nếu vòng
quay tài sản thấp thì lĩnh vực hoạt động của công ty yêu cầu khối lượng vốn nhỏ hơn.
Trong 3 năm (2008-2010), hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thay đổi trong
khoảng từ 2,59 – 2,9 do tổng tài sản và doanh thu đều tăng mỗi năm nhưng với tốc độ
khác nhau. Năm 2009, doanh thu thuần của công ty giảm 0,4% trong khi tổng tài sản tăng
15% dẫn đến vòng quay tài sản giảm xuống còn 2,59. Tuy nhiên, năm 2010, doanh thu
thuần tăng 28% cao hơn so với mức tăng của tổng tài sản là 12% giúp vòng quay tài sản
tăng lên 2,95. So với trung bình ngành, chỉ số này của doanh nghiệp ở mức trung bình.
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)= (360*Phải thu bình quân/ Doanh thu): phản ánh
số ngày của một vòng quay khoản phải thu. Kì thu tiền càng ngắn, tốc độ thu hồi tiền
càng nhanh, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn.
Từ 2008- 2010, tỉ số này của công ty đều tăng, cụ thể thời gian trung bình từ lúc
bán hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng tăng từ 21 ngày (2008) lên 23 ngày (2009)
và 29 ngày (2010). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang cho khách hàng mua chịu trong
thời gian dài hơn, nói cách khác, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lâu hơn. Trong 6
tháng đầu năm 2011, kì thu tiền bình quân của công ty đã tăng lên hơn 55 ngày. Tuy
Page 12
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
nhiên, so với các công ty trong ngành, kỳ thu tiền bình quân của CAN lại được đánh giá
là khá ngắn như vậy so với ngành, CAN đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt hơn
với các đại lý của mình.
Theo nguyên tắc chung, kì thu tiền bình quân của doanh nghiệp không được quá
(1+ 1/3)x số ngày của kì hạn thanh toán. Do đó, tùy theo quy định về kì hạn thanh toán
của công ty mới có thể đánh giá được kỳ thu tiền bình quân hay tốc độ thu tiền của các
khoản phải thu khách hàng có hợp lý hay không.
Vòng quay hàng tồn kho= (Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho): cho

biết trung bình một năm doanh nghiệp có bao nhiêu chu kỳ xuất/nhập hàng tồn kho.
Vòng quay càng nhiều cho thấy doanh nghiệp có tỉ lệ tồn kho hiệu quả và ngược lại, vòng
quay ít cho thấy việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là kém hiệu quả.
Hàng tồn kho không sinh lãi, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải chịu chi phí bảo
quản, lưu kho. Bởi vậy, lượng hàng tồn kho cao trong thời gian dài sẽ làm mất khả năng
sinh lời của đồng tiền, nhưng nếu tỉ lệ hàng tồn kho thấp thì doanh nghiệp có thể không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. Do đó, duy trì tỉ lệ hàng tồn kho tối
ưu phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng với doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty thực phẩm đồ hộp Hạ Long từ năm 2008 –
2010 ở trung bình (4,5 – 6,6) chứng tỏ công ty sử dụng hàng tồn kho linh hoạt. Tỉ số
vòng quay hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm (thủy, hải sản, ) và đồ hộp nên cần thiết phải duy trì tỉ lệ hàng tồn kho hợp lý. Tuy
nhiên, theo số liệu nửa năm 2011, số ngày tồn kho của công ty đang ở mức cao 118 ngày
bởi vậy, công ty cần có sự điều chỉnh nâng cao hoạt động bán hàng, tăng vòng quay hàng
tồn kho trong 6 tháng cuối năm.
II.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời
Một trong những chỉ tiêu khó xác định nhất của doanh nghiệp là khả năng sinh
lời.Tuy nhiên thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
trả nợ và lãi. Do vậy, khi cho vay nhân viên tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích
Page 13
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi,
chúng ta có thể sử dụng các chỉ số sau đây:
Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành
Tỷ số khả
năng sinh lời
Năm
2008
Năm
2009

Năm
2010
6T/
2011
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tỷ suất lãi ròng 2,89% 2,96% 2,85% 2,65%
9,3% 7,0% 4,8% 5,7% 4,7%
Tỷ suất lãi gộp 16,49% 16,72% 17,93% 18,57%
14,2% 22,0% 12,0% 13,9% 15,6%
Tỷ suất lợi
nhuận trên tài
sản (ROA)
8,58% 7,70% 8,39% 4,43%
7,3% 4,9% 11,7% 10,7% 9,6%
Tỷ suất lợi
nhuận trên
VCSH (ROE)
15,18% 15,06% 16,94% 9,98%
15,6% 11,0% 16,9% 18,9% 17,4%
Tỷ suất lãi ròng= (Lãi ròng/Doanh thu): thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Mức tỷ suất lãi ròng xấp xỉ 3% của Doanh nghiệp so với

mức tỷ suất 5% của ngành là thấp hơn khá nhiều. Kết hợp với việc Doanh nghiệp sử dụng
đòn bẩy tài chính khi vay nợ khá nhiều cho thấy Doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự
hiệu quả so với các công ty khác trong ngành. Doanh nghiệp cần biết sử dụng đòn bẩy tài
chính đang có để khuyếch đại lợi nhuận của mình.
Tỷ suất lãi gộp= (EBIT/Doanh thu): Tỷ số lãi ròng của công ty khá ổn đinh, giao
động trong khoảng từ 2,85% cho đến 2,9% và đạt mức cao nhất vào năm 2009 với
2,96%. Có thể thấy so với nhóm ngành thực phẩm nói chung và đồ hộp nói riêng thì đây
là con số tương đối cao. Sự ổn định trong chỉ số qua các năm cũng cho thấy việc sử dụng
nguồn vốn hiệu quả của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)= (Lợi nhuận ròng sau thuế/ Tổng tài sản
bình quân): đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết
mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. So với ngành sản
Page 14
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
xuất thực phẩm nói chung đây có thể là những con số chưa đáng kể tuy nhiên so với việc
sản xuất đồ hộp nói riêng với những sản phẩm như cá hộp, thịt hộp, rau quả hộp với
việc sử dụng chưa được phổ biến tại Việt Nam thì đây là con số tương đối cao và khá ổn
định. Trong đó năm 2010 được coi là năm hoạt động khá hiệu quả của công ty với tỷ suất
đạt 8,39%. Không những thế từ năm 2009 đến năm 2010 tổng tài sản của công ty tăng
19,14%, việc công ty vừa tăng tổng tài sản với con số lớn như vậy đồng thời tăng cả tỷ
suất sinh lời có thể đánh giá việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ở công ty đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên, nếu so sánh với trung bình ngành, ta có thể thấy ROA của CAN cũng chỉ
ở mức trung bình và có những năm thấp hơn khá nhiều.
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)= (Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn chủ sở
hữu bình quân): Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì
phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có
tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt vì khi ấy khả năng thu
hồi nợ càng đảm bảo hơn.
Tỷ suất vào năm 2009 giảm so với 2008, có điều này là do lợi nhuận ròng của

công ty tăng không đáng kể so với việc tăng vốn chủ sở hữu. Có thể thấy tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu là lớn nhất với 16,94%, với tỷ suất này thì việc đầu tư vào công ty là
hiệu quả. So với các công ty trong ngành, do CAN có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nên
ROE lại có xu hướng cao hơn. Tuy nhiên nếu công ty không quản lý và sử dụng tốt
nguồn vốn của mình thì sang năm 2011 con số này có thể tiếp tục giảm nữa. Để thấy rõ
hơn ta có thể sử dụng phương trình Doupond để phân tích:
• ROE = ROA * đòn bẩy tài chính
Trong đó : Đòn bẩy tài chính = Tổng TS/VCSH
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/ 2011
Đòn bẩy TC 1,77 1,96 2,02 2,25
ROA 8,58% 7,70% 8,39% 4,43%
ROE 15,18% 15,06% 16,94% 9,98%
II.5. Nhóm tỷ số giá thị trường
Page 15
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Tỷ số giá thị
trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/ 2011
EPS 2,41 2,48 1,20 1,940
Giá bình
quân
15,65 20,69 23,37
P/E 6,32 17,23 12,05
P/B 0,0008 1,3518 0,0129
Lãi cơ bản trên cổ phiếu=(Lợi nhuận sau thuế/Số cổ phiếu đang lưu hành): chỉ
số này được trình bày trên báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm,
sau chỉ tiêu Lãi thuần sau thuế. Chỉ số này phản ánh khả năng kiếm lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Chỉ số EPS qua các năm của CTCP Đồ hộp Hạ Long có xu hướng giảm đi, đây sẽ
là một tín hiệu không tốt cho giá của cổ phiếu trên thị trường.
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)= Giá trị thị trường của cổ phiếu/ Số cổ phiếu

đang lưu hành: hay Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu là chỉ số đánh giá mối liên hệ
giữa giá trị hiện tại của một cổ phiếu và lãi cơ bản trên cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư
sãn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu. Phần giá thị trường của cổ phiếu được tính
là giá bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định.(Xem
phụ lục)
Tỷ số giá trên giá trị sổ sách= ( giá thị trường của cổ phiếu/giá sổ sách): là tỷ lệ
được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Đây là công
cụ giúp các nhà đầu tư tìm kiếm những cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ
qua. Một cổ phiếu có giá trị P/B càng nhỏ thì càng được coi là bị định giá thấp.
=> Nhìn chung, theo đánh giá về các chỉ số, CTCP Đồ hộp Hạ Long có tình hình tài
chính tương đối ổn định qua các năm, doanh thu, lợi nhuận tăng đều và có hệ số chi trả
lãi vay cũng như hệ số hoạt động tốt nên Ngân hàng có thể xét cấp tín dụng cho Công ty
này. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần xem xét xu hướng tăng trong việc sử dụng nợ khi
Page 16
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
mà hệ số thanh khoản của Doanh nghiệp không cao để đưa ra quyết định đúng đắn dựa
vào tình hình tài chính thực tế của Doanh nghiệp.
III. Phân tích theo mô hình điểm số Z
III.1.Lý thuyết chung
Cùng với sự phát triển của ngành khoa học thống kê thì hàm Z-score-hàm thống kê dự
báo khả năng không trả được nợ kết hợp những biến số quan trọng nhất trong phương
trình thống kê được tiến sĩ Edward I.Altman công bố lần đầu tiên vào năm 1968.Hàm
thống kê này đầu tiên được xây dựng trên cơ sở chọn mẫu các doanh nghiệp sản xuất.
Tuy nhiên, các thuật toán này cho thấy có độ chính xác tới 95% trong việc dự báo phá
sản trong khoảng thời gian hai năm trước khi xảy ra phá sản của các doanh nghiệp dịch
vụ. Có nhiều phương pháp dự báo phá sản đã được xây dựng và công bố.Tuy nhiên,
không phương pháp nào được kiểm tra kỹ lưỡng và chấp nhận rộng rãi bằng hàm thống
kê Z-score của Altman.
Mô hình Z-score với Doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa
Z = 1,2X1+1,4X2+3,3X3+0,64X4+1,0X5

Trong đó,
• X1 = Vốn lưu động ròng / tổng tài sản (Vốn lưu động = TS ngắn hạn - nợ ngắn
hạn)
• X2 = Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản (Tỷ sô này đo lường lợi nhuận giữ lại tích
lũy qua thời gian.)
Page 17
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
• X3 = EBIT/ Tổng tài sản (Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều
dựa trên khả năng tại ta lợi nhuận từ các tài sản của nó. VÌ vậy tỷ số này thế hiện
tốt các thước đo tỷ suất sinh lợi)
• X4 = Giá thị trường của cổ phần/ Giá sổ sách của nợ (Tỷ số này cho biết giá trị
tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi cong ty lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.)
• X5= Doanh thu/Tổng tài sản (Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra
doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác)
Sau khi tính được chỉ số Z, các TCTD sẽ đánh giá khách hàng dựa trên tiêu chí sau:
• Nếu Z > 2,99 : DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1,8< Z < 2,99 : DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
• Nếu Z <= 1,8 : DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
III.2.Tính điểm số Z cho CTCP Đồ hộp Hạ Long
Áp dụng mô hình tính điểm số Z cho CAN trong 6 tháng đầu năm 2011, ta có các bước
thực hiện sau:
• Tính giá thị trường của cổ phiếu
Giá thị trường của cổ phiếu CAN tính đến ngày 30/6/2011 được tính bằng giá trị trung
bình của giá trị bình quân cổ phiếu tính từ ngày 1/1/2011 đến 30/6/2011
Ngày
Giá
bình
quân
Ngày

Giá
bình
quân
Ngày
Giá
bình
quân
Ngày
Giá
bình
quân
22/02/2011 23 5/4/2011 24,3 23/05/2011 21,8 30/06/2011 20,3
21/02/2011 23 4/4/2011 24,3 20/05/2011 23 29/06/2011 21,4
18/02/2011 23 1/4/2011 24,8 19/05/2011 23,3 28/06/2011 23
17/02/2011 23 31/03/2011 26,6 18/05/2011 22,7 27/06/2011 23
16/02/2011 21,6 30/03/2011 25,6 17/05/2011 22,7 24/06/2011 23
15/02/2011 20,2 29/03/2011 27,5 16/05/2011 24,2 23/06/2011 23
14/02/2011 21,4 28/03/2011 28 13/05/2011 25 22/06/2011 22,1
11/2/2011 22,5 25/03/2011 27 12/5/2011 24,6 21/06/2011 22,8
10/2/2011 22,5 24/03/2011 28 11/5/2011 24,6 20/06/2011 21,4
9/2/2011 23,6 23/03/2011 26,5 10/5/2011 23,1 17/06/2011 20
Page 18
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
8/2/2011 25,3 22/03/2011 25,6 9/5/2011 23,1 16/06/2011 21,4
28/01/2011 24,4 21/03/2011 27 6/5/2011 23,8 15/06/2011 21,9
27/01/2011 24,4 18/03/2011 27 5/5/2011 23 14/06/2011 22,9
26/01/2011 24,4 17/03/2011 25,3 4/5/2011 22,6 13/06/2011 23,8
25/01/2011 23,5 16/03/2011 24,9 29/04/2011 23,4 10/6/2011 23
24/01/2011 25 15/03/2011 23,5 28/04/2011 23,4 9/6/2011 23
21/01/2011 25 14/03/2011 24,8 27/04/2011 23,8 8/6/2011 22,5

20/01/2011 23,6 11/3/2011 24,8 26/04/2011 25,5 7/6/2011 21,3
19/01/2011 22,7 10/3/2011 24,8 25/04/2011 25,5 6/6/2011 21,1
18/01/2011 21,3 9/3/2011 23,5 22/04/2011 25 3/6/2011 21
17/01/2011 22,9 8/3/2011 23,5 21/04/2011 25 2/6/2011 21
14/01/2011 22,9 7/3/2011 23,4 20/04/2011 25 1/6/2011 20
13/01/2011 22,9 4/3/2011 22,9 19/04/2011 24,8 31/05/2011 19,7
12/1/2011 22,1 3/3/2011 21,6 18/04/2011 24,8 30/05/2011 19
11/1/2011 22,1 2/3/2011 22,1 15/04/2011 24,8 27/05/2011 18,5
10/1/2011 22,1 1/3/2011 22,1 14/04/2011 24,8 26/05/2011 19
7/1/2011 22,7 28/02/2011 20,7 13/04/2011 26,4 25/05/2011 20,3
6/1/2011 23,7 25/02/2011 22,2 8/4/2011 26 24/05/2011 20,3
5/1/2011 23,7 24/02/2011 23,8 7/4/2011 26 Tổng 2757,8
4/1/2011 23,7 23/02/2011 23,8 6/4/2011 24,3
Giá bình
quân 23,3712
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) đã phát hành 5.000.000 CP => Giá thị trường của vốn
chủ sở hữu là : 23,3712* 5.000.000 = 116.855.932
• Tính chỉ số Z
Tài sản ngắn hạn(bình quân) 150.169.328.588
Nợ ngắn hạn (Bình quân) 104.825.950.292
NWC (bình quân) 45.343.378.296
Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161
X1 0,2071
Lợi nhuận giữ lại 9.700.134.657
Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161
X2 0,0443
Lợi nhuận trước thuế 13.056.116.263
Lãi vay 4.672.279.052
EBIT 17.728.395.315,00
Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161

X3 0,0810
Page 19
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Nợ phải trả (bình quân) 121.675.239.507
Thị giá VCSH 116.855.932,00
X4 0,0009
Doanh thu 365.493.913.208
Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161
X5 1,6700
Z 2,2485
(Để đảm bảo tính chính xác, các chỉ tiêu mang tính thời điểm trên báo cáo tài chính sẽ
được tính theo giá trị bình quân của ngày 30/6/2011 và 1/1/2011, các chỉ tiêu mang tính
thời kỳ trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo giá trị ghi trên
BCTC)
• Nhận xét:
1,8 < 2,2485 < 2,99 => Theo lý thuyết là doanh nghiệp đang nằm trong vùng cảnh báo,
có thể có nguy cơ phá sản tuy nhiên, do số liệu tính toán năm 2011 là số liệu của 6 tháng
đầu năm nên chưa thể đánh giá hoàn toàn chính xác hoạt động của Doanh nghiệp trong cả
năm 2011 do X3 của 6 tháng đầu năm sẽ nhỏ hơn tính cho cả năm nên Z score lúc này sẽ
nhỏ hơn.
Tính tương tự cho các năm trước ta có Z-score của công ty như sau:
Năm 2009 Năm 2010 Bán niên 2011
X1
0,308 0,271 0,207
X2 0,047 0,068 0,044
X3 0,122 0,136 0,081
X4 0,001 0,001 0,001
X5 2,586 2,946 1,670
Z 3,425 3,814 2,248
Hai năm 2010, 2009, điểm số Z > 2,99, nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

nên nếu nhìn một cách tổng quát qua những năm hoạt động liên tiếp có thể đánh giá
Page 20
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
CTCP Đồ hộp hạ long vẫn đang hoạt động ổn định và Ngân hàng có thể xem xét cho
Doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Kết luận
Qua việc tính toán thực tiễn các chỉ số cũng như chấm điểm tín dụng CTCP Đồ
hộp Hạ Long, chúng tôi nhận thấy Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho Doanh nghiệp do
doanh nghiệp có hoạt động tốt và khá ổn định qua các năm. Hiện nay, các Ngân hàng
Việt Nam vẫn phổ biến sử dụng phương pháp tính toán theo mô hình cổ điển. Tuy nhiên,
như có thể thấy ở trên, mô hình này chỉ phân tích rời rạc các tỷ số thuộc các nhóm khác
nhau mà không cho ta một cái nhìn chung về hoạt động của công ty ở tất cả các mặt. Hơn
thế, trên thực tế, các cách tính cho cùng một chỉ số là không thống nhất nên việc so sánh
Page 21
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
giữa các chỉ số đôi khi còn gặp khó khăn. Mô hình chấm điểm tín dụng Z-score đã khắc
phục được phần nào nhược điểm của mô hình cổ điển do mô hình này đã kết hợp được
nhiều chỉ số đánh giá tình hình hoạt động của Doanh nghiệp.
Trong thực tế, nếu hai mô hình này đưa lại những kết quả khác nhau thì các Ngân
hàng cần kết hợp chặt chẽ việc tính toán với việc đánh giá các yếu tố phi tài chính để đưa
ra kết luận phù hợp nhằm vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay để đầu tư
sản xuất, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.
Danh sách nhóm
STT Họ và tên Mã sinh viên
1 Nguyễn Thị Việt Anh 0853030007
2 Đỗ Thanh Nga 0853030117
3 Bùi Anh Phương
4 Vương Thị Ngọc Thảo 0853030156
Page 22
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long

5 Trần Thị Thùy Trang 0853030181
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng- NXB Thống kê
2. Slide bài giảng
3. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, 2010 của các công ty:
- CTCP Đồ hộp Hạ Long
- CTCP Lương thực thực phẩm Safoco
- CTCP Thủy sản số 1
- CTCP Thủy sản số 4
Page 23
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Page 24
Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long
Phụ lục
Lịch sử giá CAN năm 2010
Ngày
Giá
bình
quân Ngày
Giá
bình
quân Ngày
Giá
bình
quân Ngày
Giá
bình
quân
7/4/2010 14,7 8/7/2010 22,8 7/10/2010 26 31/12/2010 25,4
6/4/2010 14,7 7/7/2010 22,4 6/10/2010 26 30/12/2010 24,5

5/4/2010 14,6 6/7/2010 21,5 5/10/2010 26 29/12/2010 24,6
2/4/2010 14,6 5/7/2010 22,1 4/10/2010 26,5 28/12/2010 24
1/4/2010 14,6 2/7/2010 23,6 1/10/2010 28 27/12/2010 23
31/03/2010 14,5 1/7/2010 24,5 30/09/2010 28 24/12/2010 24,4
30/03/2010 14,7 30/06/2010 24,2 29/09/2010 26,9 23/12/2010 24,4
29/03/2010 14,9 29/06/2010 23,1 28/09/2010 28,1 22/12/2010 24,4
26/03/2010 14,6 28/06/2010 21,6 27/09/2010 28 21/12/2010 24,9
Page 25

×