Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp tính điểm số Z vào phân tích tài chính của Công ty cổ phần Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.68 KB, 29 trang )

Phân tích tín dụng

DANH SÁCH NHĨM

TT

MSV

Họ và tên

Ngày sinh

1

0853030150

Phạm Thị Minh Tâm

25/11/1989

2

0853030051

Ngô Hồng Hạnh

27/01/1989

3

0853030170



Lưu Thị Thanh Thủy

26/09/1990

1


Phân tích tín dụng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG I:......................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG..................................................................4
I.Khái niệm:.......................................................................................................................4
II.Vai trị của phân tích tín dụng.......................................................................................4
IV.Quy trình phân tích tín dụng........................................................................................5
V.Các phương pháp phân tích .......................................................................................6
CHƯƠNG II:.....................................................................................................................9
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN KINH ĐƠ..................9
I.Giới thiệu chung cơng ty cổ phần Kinh Đơ...................................................................9
2.Q trình phát triển........................................................................................................9
Các sản phẩm...................................................................................................................................11

1. Nhóm tỷ số khả năng thanh tốn của cơng ty Hải Hà................................................11
2. Phân tích các tỷ số địn bẩy tài chính..........................................................................15
1.Các tỷ số hoạt động......................................................................................................18
4. Các tỷ số phản ánh mức sinh lời.................................................................................20
5.Nhóm tỷ số giá thị trường............................................................................................21
6.Kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.......................................................23

II. Phân tích tín dụng theo mơ hình hiện đại – mơ hình điểm số Z................................24
1. Tính điểm số Z của công ty.......................................................................................24
3.Nhận xét.......................................................................................................................25
CHƯƠNG III.......................................................................................................................................26
NHẬN XÉT HAI PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH......................................................................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................29

2


Phân tích tín dụng

LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.Rủi ro
này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Do vậy,các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và
sinh lời khi quyết định tài trợ. Để kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng, trước khi đưa
ra quyết định cho vay, bước phân tích tín dụng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Và trong phân tích tín dụng thì đánh giá phân tích tình hình tài chính của người đi vay
là yếu tố khơng thể thiếu trong quy trình phân tích tín dụng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm khơng chỉ của chủ doanh nghiệp
mà cịn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay,
Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Thơng qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó
việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Do đó, chúng em quyết định chọn đề tài: "Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số
và phương pháp tính điểm số Z vào phân tích tài chính của Công ty cổ phần Kinh Đô”

để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá hiệu quả đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về phân tích tín dụng và phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần Kinh Đô
Phần III: Nhận xét về hai phương pháp phân tích

3


Phân tích tín dụng

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
I.

Khái niệm:

Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người
đi vay và người cho vay .
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hồn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong quy trình phân tích tín
dụng. Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
II.

Vai trị của phân tích tín dụng


Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại có rủi ro cao nhất cho ngân hang
thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, chúng đều có thể gây ra tổn thất,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn chủ, đẩy ngân hang đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là q
trình phân tích tín dụng, bao gồm q trình thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay,
chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh.
Phân tích tín dụng giữ vai trị quan trọng: giúp Ngân hàng phân tích, đánh giá và
ra quyết định cho vay khi đứng trước một yêu cầu vay vốn của khách hàng. Va kiểm
soát và quản lý rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng nói chung.
III.

Mục tiêu của phân tích tín dụng:

Là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng
khả năng kiểm sốt những loại rủi ro đó và dự kiện các biện pháp phịng ngừa và hạn
chế thiệt hại có thể xảy tra.

4


Phân tích tín dụng

- Phục vụ cho cơng tác ra quyết định tín dụng
- Giảm thiểu rùi ro tín dụng có thể xảy ra
IV.

Quy trình phân tích tín dụng.


Một quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:




năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khả năng sử dụng vốn vay
khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hồn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

Phân tích tính chân thật của những thơng tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm
cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.


Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:




Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đơng kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 cịn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân

5


Phân tích tín dụng

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
V.

Các phương pháp phân tích


Các nội dung cần phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng nhóm,
nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau.
1. Phân tích định tính
-

Tiêu chuẩn 6C:
1. Năng lực của người vay nợ (Capacity)
2. Uy tín và tính cách của người vay (Character)
3. Khả năng tạo ra tiền để trả nợ (Cash)
4. Quyền sở hữu các tích sản (Collateral)
5. Các điều kiện kinh tế (Conditions)
6. Khả năng kiểm soát các khoản vay (Control)

-

Tiêu chuẩn 5P:
1. Con người vay vốn (Person)
2. Mục đích vay vốn (Purpose)
3. Nguồn trả nợ (Payment Source)
4. Chính sách kinh doanh (Policy)

6


Phân tích tín dụng

5. Quyền sở hữu các tài sản (Properties)
-

Tiêu chuẩn CAMPARI:


1. Uy tín và tính cách của người vay (Character)
2. Năng lực của người vay nợ (Ability)
3. Lãi cho vay (Margin)
4. Mục đích vay (Purpose)
5. Số tiền vay (Amount)
6. Sự hồn trả (Repayment)
7. Bảo đảm (Insurance)
2. Phân tích định lượng – các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
a. Theo mơ hình cổ điển thì việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng theo
5 nhóm chỉ tiêu riêng biệt:
1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn (Liquidity ratios)
2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính (Leverage ratios)
3. Nhóm tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng VKD (Efficiency/turnover
ratios)
4. Nhóm tỷ số doanh lợi (Profitability ratios)
5. Nhóm tỷ số giá thị trường (Market value ratios)
b. Phân tích định lượng (các mơ hình hiện đại)
Một trong các mơ hình phân tích, đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng được áp
dụng phổ biến hiện nay là mơ hình điểm số Z
Mơ hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
• Nếu Z > 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản.

7


Phân tích tín dụng

• Nếu 1.8 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản.
• Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mơ hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
• Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
• Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mơ hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Cơng
thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
• Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
• Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets).
X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).
X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).

8


Phân tích tín dụng

CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN KINH ĐƠ
I. Giới thiệu chung cơng ty cổ phần Kinh Đô
Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn
nhẹ tại Việt Nam. Các mặt hàng chính của công ty gồm các loại bánh, kẹo và kem.
Hiện nay Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất
trong các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Các thành viên
hội đồng quản trị công ty được các báo chí Việt Nam bình chọn là những cá nhân giàu
nhất Việt Nam dựa trên tài sản chứng khốn.
Cơng ty Kinh Đô hiện là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị
trường Việt Nam với 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố
với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được
xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông,
Singapore, Đài Loan, với kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 10 triệu USD vào năm
2003.
1. Thành lập
Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập năm 1993.
Ban đầu là phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng 70 công nhân viên. Lúc bấy giờ, cơng ty có
chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm mới đối với người
tiêu dùng trong nước.

2. Quá trình phát triển
Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công
trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack (thị trường bánh Snack tại thời điểm đó chủ
yếu là của Thái Lan). Sau quá trình nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường, BGĐ Cty
đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất bánh
Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên 750.000 USD. Việc sản xuất và tung ra
sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng.
Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13,

phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh với diện tích 14.000m².
Đồng thời cơng ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ và
thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997 & 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh
bơng lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD.

9


Phân tích tín dụng

Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng
với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. Sản phẩm Kẹo Chocolate Kinh Đô được người
tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng và có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỉ VNĐ, cùng với sự kiện
nổi bật là sự ra đời của Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô, tại quận 01 vốn là
một khu đất của dự án đầu tư không triển khai được (do ảnh hưởng khủng hoảng kinh
tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương). Nhận ra tiềm năng kinh doanh của khu vực
này, Ban Giám Đốc Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thành Trung tâm thương
mại Savico-Kinh Đô với những cửa hàng sang trọng, phục vụ du khách tham quan
mua sắm.
Cùng thời gian đó hệ thống Kinh Đơ Bakery lần lượt ra đời. Được thiết kế và xây dựng
theo mơ hình cao cấp hiện đại của các nước phát triển, Kinh Đô Bakery là kênh bán
hàng trực tiếp của Công ty Kinh Đô. Cũng qua hệ thống này, Công ty tiếp nhận rất
nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hồn
thiện và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Năm 2000, Công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà
xưởng lên gần 60.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Và để đa dạng
hóa sản phẩm, cơng ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ Châu Âu

trị giá trên 2 triệu USD, là một trong số các dây chuyền sản xuất bánh Cracker lớn
trong khu vực.
Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị trấn
Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m², tổng vốn đầu tư là 30 tỉ VNĐ.
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây
chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40 tấn/ngày,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngồi nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Cơng ty Kinh Đô lên đến 30 triệu USD. Công
ty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu
USD và công suất 1.5 tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa vào
hoạt động nhằm phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Năm 2001 được xác định là năm xuất khẩu của Công ty Kinh Đô. Công ty quyết tâm
đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan,
Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.
Năm 2001, công ty mở rộng xuất khẩu ra thế giới và thành công lớn. Trong khi đó,
nhãn hiệu Kinh Đơ cũng đã phủ khắp các tỉnh thành trong nước. Năm 2002, sản phẩm
và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận ISO 9002 và sau đó là
ISO 9002:2000. Cùng với việc vốn điều lệ được nâng lên 150 tỉ VNĐ, công ty bắt đầu
gia nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.

10


Phân tích tín dụng

Đầu năm 1999, Cơng ty quyết định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9002 trong sản xuất và kinh doanh. Sau thời gian chuẩn bị và áp dụng,
tháng 5/1/2001, tổ chức BVQI của Anh Quốc chính thức cấp giấy chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng của Công ty phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002.

Bắt đầu từ ngày 01/10/2002, Cơng Ty Kinh Đơ chính thức chuyển thể từ Công ty
TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đơ sang hình thức Cơng ty Cổ Phần
Kinh Đơ.
Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh Đơ hiện có một
mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ
phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
Năm 2003, Kinh Đơ chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam của tập đoàn
Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.

Các sản phẩm
• Bánh Cookie
• Bánh Snack
• Bánh Cracker AFC - Cosy
• Kẹo Sơ cơ la
• Kẹo cứng và kẹo mềm
• Bánh mì mặn, ngọt
• Bánh bơng lan
• Bánh kem
• Kem đá Kido's
• Bánh Trung Thu Kinh Đơ
• Sơ cơ la
• Sữa chua

II. Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần Kinh Đơ bằng phương pháp phân
tích các chỉ số tài chính cơng ty

1. Nhóm tỷ số khả năng thanh tốn của cơng ty Hải Hà
a. Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản hiện thời hay còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn được xác
định như sau:


11


Phân tích tín dụng

Giá trị Tài sản lưu động
Hệ số thanh khoản ngắn hạn =
Giá trị Nợ ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số thanh khoản hiện thời của công ty qua các
năm như sau
Bảng 1: Tỷ số thanh khoản hiện thời công ty Kinh Đô
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

2.44

2.64

2.58

2.68

Tỷ số thanh khoản hiện
thời


Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2010 của Công ty cổ phần Kinh Đô là 2.68,
chứng tỏ cứ mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.68 VNĐ giá trị tài sản
ngắn hạn. Hệ số này của năm 2009 giảm xuống so với năm 2008 nhưng nhìn chung là
khá ổn định trong bốn năm gần đây. Tuy nhiên, hệ số thanh toán ngắn hạn của Kinh
Đô cao hơn so với ngành (1.91) cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ở
mức tốt và doanh nghiêp đang trong giai đoạn phát triển. So sánh với Hải Hà và
Bibica, hai đối thủ cạnh tranh chính của Kinh Đơ, hệ số thanh tốn ngắn hạn của Kinh
Đơ năm 2010 thấp hơn Bibica (4.54) và cao hơn Hải Hà (1.68), cho thấy khả năng trả
nợ của Kinh Đô thấp hơn Bibica và cao hơn Hải Hà.
b. Tỷ số thanh toán nhanh
Giá trị Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ phải trả ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số tốn nhanh của cơng ty qua các năm như
sau
Bảng 2: Tỷ số thanh tốn nhanh của cơng ty Kinh Đơ
Năm 2007
Tỷ số thanh tốn nhanh

Năm 2008

Năm 2009

1.7

1.90

2.00


Năm 2010
2.02

12


Phân tích tín dụng

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010
Năm 2010, hệ số thanh tốn nhanh của Kinh Đơ bằng 1.76 cho thấy mặc dù
cứ 1VNĐ nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 3.4VNĐ tài sản lưu động. Khả năng của công
ty là 1.76VNĐ sẵn sàng đáp ứng cho 1VNĐ nợ ngắn hạn. Trung bình ngành của hệ số
này năm 2010 là 1.2, hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp là 2.02 là cao. Hệ số
này của Kinh Đô cao hơn rất nhiều so với Hải Hà (0.7) và chỉ bằng 0.6 so với Bibica
(3.6) cho thấy khả năng công ty trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm và
bán hàng tồn kho là thấp hơn so với Bibica. Hệ số thanh tốn nhanh của Kinh Đơ biến
động từ năm 2007 cho đến nay cho thấy Kinh Đơ đã có chính sách thay đổi hợp lý về
lượng hành tồn kho.
Tóm lại, Kinh Đơ có hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh ở
mức chấp nhận được.
c. Vốn lưu động sản xuất thuần
Vốn lưu động sản xuất thuần = Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị Nợ ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, vốn lưu động sản xuất thuần của công ty qua
các năm như sau
Bảng 3: Vốn lưu động sản xuất của công ty Kinh Đô
Năm 2007
Vốn lưu động sản xuất
thuần (Triệu đồng)


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

34,711

49,702

46,138

63,388

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010
Qua bảng trên có thể thấy vốn lưu động sản xuất thuần của công ty Kinh Đô luôn
dương và liên tục tăng qua các năm từ năm 2007 đến nay (từ gần 35 tỷ lên hơn 63 tỷ).
Do đó, cơng ty hồn tồn có khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn
d. Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt

13


Phân tích tín dụng

Tiền mặt + Chứng khốn khả mại
Hệ số thanh toán tiền mặt =
Nợ phải trả ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số thanh tiền mặt của công ty qua các năm

như sau
Bảng 4: Tỷ số thanh tốn tiền mặt của cơng ty Hải Hà
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

0.35

0.38

0.40

0.42

Hệ số thanh toán tiền mặt

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010
Hệ số thanh toán tiền mặt năm 2010 của Công ty cổ phần Kinh Đô là 0.39, chứng tỏ
cứ mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.39 VNĐ tiền mặt và chứng khoán
khả mại. Nhìn chung trong bốn năm gần đây dao động ở mức 0.3. Hệ số thanh toán
tiền mặt của Kinh Đô năm 2010 thấp hơn so với ngành (0.48), và cao hơn của Bibica
(0.22), của Hải Hà (0.3). Như vậy khả năng thanh tốn tiền mặt Kinh Đơ tương đối
thấp do lượng hàng tồn kho cao.
e. Hệ số thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tỷ số thanh tốn lãi vay của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 5: Tỷ số thanh tốn lãi vay của cơng ty Kinh Đơ
Năm 2007
Hệ số thanh tốn lãi vay

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

9.41

7.17

29.74

-3,602

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của công ty năm 2007 đến năm 2010

Hệ số chi trả lãi vay của Kinh Đô năm 2010 là -3602 nghĩa là cứ mỗi 1
VNĐ lãi vay được đảm bảo bằng 115.7 VNĐ thu nhập trước thuế và lãi (EBIT).
14


Phân tích tín dụng


Hệ số này của doanh nghiệp tăng mạnh trong ba năm gần đây, từ 70.0 năm 2005
lên 115.7 năm 2007, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ tốt.
2. Phân tích các tỷ số địn bẩy tài chính
a. Tỷ số nợ
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ =
Tổng giá trị tài sản
Từ bảng báo cáo cân đối kế tốn, tỷ số nợ của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 6: Tỷ số nợ của công ty Hải Hà
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

0.42

0.3

0.23

0.252

Tỷ số nợ

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Tỷ lệ nợ/tài sản năm 2010 của Kinh Đô bằng 0.252 nghĩa là trong tổng tài

sản của doanh nghiệp có 25.2% được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ này của Hải Hà đã
giảm dần trong bố năm gần đâyvà thấp so với mức trung bình ngành (39%) và
hai đối thủ cạnh tranh, Hải Hà (43%) và Bibica (19.5%). Điều này cho thấy gánh
nặng nợ nần của Kinh Đô là thấp. Với tỷ lệ nợ/tài sản này, doanh nghiệp có thể
vay mượn thêm được tiền của các nhà tài trợ.
b. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với VCSH

=
Giá trị vốn chủ sở hữu

Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số nợ so với VCSH của công ty qua các năm
như sau

15


Phân tích tín dụng

Bảng 7: Tỷ số nợ so với VCSH của công ty Kinh Đô
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

0.98


1.00

0.74

0.76

Tỷ số nợ so với VCSH

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Biểu đồ 3: Tỷ số nợ so với VCSH của công ty Kinh Đô

Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH năm 2010 của Kinh Đô là 76% tức là trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, nợ phải trả bằng 76% vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này giảm
từ 100% năm 2008 còn 76% năm 2010 cho thấy doanh nghiệp đã dần thay thế
nợ phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản.
c. Hệ số tự tài trợ
Tổng VCSH
Hệ số tự tài trợ

=
Giá trị tổng tài sản

Từ bảng báo cáo cân đối kế tốn, hệ số tự tài trợ của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 8: Hệ số tự tài trợ của công ty Kinh Đô
Năm 2007
Hệ số tự tài trợ

Năm 2008


Năm 2009

Năm 2010

0.51

0.50

0.58

0.57

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

16


Phân tích tín dụng

Biểu đồ 4: Hệ số tự tài trợ của công ty Kinh Đô

Hệ số tự tài trợ năm 2010 của Kinh Đô bằng 0.57 nghĩa là trong tổng tài
sản của doanh nghiệp có 57% được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này của
Kinh Đô đã tăng dần trong bốn năm gần đây từ 51% năm 2007 lên 57% năm
2010. Với hệ số tự tài trợ này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài
chính tương đối ổn định và hợp lý
d. Tỷ số nợ dài hạn (LDR)
Tổng giá trị nợ dài hạn
LDR


=
Tổng tài sản

Từ bảng báo cáo cân đối kế toán,tỷ số nợ dài hạn của công ty qua các năm như sau
Bảng 9: Tỷ số nợ dài hạn của công ty Kinh Đô

Năm 2007
LDR

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

0.10

0.13

0.15

0.17

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Tỷ số nợ dài hạn năm 2010 của Kinh Đô bằng 0.01 nghĩa là trong tổng tài
sản của doanh nghiệp có 1% được tài trợ nợ dài hạn. Tỷ lệ này của Kinh Đô tăng
trong bốn năm gần đây Từ 10% năm 2007 lên 17% năm 2010. Với tỷ số nợ dài
17



Phân tích tín dụng

hạn này cho thấy doanh nghiệp đã tận dụng được nguồn vốn vay dài hạn trong
hoạt động sản xuất
1. Các tỷ số hoạt động
a. Hiệu quả sử dụng tài sản (ATR)
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
ATR

=
Tổng tài sản bình quân

Từ bảng báo cáo cân đối kế tốn, hiệu quả sử dụng của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng tài sản của cơng ty Kinh Đơ
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1.8

2.08

2.32


2.55

ATR
(vịng)

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Số vòng quay tài sản của Kinh Đô năm 2010 là 2.55 cho biết cứ 1 VNĐ tài
sản tạo ra 2.55 VNĐ doanh thu. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn mức
trung bình ngành (1.1) và có xu hướng tăng dần qua các năm cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động tốt
b. Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
Bình quân các khoản phải thu
ACP

=
Bình quân doanh thu theo ngày

Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, kỳ
thu tiền bình qn của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 11: Kỳ thu tiền bình qn của cơng ty Kinh Đô
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

18



Phân tích tín dụng

ACP (ngày)

-

176.46

150.41

152.18

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Kỳ thu tiền bình qn của Kinh Đơ năm 2010 là trung bình cứ 152 ngày là
thu được tiền. Kỳ thu tiền bình qn của Kinh Đơ tăng qua các năm chứng tỏ
doanh nghiệp đã thơng thống hơn trong chính sách quản lí bán chịu. Tuy nhiên
doanh nghiệp cũng cần phải có chính sách điều chỉnh hợp lý, khơng để tỷ số này
quá lớn làm giảm khả năng thanh khoản của doanh nghiệp
c.Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (ITR)
Giá vốn hàng bán
ITR =
Bình quân hàng tồn kho
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, vịng
quay hàng tồn kho của cơng ty qua các năm như sau
Bảng 12: Vòng quay hàng tồn kho của cơng ty Kinh Đơ
Năm 2007
ITR (vịng)


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

11.9

12

12.19

13

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

Số vịng quay hàng tồn kho của Kinh Đô năm 2010 là 13 nghĩa là cứ 1VNĐ
hàng tồn kho thì tạo ra 13 VNĐ giá vốn hàng bán, trung bình cứ 69 ngày là hàng
tồn kho lại bán được. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà tăng qua các
năm và đến năm 2010 chỉ số này của Kinh Đô lớn hơn mức trung bình ngành
(5.2) chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lí hàng tồn kho hợp lí, hàng
tồn kho của doanh nghiệp dễ bán.
19


Phân tích tín dụng

Chỉ số vịng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2010 cao hơn Bibica
(6.14) và Hải Hà (5.22)

4. Các tỷ số phản ánh mức sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận

=
Doanh thu

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận của công ty qua
các năm như sau
Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận của công ty Kinh Đô
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

22

25

26

35

Tỷ suất lợi nhuận (%)

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010


Tỷ suất lợi nhuận ròng của Hải Hà năm 2010 là 35% nghĩa là 1 VNĐ doanh thu
thuần tạo ra 0.35VNĐ lợi nhuận ròng. Tuy tỷ suất này của doanh nghiệp tăng lên trong
bốn năm gần đây, từ 22% năm 2007 lên 35% năm 2010, và cao hơn rất nhiều so với
mức trung bình ngành (15%) và tỷ suất lợi nhuận ròng của Hải Hà (5%), Tỷ suất lơi
nhuận ròng của Bibica (10%)
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận rịng
ROA

=
Bình qn tổng tài sản

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của
công ty qua các năm như sau
Bảng 14: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty Kinh Đô

20


Phân tích tín dụng

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


9.62

9.44

11.24

12.46

ROA (%)

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010

ROA năm 2010 của Hải Hà là 12.46% nghĩa là mỗi 1 VNĐ tổng tài sản tạo ra
0.1246 VNĐ lợi nhuận ròng. ROA năm 2010 cao nhất trong vịng bốn năm trờ lại đây.
ROA của Kinh Đơ cao hơn mức trung bình ngành (9%) và caohơn đối thủ cạnh tranh
chính là Hải Hà (9.07%) và cao hơn Bibica (5.59%), cho thấy việc phân phối và quản
lí các nguồn lực của doanh nghiệp hiệu quả.
c. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
ROE

=
Vốn chủ sở hữu

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của
công ty qua các năm như sau
Bảng 15: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty Kinh Đô
Năm 2007
ROE (%)


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

15.12

16.78

17.10

18.81

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của công ty năm 2007 đến năm 2010

ROE năm 2010 của Hải Hà là 18.81% cho biết cứ 1 VNĐ vốn chủ sở hữu tạo ra
0.1881 VNĐ doanh thu. ROE năm 2010 cao nhất trong bốn năm gần đây. ROE của
doanh nghiệp cao mức trung bình ngành (18%) và cao hơn Hải Hà (15.86%) , cao hơn
Bibica (7.84%) cho thấy đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả.
5. Nhóm tỷ số giá thị trường

a. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)

21


Phân tích tín dụng

Lợi nhuận rịng

EPS

=
Số lượng cổ phiếu lưu hành

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty
qua các năm như sau
Bảng 16: EPS của công ty Hải Hà
Năm 2007

Năm 2009

Năm 2010

3604,4

EPS (%)

Năm 2008
4,469

5,719

6,3344

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của cơng ty năm 2007 đến năm 2010
Đây là một chỉ số quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần, nó chỉ
ra số thu nhập mà mỗi cổ đông được hưởng. Như vậy, với mỗi cổ phiếu mỗi cổ đông
được hưởng 6334,4 đ. Kết quả này là khả quan trong khi đó Hải Hà là 3454,2 đ/CP,
nhưng của Bibica chỉ là 2494,3 đ/CP.

b. Giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E)
Giá trị thị trường
P/E

=
EPS

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, giá cổ phiếu trên thu nhập của công
ty qua các năm như sau
Bảng 17: P/E của công ty Kinh Đô
Năm 2007
P/E (%)

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

5.5

6.13

7.64

8.85

. P/E là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Năm
2010, P/E của Kinh Đô là 8.85. Nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 8.85d cho mỗi đồng
lợi nhuận của công ty. Trong vịng ba năm trở lại đây thì P/E của Kinh Đô tăng liên

tục qua các năm, từ 5.5 năm 2008 lên 8.85 lên 2010 cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư

22


Phân tích tín dụng

vào Kinh Đơ liên tục tăng. So sánh với 2 đối thủ cạnh tranh của công ty là Kinh Đơ và
Bibica thì hai cơng ty này có P/E là: Hải Hà là 7.64 và Bibica là 8.63.
6. Kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Từ những phân tích trên có thể đưa ra những kết luận sau
Là một công ty trong ngành sản xuất bánh kẹo, tất nhiên Kinh Đô vẫn phải chịu
những ảnh hưởng chung của ngành. Tuy nhiên, Kinh Đô đã tạo ra cho mình điểm
mạnh riêng.
- Vịng quay HTK tăng qua các năm.
- Kỳ thu tiền bình quân rút ngắn dần trong vòng bốn năm.
- Tỷ lệ nợ dài hạn tốt cho thấy công ty đã tận dụng được nguồn nợ dài hạn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tỉ suất lợi nhuận cao
- Tỉ suất sinh lời VCSH ROE cao
Tuy nhiên:
- Khả năng thanh toán tốt tiền mặt thấp do hàng tồn kho cao

Tóm lại, lợi nhuận cơng ti có tăng qua từng năm cho thấy công ti làm ăn khá hiệu
quả và công ti vẫn phải cố gắng hơn nữa để đủ sức cạnh tranh, đững vững trên thị
trường.

23



Phân tích tín dụng

II. Phân tích tín dụng theo mơ hình hiện đại – mơ hình điểm số Z
1. Tính điểm số Z của công ty
Thời điểm
Chỉ tiêu

31/12 2009

31/12/ 2010

30/ 6/2011

28.400.360.329

26.811.567.026

23.955.791.167

22.945.951.451

70.986.958.124

100.969.537.720

90.158.830.557

72.406.308.656

93.506.403.216


76.984.167.276

STT
1

Tiền và các khoản tương
đương tiền

19.698.118.943

2

Phải thu ngắn hạn

27.809.483.656

3

Hàng tồn kho

4

Nợ ngắn hạn

5=(1)+(2)+
(3)-(4)
6

Vốn lưu động ròng


Tổng tài sản
X1= (5)/(6)

7

Lợi nhuận giữ lại( lợi nhuận
chưa phân phối)
X2=(7)/(6)

8

Lợi nhuận trước thuế

9

Chi phí lãi vay

10=(8)+(9)

EBIT

46,088,252,067

192.350.154.885
0.2396

59,819,286,000

62,932,181,758


224.396.591.346 257.063.592.943

0.2666

0.2448

238.830.899

10.056.514.234

8.777.852.741

0.0012

0.0448

27.150.752.180

25.210.817.691

9.245.448.011

913.231.329

(12.332.523)

299.148.191

28.063.983.509


25.198.485.168

24


Phân tích tín dụng
X3=(10)/(6)

0.1459

0.1123

11

Giá thị trường cổ phiếu
(VND) (giá đóng cửa ngày
cuối thời điểm)

22.800

26.400

15.000

12

Tổng số cổ phiếu lưu hành

5.475.000


5.475.000

8.212.500

13=(11)*
(12)

14

Thị giá của cổ phiếu (VND)
( Market Value of Total
124.830.000.000 144.540.000.000 123.187.500.000
Equity)
Tổng số nợ
X4=(13)/(14)

15

Doanh thu

74.810.062.186

96.633.327.094

80.482.740.184

1.6686

1.4958


1.5306

458.601.900.972 527.585.577.932

X5=(15)/(6)

2.3842

2.3511

Z=1.2X1+1.4X2+3.3X3+0.64X4+1.0X5

4.2229

4.0616

3. Nhận xét
Qua bảng trên ta thấy chỉ số Z của công ty rất cao, nằm trong vùng an tồn, chưa
có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên có một điểm đáng chú ý là mặc dù tất cả các X của
doanh nghiệp đều giảm trong năm 2010 so với 2009 song với sự tăng đột biến của X2
nên chỉ số Z của doanh nghiệp chỉ giảm đôi chút.

25


×